Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1- DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ - MỘT LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP QUAN TRỌNG 3

1.1.1- Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.2- Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam 4

1.1.3- Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế 5

1.1.4- Nhu cầu về vốn của các DNVVN 7

1.2- TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 8

1.2.1- Khái niệm về tín dụng ngân hàng 8

1.2.2- Bản chất của tín dụng ngân hàng 9

1.2.3- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 9

1.2.4- Các hình thức tín dụng ngân hàng 12

1.3- CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN 17

1.3.1- Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 17

1.3.2- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 19

1.3.3- Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 31

2.1- KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 31

2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 31

2.1.2- Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng 34

2.1.3- Cơ cấu tổ chức cán bộ, phòng ban của chi nhánh 35

2.1.4- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ 36

2.2- THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI 43

2.2.1- Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Chi nhánh 43

2.2.2- Các hình thức cấp tín dụng của NHNN0&PTNT Nam Hà Nội đối với DNVVN 51

2.2.3- Chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NHNN0&PTNT Nam Hà Nội 54

2.2.4- Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NHNN0&PTNT Nam Hà Nội 58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI NHNN0&PTNT 65

3.1- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NĂM 2005 65

3.1.1- Định hướng chung 65

3.1.2- Định hướng phát triển tín dụng năm 2005 65

3.2- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN CỦA NHNN0&PTNT NAM HÀ NỘI 66

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp Chữ tín luôn được đặt lên hàng đầu, đó là phương châm làm việc của các khách hàng muốn có quan hệ lâu dài với ngân hàng, cũng như của hầu hết các DN làm ăn đứng đắn. Tuy nhiên, không phải DN nào cũng như vậy. Vậy uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng là gì ? Đó là sự sẵn lòng trả nợ cũng như mong muốn thực hiện những gì đã thoả thuận trong bản hợp đồng tín dụng. ỹ Tình hình tài chính của doanh nghiệp Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của khoản vay. Một DN đã đến kỳ trả nợ, có thiện chí trả nợ tuy nhiên khả năng về tài chính của họ lại không có thì làm sao thực hiên được những gì đã cam kết trong hợp đồng. Thông thường, ngân hàng quy định số lượng vốn tự có của khách hàng phải tương đương với số vốn mà ngân hàng cho vay. Một yếu tố quan trọng nữa góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đó là tính lỏng của tài sản mà khách hàng sở hữu. ỹ Nhà quản lý doanh nghiệp Nói đến nhà quản lý DN chúng ta thường quan tâm đến năng lực quản lý, tư cách đạo đức của họ. Một ông chủ nắm bắt được thị trường, có kiến thức về ngành nghề kinh doanh của mình cũng như những ngành liên quan sẽ dẫn dắt DN của mình đi đúng hướng, gặt hái được nhiều thắng lợi. Doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng. ỹ Tài sản đảm bảo Đây là yếu tố hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng. ở đây chúng ta quan tâm tới khia cạnh quyền sở hữu tài sản đảm bảo của khách hàng, giá trị thị thực tế của tài sản đó. Một ngân hàng khi cho vay sẽ không mong muốn phải sử dụng tới tài sản đảm bảo của khách hàng, vì như vậy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng sẽ giảm đi do thời gian để thanh lý tài sản đó là rất dài, thủ tục thanh lý rườm rà. ỹ Quan hệ của khách hàng và ngân hàng Một khách hàng có quan hệ tốt với ngân hàng sẽ rút ngắn được thời gian thực hiện các quy trình của hợp đồng. Trong tâm lý của các cán bộ tín dụng, một khách háng có lịch sử không tốt trong quan hệ với ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong những lần vay khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có nhừng khách hàng truyền thống, họ là những khách hàng lớn, số dư nợ thường cao, tốc độ luân chuyển vốn của những khoản vay này thường lớn. b, Các nhân tố bên ngoài ỹ Chủ trương chính sách của nhà nước Từ khi nhà nước có chính sách cho phép phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, ngân hàng có thêm một lượng khách hàng lớn để mở rộng cho vay. Nhưng trên thực tế, chưa có nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi thích hợp đối với khu vực DNVVN. Đặc biệt trong mấy năm trở lại đây, sau nhiều vụ lừa đảo chiếm đoạt tín dụng nghiêm trọng, NHNN đã đưa ra nhiều biện pháp thắt chặt điều kiện cho vay. Các DNVVN vốn đã khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng nay lại gặp nhiều khó khăn hơn. Như vậy, những chính sách của nhà nước có thể là động lực nhưng cũng có thể là cản trở để DNVVN có điều kiện vay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. ỹ Môi trường tự nhiên Trong số những DNVVN quan hệ với ngân hàng có rất nhiều DN kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, vì vậy yếu tố môi trường ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất, kinh doanh của họ. Nhiều năm vừa qua, các ngân hàng thường xuyên phải giãn nợ hoặc gia hạn nợ cho các cá nhân hoặc các DN hoạt động trong lĩnh vực này vì thời tiết có nhiều biến động bất lợi, thiên tai thường xuyên xảy ra. Như vậy ta có thể thấy được môi trường tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đối với chất lượng tín dụng của ngân hàng. ỹ Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là cơ sở để cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách hợp pháp có hiệu quả. Các NHTM hoạt động trong môi trường các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như của NHNN Việt Nam, như vậy, muốn các NHTM hoạt động có hiệu quả thì các văn bản pháp luật này phải đầy đủ, đồng bộ, tránh sự chồng chéo gây cản trở cho hoạt động của các NHTM nói chung và cho hoạt động tín dụng nói riêng. ỹ Môi trường kinh tế Mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh tế luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước hoặc chịu sự chi phối của quy luật cung- cầu, quy luật giá trị trên thị trường. Do vậy, muốn các DN hoạt động tốt phải tạo lập được một môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định. Góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh tốt, các nhà ngân hàng phải làm tốt các dự báo và luôn chuẩn bị khả năng thích ứng với các biến động của thị trường. Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 2.1- Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 2.1.1.1- Thời kỳ chuẩn bị Năm 2000, năm cuối cùng của thế kỷ thứ XX, năm có nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc. Mặc dù nền kinh tế thế giới, đặc biệt là nền kinh tế khu vực còn chưa khắc phục hết hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng nhanh. Năm 2000 cũng là năm hệ thống Ngân hàng đang xúc tiến mạnh mẽ chương trình đổi mới hoạt động Ngân hàng theo tiến trình hội nhập quốc tế. Cơ chế chính sách đang được chỉnh sửa theo hướng giành nhiều quyền tự chủ kinh doanh cho các NHTM, tiến trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đang được triển khai nhanh chóng. Đó là cơ hội thuận lợi cho một chi nhánh mới ra đời, phát huy được quyền tự chủ, tiếp cận ngay từ đầu các công nghệ Ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên bối cảnh ra đời của NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng có nhiều khó khăn: Các khách hàng nhất là các đơn vị lớn tại Hà Nội hầu như đã thiết lập các mối quan hệ truyền thống với các Ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, có vị trí giao dịch thuận lợi hơn; Chi nhánh ra đời phải hoàn toàn tự lực về khách hàng, về nghiệp vụ kinh doanh, trong khi đội ngũ Cán bộ nhân viên hầu hết là thiếu kinh nghiệm thực tế hoặc chưa quen địa bàn... Tháng 11 năm 2000, Ban "Trù bị thành lập NHNo & PTNT Nam Hà Nội" đã được thành lập, bao gồm 6 đồng chí, với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đề án thành lập NHNo & PTNT Nam Hà Nội, chuẩn bị cơ sở pháp lý và cơ sở vật chất để thành lập Chi nhánh. Và ngày 12/03/2001, Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ra Quyết định số 48/NHNo/QĐHĐQT V/v thành lập Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Trụ sở chính tại C3 Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Biên chế gồm 36 người, trong đó 78% (28 người) có trình độ Đại học và trên Đại học, 19,3% (7 người) có trình độ Cao đẳng và Trung cấp với 5 phòng chuyên môn: - Phòng kế hoạch kinh doanh: 8 đồng chí, đồng chí Vũ Tú làm trưởng phòng; đồng chí Lê Hữu Phường làm phó phòng. - Phòng thanh toán quốc tế: 4 đồng chí, đồng chí Đặng Văn Thái làm trưởng phòng, đồng chí Lư Kim Ngân và đồng chí Nguyễn Công Chiến làm phó phòng. - Phòng kế toán ngân quỹ: 15 đồng chí, đồng chí Vũ Mai Anh làm trưởng phòng. - Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: 3 đồng chí. - Phòng hành chính nhân sự: 6 đồng chí, đồng chí Nguyễn Danh Vận trưởng phòng, đồng chí Nguyễn Thanh Tâm làm phó phòng. Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là khẩn trương tổ chức bộ máy, tổ chức tự đào tạo, tập huấn nghiệp vụ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khai trương Chi nhánh, cụ thể là: - Tiếp nhận Cán bộ nhân viên từ các nguồn, tìm hiểu và sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho từng người. - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, thực tập làm việc tại Sở giao dịch. - Đề xuất, đôn đốc các Ban, Ngành, Trụ sở chính hoàn thiện cơ sở vật chất ban đầu. - Chuẩn bị các thủ tục , điều kiện vật chất để khai trương hoạt động. 2.1.1.2- Thời kỳ bắt đầu hoạt động và ổn định, phát triển * Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là nhanh chóng ổn định hoạt động của Chi nhánh cả về con người lẫn trang bị cơ sở vật chất; triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm hành động là “ Vì sự thành đạt của Khách hàng và Ngân hàng": - Tăng cường công tác Marketing thu hút khách hàng. - Tổ chức các dịch vụ tăng tiện ích cho khách hàng như dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ... có tác dụng thu hút được rất nhiều khách hàng cho Ngân hàng. - Xây dựng các nội quy, quy chế điều hành, cơ chế khoán, tổ chức thảo luận trong toàn thể Cán bộ và Nhân viên. - Thành lập các tổ chức Đảng, Đoàn. - Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc cần thiết. - Tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ như phong trào bóng bàn, cầu lông, bóng đá... * NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng là đơn vị được chỉ định thí điểm hệ thống ngân hàng bán lẻ và chương trình giao dịch một cửa, đây là mô hình giao dịch của một Ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, phù hợp với chủ trương cải tiến, đơn giản hoá thủ tục hành chính của Đảng và Chính phủ. Từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo của Chi nhánh đã xác định đưa công tác huy động vốn lên hàng đầu. Chính vì vậy, hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo trên báo chí, trên các phương tiện thông tin đại chúng rất được chú trọng; đồng thời đưa ra các biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ, ít rủi ro từ các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn để NHNo & PTNT Việt Nam điều hoà cho các Chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu kế hoạch chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của Chính phủ. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua việc tổ chức các chương trình khuyến mại như tặng quà cho các khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm lớn... Kể từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã không ngừng phát triển cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh có trên 120 cán bộ - nhân viên (trong đó khoảng 80% có trình độ Đại học và trên Đại học, 17% có trình độ Cao đẳng, Trung cấp, còn lại là lao động giản đơn) với 7 phòng nghiệp vụ, 3 chi nhánh cấp 2 và 3 phòng giao dịch. Từ năm 2001 đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội liên tục được NHNo & PTNT Việt Nam công nhận là một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất hệ thống, được nhận nhiều Bằng khen của UBND Thành phố HN cho tập thể và những cá nhân tiêu biểu. 2.1.2- Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Thanh Xuân là một quận lớn của thành phố Hà Nội, đây là nơi tập trung nhiều xí nghiệp lớn của trung ương và địa phương, dân cư đông đúc, có nhiều trung tâm thương mại lớn, thuận lợi cho ngân hàng mở rộng các nghiệp vụ của mình. Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội với chức năng chủ yếu là: - Nhận tiền gửi, thanh toán cho mọi thành phần kinh tế. - Nhận tiền gửi tài khoản và kỳ phiếu. - Cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty cổ phần, tổ hợp tư nhân, cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế... Nhiệm vụ của chi nhánh chủ yếu là huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư để cho vay với tất cả các thành phần kinh tế. Với quy mô hoạt động kinh doanh tăng lên lên hàng chục lần cùng với sự đa dạng hoá hoạt động và nâng cao chất lượng kinh doanh, chi nhánh đã ổn định và phát triển đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội nói chung và Quận Thanh Xuân nói riêng. 2.1.3- Cơ cấu tổ chức cán bộ, phòng ban của chi nhánh Thực hiện chỉ thị của Tổng giám đốc về việc mở rộng mạng lưới Ngân hàng tại các đô thị, mặc dù mới ra đời được gần 4 năm nhưng Chi nhánh đã tích cực tìm địa điểm, tự đào tạo CBNV để thành lập được 3 Chi nhánh cấp 2, 4 Phòng giao dịch và 2 bàn giao dịch trực thuộc phòng giao dịch. Tổng số Cán bộ công nhân viên của Chi nhánh tính đến 31/12/2004 là 112 cán bộ, được sắp xếp cụ thể theo cơ cấu các phòng ban như sau: - Kế hoạch kinh doanh: 9 cán bộ - Phòng Kế toán Ngân quỹ 22 cán bộ - Phòng Thẩm định: 7 cán bộ - Phòng Nguồn vốn: 5 cán bộ - Phòng Thanh toán quốc tế: 8 cán bộ - Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ: 4 cán bộ - Phòng Hành chính nhân sự: 11 cán bộ - Chi nhánh Tây Đô: 7 cán bộ - Chi nhánh Giảng Võ: 11 cán bộ - Chi nhánh Nam Đô: 11 cán bộ - Phòng giao dịch số 4: 5 cán bộ - Phòng giao dich số 5: 4 cán bộ - Phòng giao dịch số 6: 4 cán bộ Về trình độ chuyên môn, Chi nhánh có 3 tiến sỹ, 9 thạc sỹ, 79 cán bộ có trình độ Đại học, 21 cán bộ có trình độ Cao đẳng và Trung cấp. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội giám đốc Phó GĐ I Phó GĐ II II Phó GĐ III HC-NS KT-NQ KH-KD TĐ TTQT KT-KT NB Chi nhánh cấp II Phòng giao dịch NV 2.1.4- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ 2.1.4.1- Phòng Kế hoạch kinh doanh - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ hàng tháng, quý, năm theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ đối với các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với khách hàng. - Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn của Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong cũng như ngoài nước. - Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch; phân tích các hoạt động kinh doanh theo quý, năm; quản lý danh mục, phân loại khách hàng có quan hệ tín dụng. - Tổ chức, thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp, báo cáo, thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 2.1.4.2- Phòng Nguồn vốn - Xây dựng các đề án, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. - Xây dựng và tham mưu cho Ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp cho Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc giao và quyết toán kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính đối với các Phòng nghiệp vụ. - Tổng hợp thông tin về kinh tế - xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường. Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mưu cho Ban giám đốc điều hành lãi suất cho vay, lãi suất huy động nhanh nhạy, phù hợp với thị trường. Đề xuất các biện pháp triển khai, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới như ưu đãi lãi suất, ưu đãi dịch vụ với từng đối tượng khách hàng theo cơ chế ưu đãi của NHNo & PTNT Việt Nam... - Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời với Ban giám đốc để triển khai các biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn nhằm tăng cường khả năng về vốn, nâng cao chất lượng nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững chắc, phù hợp với mục tiêu, định hướng từng thời kỳ của Chi nhánh. - Đầu mối quan hệ, tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Nghiên cứu thực hiện các biện pháp, phương pháp thông tin, tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả. - Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của NHNo & PTNT Việt Nam phát động; đầu mối tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và báo cáo thi đua định kỳ, đột xuất theo quy định của Hội đồng thi đua NHNo & PTNT Việt Nam. - Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị và thông tin tuyên truyền, phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 2.1.4.3- Phòng Thẩm định - Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khoản cho vay do Giám đốc quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Trưởng phòng Giao dịch. - Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Chinhánh, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc (qua Ban thẩm định) để xem xét phê duyệt. - Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc chi nhánh quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc Chi nhánh. - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Giao dịch. - Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 2.1.4.4- Phòng Kế toán ngân quỹ - Tổ chức hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với Chi nhánh và trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Chi nhánh Nam Hà Nội. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện nộp các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 2.1.4.5 - Phòng Thanh toán quốc tế - Niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng. - Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. - Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khẩu về hàng hoá và dich vụ cho khách hàng tại Chi nhánh: thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền, thương lượng bộ chứng từ xuất khẩu, các dịch vụ về bao thanh toán. - Phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam: Thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh Ngân hàng, các chứng từ bảo lãnh... - Thực hiện các giao dich thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhân trong và ngoài nước. - Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại Chi nhánh. - Tham mưu cho Ban giám đốc về các dich vụ liên quan đến ngoại tệ và thanh toán quốc tế. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 2.1.4.6- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Pháp luật và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. - Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp, Giám đốc Chi nhánh Nam Hà Nội kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại của Chi nhánh. - Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của Chi nhánh trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT. - Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Chi nhánh; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. - Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. - Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh, Trưởng ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ giao. 2.1.4.7- Phòng Hành chính nhân sự - Xây dựng chương trình, công tác hàng tháng, hàng quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh Nam Hà Nội và các Chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo & PTNT. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiêm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. - Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân; trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh; tổ chức quản lý văn thư lưu trữ (bao gồm cả việc bảo quản các loại chứng từ kế toán, tín dụng ... đã nhập kho và các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng); trực tiếp quản lý, bảo quản, khai thác các loại tài sản công đặt tại phòng HC - NS và phòng làm việc của Ban giám đốc. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Chi nhánh quản lý. Thực hiện chính sách đối với người lao động; thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các chính sách khác theo quy định của Nhà nước và ngành Ngân hàng. - Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. - Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ nhân viên. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 2.2- Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 2.2.1- Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Chi nhánh Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh trực tiếp của Chi nhánh liên tục có sự tăng trưởng cao, ổn định, bền vững và hiệu quả. Cụ thể trong 3 năm gần đây: (Đơn vị: Triệu đồng) Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng nguồn vốn huy động 1.137.222 2.550.286 3.784.272 Tổng dư nợ cho vay 478.830 1.278.677 1.571.394 Kết quả tài chính 18.352 30.841 43.895 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2002 - 2004) 2.2.1.1- Tình hình huy động vốn Nguồn vốn huy động của Chi nhánh không ngừng tăng qua các năm, thể hiện như sau: năm 2004 là 3.784 tỷ, tăng 148% so với năm 2003; năm 2003 tăng 224% so với năm 2002 và năm 2002 tăng 179% so với năm 2001- năm mới thành lập biểu đồ 2.1: tình hình huy động vốn giai đoạn 2002 - 2004 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2002 - 2004) Cơ cấu nguồn vốn: * Cơ cấu theo đồng tiền Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn huy động theo loại tiền Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nguồn nội tệ 772.791 67,95 2.101.784 82,41 3.061.582 80,9 Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ 364.431 32,05 448.502 17,59 722.690 19,1 Tổng nguồn 1.137.222 100 2.550.286 100 3.784.272 100 Theo bảng số liệu trên, qua các năm nguồn huy động tăng mạnh và tăng chủ yếu bên khoản mục “Nguồn nội tệ”; năm 2004 tăng 959.798 tr.đ so với năm 2003 và chiếm 80.9% trong tổng nguồn huy động của năm, tương đương với tăng 45,67%. * Cơ cấu theo kỳ hạn Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn huy động theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 +/- 04/03 Số tiền % Số tiền % Số tiền % NV không KH 166.312 14,7 312.495 12,3 720.120 19 130,4 NV KH < 12T 221.435 19,4 639.862 25,1 1.444.878 38,2 125,8 NV KH > 12T 749.475 69,7 1.597.932 62,66 1.619.274 100 8,9 Tổng nguồn 1.137.222 100 2.550.286 100 3.784.272 100 48,4 Như vậy theo cơ cấu này thì nguồn vốn có KH từ 12T trở nên vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong Tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, tỷ trọng này có xu hướng giảm trong năm 2004, điều này phản ánh sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế và đánh giấu sự phát triển mạnh của nguồn vốn có KH < 12T: từ 693.862 tr.đ (năm 2003) lên 1.444.878 tr.đ (năm 2004) tương ứng với tốc độ tăng 125,8%. * Cơ cấu nguồn vốn huy động tại địa phương Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn huy động tại địa phương Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 +/- so với 2003 Số tiền % Số tiền % Nguồn huy động hộ TW 433.591 17 432.819 11,44 - 0,2 Nguồn huy động tại địaphương phương, TĐ: 2.116.695 83 3.351.453 88,56 58,3 - Nội tệ 1.660.228 65,11 2.665.636 70,44 60,6 - Ngoại tệ 456.467 17,89 685.815 18,12 50,2 Tổng nguồn 2.550.268 100 3.784.272 100 48,4 Như vậy, theo cơ cấu này thì Tổng nguồn huy động năm 2004 tăng so với năm 2003, chủ yếu là do tăng nguồn huy động tại địa phương, mức tăng 58,3% so với năm 2003, chiếm 88,56% / Tổng nguồn huy động và đạt 116% so với kế hoạch. Tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0160.doc
Tài liệu liên quan