LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển tín dụng NHTM. 3
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại. 4
1.2. Chất lượng Tín dụng ngắn hạn Ngân hàng thương mại. 5
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn. 6
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 8
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội: 8
1.2.2.2. Đối với khách hàng: 9
1.2.2.3. Đối với ngân hàng thương mại: 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại. 11
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài: 11
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong: 15
1.3.2.1. Chính sách tín dụng ngắn hạn: 16
1.3.2.2. Công tác tổ chức ngân hàng: 16
1.3.2.3. Quy trình tín dụng: 17
1.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ: 18
1.3.2.5. Thông tin tín dụng: 18
1.3.2.6. Chất lượng cán bộ công nhân viên: 19
1.4. Quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại. 20
1.4.1. Mục đích, yêu cầu quản lý: 20
1.4.2. Các biện pháp quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại. 20
1.4.2.1. Phân loại tín dụng ngắn hạn: 21
1.4.2.2. Tuân thủ 3 nguyên tắc tín dụng ngắn hạn: 23
1.4.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn quản lý tín dụng ngắn hạn: 23
1.4.2.4. Thực hiện quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn. 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG 25
2.1. Giới thiệu chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Chương Dương. 25
2.1.1. Quá trình phát triển. 25
2.1.2. Mô hình tổ chức. 26
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương. 28
2.2.1. Những kết quả đạt được. 28
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn. 28
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tín dụng. 31
2.2.2. Những mặt còn hạn chế tồn tại và nguyên nhân. 35
2.2.2.1. Những mặt còn hạn chế tồn tại. 35
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại. 40
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG 43
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHCT Chương Dương. 43
3.1.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn. 44
3.1.2. Thiết lập mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng. 45
3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn. 47
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý nợ ngắn hạn. 49
3.1.4.1. Quản lý nợ. 49
3.1.4.2. Xử lý nợ quá hạn. 50
3.1.5. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn. 51
3.1.6. Nâng cao chất lượng nhân sự và chuyên môn hóa cán bộ tín dụng. 52
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 54
3.2.1.Tăng cường vai trò giám sát, thanh tra của Ngân hàng Trung ương, hoàn thiện công tác thanh tra cả về nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ thanh tra. 54
3.2.2. Cho phép hệ thống NHTMNN được phép thực hiện quyền được thu nợ. 55
3.2.3. Tiếp tục đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa NHTMNN. 55
3.2.4. Nâng cao quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia <CIC>. 57
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
68 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Tín dụng không có đảm bảo: Tín dụng ngắn hạn không có đảm bảo được dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Tn dụng ngắn hạn không có đảm bảo được chia thành tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp của bên thứ ba.
Căn cứ vào đồng tiền cho vay: Tín dụng ngắn hạn bao gồm cho vay bằng đồng nội tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương pháp cho vay: Tín dụng ngắn hạn được chia thành tín dụng từng lần, tín dụng theo hạn mức.
Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn: Cho vay ngắn hạn gồm cho vay thế vốn và cho vay ứng vốn.
- Cho vay thế vốn: Việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền, như chiết khấu, bao thanh toán.
- Cho vay ứng vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách hàng như bổ sung vốn lưu động.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay: Tín dụng ngắn hạn chia thành tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người vay
- Tín dụng gián tiếp: Tiền vay được phát đến một tổ chức trung gian, sau đó mới tới tay người vay.
Căn cứ vào phương thức thanh toán: Người ta chia tín dụng ngắn hạn thành tín dụng ngắn hạn hoàn trả một lần, tín dụng ngắn hạn hoàn trả nhiều lần.
1.4.2.2. Tuân thủ 3 nguyên tắc tín dụng ngắn hạn:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá tương đương.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.
1.4.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn quản lý tín dụng ngắn hạn:
Đối với Ngân hàng, tiêu chuẩn quản lý tập trung vào sáu tiêu chuẩn sau: Tình hình chấp hành các điều luật và nguyên tắc tín dụng ngắn hạn đã quy định, Vòng quay vốn tín dụng, Khả năng sẵn sàng thanh toán, Mức độ phân tác rủi ro, Tình hình chấp hành hạn mức tín dụng đã quy định, Kết quả kinh doanh.
Đối với khách hành, tiêu chuẩn quản lý tập trung vào năm tiêu chuẩn: Tư cách khách hàng, Khả năng sản xuất kinh doanh, Vốn tự có, Khả năng thế chấp, Lĩnh vực kinh doanh sản xuất.
1.4.2.4. Thực hiện quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn.
Quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn là một quy trình tuần tự khép kín bắt đầu từ việc đề ra chính sách tín dụng, đến việc khái quát thành các quy định cụ thể về cho vay vốn, quy định cơ cấu tổ chức nghiệp vụ tín dụng. Giai đoạn cuối cùng của quy trình tín dụng là sử dụng thông tin về khách hàng để phân tích nhận định tình hình và ra quyết định tín dụng.
Trong quy trình quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn thì giai đoạn phân tích nhận định tình hình của khách hàng là quan trọng nhất. Đây thực chất là việc phân tích tín dụng. Nhờ việc phân tích và sử dụng hệ thống chỉ tiêu tín dụng giúp ngân hàng đánh giá đúng khách hàng, hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng.
Nếu ngân hàng có quy trình quản lý tín dụng ngắn hạn đúng đắn thì chắc chắn mục tiêu chất lượng tín dụng ngắn hạn sẽ được đảm bảo.
Kết luận
Việc sử dụng đồng bộ các biện pháp quản lý tín dụng ngắn hạn trên sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu được rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn. Do vậy chất lượng tín dụng ngắn hạn sẽ được bảo đảm. Đây chính là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Chương II
Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
2.1. Giới thiệu chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Chương Dương.
2.1.1. Quá trình phát triển.
Theo quyết định 53 Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh tháng 7 năm 1988. Hệ thống Ngân Hàng Công Thương (NHCT) Việt Nam được thành lập trên toàn quốc.
Tháng 8 năm 1988 Ngân hàng Nhà Nước huyện Gia Lâm được tách thành NHCT Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Châu Quỳ.
Ngân hàng Công thương Chương Dương có trụ sở tại số 32 Ngõ 289 đường Ngọc Lâm Quận Long Biên, Hà Nội. Nằm trên địa bàn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, các hoạt động thương mại dịch vụ cũng khá phát triển, mức sống dân cư cao so với mặt bằng chung của cả nước.
Là chi nhánh của NHCT Việt Nam nên chi nhánh NHCT Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Theo điều 30 của điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam thì chi nhánh NHCT Chương Dương là đại diện uỷ quyền của NHCT, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHCT, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT. NHCT chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này. Được phép kí kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của NHCT.
Cho đến nay Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã trải qua 17 năm phát triển. Trong suốt 17 năm đó, Chi nhánh NHCT Chương Dương luôn khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới.
2.1.2. Mô hình tổ chức.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, và được sự cho phép của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, bắt đầu từ 1/4/2005 Chi nhành NHCT khu vực Chương Dương sẽ họat động theo mô hình hiện đại mới gồm 11 phòng ban.
Phòng kế toán giao dịch.
Phòng Tài trợ thương mại.
Phòng Khách hàng số 1.
Phòng Khách hàng số 2.
Phòng Khách hàng cá nhân.
Phòng Thông tin điện toán.
Phòng Tổ chức hành chính.
Phòng tiền tệ - kho quỹ.
Phòng Kiểm soát nội bộ.
Phòng Tổng hợp tiếp thị
Phòng Kế toán tài chính.
Và 11 quỹ tiết kiệm
Với tổng số 132 cán bộ công nhân viên. Trong đó:
Thạc sĩ: 2 người
Đại học: 83 người
Cao đẳng: 14 người
Trung cấp và chứng chỉ nghiệp vụ Ngân hàng: 22 người
Sơ cấp, chưa đào tạo: 11 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi nhánh NHCT khu vực chương Dương
Phòng tiền tệ - kho quỹ
Phòng Kiểm soát nội bộ
Ban giám đốc
Phòng Thông tin điện toán
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng số 2
Phòng Khách hàng số 1
Phòng Tài trợ thương mại
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Kế toán tài chính
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng Tổ chức hành chính
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương.
2.2.1. Những kết quả đạt được.
Nhờ tích cực hoàn thiện kỹ thuật nghiệp vụ cùng với việc nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng ở Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương, nên trong những năm gần đây Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn.
Vốn là nguồn để đảm bảo hoạt động và luôn chiếm 1 vị trí quan trọng, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó là tiền để cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động. Việc thu hút được nguồn vốn đầu tư vào rẻ sẽ càng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi nhuận của ngân hàng trong các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi nhuận của ngân hàng trong các hoạt động sử dụng vốn tín điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động tiêu dùng.
Nhận thức được điều này, qua nhiều năm hoạt động chi nhánh ngân hàng công thương Chương Dương đã có nhiều biện pháp và phương thức hợp lý để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng như trong việc mở rộng các quỹ tiễn kiệm, phòng giao dịch trên địa bàn của mình cũng như trên địa bàn thủ đô để có thể huy động được vốn đồng thời đổi mới tác phong làm việc thái độ phục vụ của cán bộ thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế mới.
Các số liệu sau sẽ cho ta thấy được tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương, ta hãy xem xét và phân tích vấn đề này qua bảng số liệu sau đây.
Biểu 1 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
TG dân cư
TG doanh nghiệp
Trái phiếu, kỳ phiếu
Tổng
Có Kì hạn
Không kì hạn
Có kì hạn
Không Kì hạn
2002
804,20
17,60
962
583,40
109
2476
2003
416,72
6,67
1031,04
670,75
52,70
2177,9
2004
437,36
8,78
1246,24
694,14
58,47
2444,99
(Nguồn:Báo cáo tổng kết Chi nhánh NHCT Chương Dương năm 2002-2004)
Qua biểu 1 ta thấy, Năm 2003 tổng vốn huy động đạt được 2177,9 tỷ đồng, giảm so với năm 2002 là 298,1tỷ đồng, tương ứng giảm 12,03%.
Năm 2004 tổng vốn huy động đạt được 2444,99 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 267,09 tỷ đồng, tương ứng tăng 12,04%.
Nguồn vốn huy động từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu, kì phiếu chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong số nguồn vốn huy động hàng năm của Chi nhánh.
Năm 2002 huy động được 109 tỷ đồng chiếm 4,4% trong tổng nguồn vốn. Năm 2003 huy động được 52,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,42% trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 chỉ huy động 58,47 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,39%.
Nguồn vốn huy động từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu, kì phiếu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động hàng năm ở Chi nhánh là do nguồn vốn huy động từ các hình thức khác đã đủ phục vụ nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng.
Nhìn vào bảng 1, ta cũng có thể thấy rằng tiền gửi dân cư biến động rất thất thường tăng lên rồi lại giảm xuống. Tuy nhiên, lượng tiền gửi doanh nghiệp tăng đều qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng qua các năm lần lượt là 10,12% và 14,02%. Như vậy ta có thể thấy Chi nhánh đã hấp dẫn được ngày càng nhiều lượng tiền gửi doanh nghiệp.
Lượng tiền gửi doanh nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền huy động hàng năm của Chi nhánh. Năm 2002, tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp chiếm 62,4%. Đến năm 2003 thì tỷ trọng đã là 78,13%, và đến năm 2004 thì chiếm tỷ trọng 79,36%. Như vậy ta có thể nhận xét rằng, Chi nhánh đã rất chú trọng thu hút nguồn tiền gửi doanh nghiệp, thể hiện là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp tăng đều qua các năm.
Nguồn tiền gửi dân cư ngày càng có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong tổng vốn huy động hàng năm ở Chi nhánh. Chiếm tỷ trọng lần lượt là 33,19% năm 2002, đạt 19,44% năm 2003 và 18,24% năm 2004 của tổng vốn huy động. Nguồn tiền gửi ở khu vực dân cư có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong tổng số vốn huy động của Chi nhánh, tuy nhiên lại không giảm về số tuyệt đối, đó cũng chính là xu hướng chung của toàn ngành ngân hàng nước ta. Đó là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp ngày càng tăng cao, tỷ trọng tiền gửi dân cư ngày càng giảm.
Chi nhánh cung cấp miến phí cho khách hàng gửi tiền gửi thanh toán dịch vụ thanh toán miễn phí, đổi lại Chi nhánh chỉ phải trả lãi rất thấp cho khoản tiền gửi này. Vì vậy Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương cố gắng tìm mọi biện pháp để thu hút nguồn tiền gửi của doanh nghiệp như đưa ra các chính sách ưu đãi về lái suất hay giảm phí dịch vụ thanh toán. Kết quả là nguồn tiền gửi không kì hạn vào Chi nhánh ngày một tăng qua các năm. Năm 2002 tiền gửi không kỳ hạn đạt 601 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 24,27%, tiền gửi có kỳ hạn đạt 1766,2 tỷ động chiếm trọng 71,33% trong tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2003, Tiền gửi không kỳ hạn đạt 677,42 tỷ đồng tăng 12,72% so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 31,11% trong tổng số tiền huy động. Tiền gửi có kỳ hạn đạt 1447,76 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 66,48% tổng nguồn vốn huy động trong năm.
Năm 2004, tiền gửi không kì hạn đạt 702,92 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,75%. Trong khi đó tiền gửi có kì hạn đạt 1683,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,86%. Như vậy nguồn tiền gửi không kì hạn đang có xu hướng tăng lên, chứng tỏ chính sách thu hút nguồn vốn này của Chi nhánh đã đạt được những thành công.
Từ bảng thống kê 1 ta có nhận xét chung là nguồn huy động từ khu vực doanh nghiệp ngày một tăng cao, hơn nữa các khoản tiền gửi của các tổ chức này chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất huy động thấp. Từ đây có thể giúp Chi nhánh giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận cũng như tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường ngân hàng.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tín dụng.
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kì một ngân hàng thương mại nào ở Việt Nam. Nhờ cho vay mà ngân hàng thu được nguồn thu nhập lớn để bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay lại mang rủi ro mất vốn rất lớn, vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ các khoản vay của khác hàng.
Biểu 2. Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Doanh số cho vay
2670,909
100
1388,335
100
1795,623
100
1. Quốc doanh
2523,491
94,5
1179,401
84,9
1454,433
81
2. Ngoài quốc doanh
147,418
5,5
208.934
15,1
341,190
19
II. Dư nợ
1247,865
100
640,705
100
769,598
100
1. Quốc doanh
1153,326
87,8
555,251
86,7
606,120
78,8
2. Ngoài quốc doanh
94,539
12,2
85,454
13,3
163,478
21,2
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương)
Nhìn vào biểu 2 nói trên, ngay lập tức ta có thể nhận xét Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương chú trọng đặc biệt vào thành phần kinh tế quốc doanh, bên cạnh đó ngân hàng cũng ngày càng quan tâm đến các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh hơn.
Năm 2002 tổng dư nợ ngắn hạn đạt 1247,865 tỷ đồng, trong đó dư nợ thành phần kinh tế quốc doanh là 1153,326 tỷ đồng chiếm 87,8% tổng dự nợ ngắn hạn, trong khi dự nợ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là 94,539 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,2% tổng dư nợ ngắn hạn.
Năm 2003 tổng dư nợ ngắn hạn thành phần kinh tế quốc doanh là 555,251 tỷ đồng, giảm số lượng tuyệt đối rất lớn so với năm 2002 là 598,075 tỷ đồng. Tuy nhiên dư nợ ngắn hạn thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng 86,7% tổng dư nợ, giảm không đáng kể so với năm 2002. Dư nợ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 85,454 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,3% trên tổng dư nợ ngắn hạn.
Trong năm 2004, dư nợ của thành phần kinh tế quốc doanh có tăng chút ít, đạt 606,120 tỷ đồng, tuy nhiên chỉ còn chiếm tỷ trọng 78,8% tổng dư nợ ngắn hạn. Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 21,2%. Như vậy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh NHCT chi nhánh Chương Dương đang rất quan tâm đến thành phần kinh tế này.
Theo biểu 2, ta thấy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn. Tuy nhiên qua các năm, tỷ trọng dư nợ của thành phần kinh tế quốc doanh trong tổng dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh có xu hướng giảm dần, tỷ trọng dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần. Điều này chứng tỏ Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế nhà nước dù đã ngày càng quan tâm hơn đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ta có thể giải thích vì sao Chi nhánh lại tập trung cho vay ngắn hạn quá nhiều đối với thành phần kinh tế nhà nước như sau: Từ khi hình thành mục đích chính của NHCT Việt Nam nói chung là tài trợ vốn tín dụng để phát triển khu vực công nghiệp và thương nghiệp của nền kinh tế bao cấp từ đó hình thành nhóm khách hàng truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước, mặt khác ngân hàng mở rộng cho vay đối với thành phần này vì đảm bảo an toàn hơn vì trong trường hợp làm ăn thua lỗ thì vẫn được nhà nước bù lỗ. Ngoài ra, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn làm ăn hiệu quả vẫn chưa cao, quy mô lại rất nhỏ.
Trong khoảng 3 năm trở lại đây, chi nhánh Chi nhánh NHCT Chương Dương rất quan tâm phục vụ nhu cầu tín dụng ngắn hạn cho các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Thể hiện là tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm. Chiếm 12,2% năm 2002, lên 13,3% năm 2003 và đạt 21,2% năm 2004. Đây cũng là xu hướng chung của toàn ngành ngân hàng cũng như của hệ thống NHCT. Vì hiện nay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ nhất, linh hoạt nhất, hiệu quả nhất, rủi ro ít nhất.
Ta cũng có thể phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn ở Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương thông qua Biểu 3: Báo cáo dư nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế. ( trang sau)
Từ số liệu ở biểu 3, ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Chương Dương không còn chỉ tập trung cấp tín dụng ngắn hạn chủ yếu chủ yếu cho ngành xây dựng mà đã mở rộng sang lĩnh vực khác như công nghiệp, thương nghiệp, vận tải, thông tin liên lạc…
Dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung ở nghành xây dựng mặc dù đây vẫn được coi là ngành có thời gian thu hồi vốn dài. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn ở ngành xây dựng đều chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành kinh tế qua các năm. Năm 2002 chiếm tỷ trọng 37,2% trong tổng dư nợ ngắn hạn, đến năm 2003 thì tỷ trọng này giảm xuống còn 31,8%. Tuy nhiên đến năm 2004 thì tỷ trọng này đã tăng lên thành 36,4%. Điều này cũng dễ hiểu vì hầu hết các khách hàng lớn của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương là các doanh nghiệp thuộc khối xây dựng như Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống công ty Cầu 12, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống…
Ngược lại với xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ của ngành xây dựng thì các ngành thương nghiệp và khối kinh tế tư nhân có tỷ trọng dư nợ giảm đều qua các năm. Đây có lẽ là vấn đề mà Chi nhánh phải quan tâm vì khu vực kinh tế tư nhân, thương nghiệp đang là thành phần kinh tế năng động nhất hiện nay. Theo em, Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa chính sách khách hàng để thu hút nhiều hơn nữa các khách hàng thuốc khối kinh tế thương nghiệp và kinh tế tư nhân, hộ gia đình.
Biểu 3. Báo cáo dư nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Dư nợ ngắn hạn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng
1247,865
100
640,705
100
769,598
100
1 Công nghiệp
271,296
21,7
16 5,247
25,8
168,082
21,9
2. Sxuất, PP Khí đốt
0
0
0
0
0
0
3. Xây dựng
464,127
37,2
203,883
31,8
280,036
36,4
4. Thương nghiệp
386,654
31
189,772
29,6
227,223
29,5
5. VTải,thông tin LL
110,696
9
77,421
12,1
89,235
11,6
6. Tư nhân, cá thể
15,092
1,1
4,382
0,7
5,022
0,6
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương)
2.2.2. Những mặt còn hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
2.2.2.1. Những mặt còn hạn chế tồn tại.
Bảng 4. Tình hình nợ ngắn hạn quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
A. Phát sinh nợ quá hạn
48,42
33,63
7
I. Quốc doanh
0
32,93
0
II. Ngoài quốc doanh
48,42
0,7
7
B. Tổng số thu nợ quá hạn
69,59
154,84
29,11
I. Quốc doanh
22,42
39,95
29,11
1. Dưới 180 ngày
0
2,89
0
2. 181 đến 360 ngày
0
18,03
0
3. Trên 360 ngày
22,42
19,03
29,11
II. Ngoài quốc doanh
47,17
114,89
0
1. Dưới 180 ngày
7,7
0,1
0
2. 181 đến 360 ngày
0,6
0
0
3. Trên 360 ngày
38,87
114,79
0
C. Tổng dư nợ quá hạn
156,41
35,2
13,09
I. Quốc doanh
31,17
35,2
0
1. Dưới 180 ngày
0
0
0
2. 181 đến 360 ngày
0
18,2
5,82
3. Trên 360 ngày
31,17
17
7,27
II. Ngoài quốc doanh
125,24
0
0
1. Dưới 180 ngày
1,5
0
0
2. 181 đến 360 ngày
0,9
0
0
3. Trên 360 ngày
122,84
0
0
Báo cáo tổng kết kinh doanh CN NHCT Chương Dương 2002-2004
Khi đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, ta cần phải xem xét nợ quá hạn bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn, nói cách khác làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Qua bảng số liệu 3 ta thấy, dư nợ tín dụng ngắn hạn quá hạn của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương giảm dần qua các năm. Năm 2002, tổng dư nợ quá hạn là 156,41 tỷ đồng. Đến năm 2003 dư nợ quá hạn giảm xuống còn 35,2 tỷ đồng, và đến năm 2004 thì nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 13,09 tỷ đồng. Như vậy ta có thể thấy tình hình nợ quá hạn được Chi nhánh NHCT Chương Dương giải quyết rất hiệu quả. Số lượng nợ quá hạn giảm rất mạnh qua các năm và đến năm 2004, theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 thì nợ quá hạn chỉ còn 13,09 tỷ đồng.
Chi nhánh luôn phấn đấu ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh hàng năm, mà còn tập trung giải quyết, thu hồi nợ quá hạn. Qua biểu 3, tình hình thu hồi nợ quá hạn của Chi nhánh là rất tốt. Năm 2003 Chi nhánh thu hồi 154,84 tỷ đồng nợ quá hạn, trong đó của thành phần kinh tế quốc doanh là 39,95 tỷ đồng, ngoài quốc doanh là 114,89 tỷ đồng. Năm 2003 là năm Chi nhánh thu hồi nợ quá hạn nhiều nhất vì trong năm trong năm 2003, Ban giám đốc chi nhánh đề ra nhiệm vụ giải quyết tối đa số dư nợ quá hạn tồn đọng từ những năm trước mà tính đến hết năm 2002 thì tổng dư nợ quá hạn là 156,41 tỷ đồng.
Tiếp theo ta sẽ đánh giá được chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Năm 2002, dư nợ ngắn hạn là 1247,865 tỷ đồng, nợ quá hạn phát sinh mới là 48,42 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,9%.
Trong năm 2003, dư nợ ngắn hạn giảm mạnh so với năm 2002 và đạt 640,705 tỷ đồng, nợ quá hạn trong năm 2003 là 33,63 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 5,24%
Năm 2004, nợ quá hạn phát sinh giảm đi nhiều so với năm 2003 và chỉ phát sinh là 7 tỷ đồng, tuy nhiên dư nợ năm 2004 lại tăng so với năm 2003 và đạt 769,598 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,9%, giảm nhiều so với năm 2002 và năm 2003.
Qua những số liệu trên ta có thể thấy tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương diễn biến khá phức tạp. Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh hàng năm trên tổng dư nợ ngắn hạn tăng rồi lại giảm. Năm 2002 tỷ lệ này là 3,9%, năm 2003 tăng lên và đạt 5,24%. Đây là tỷ lệ báo động đối với Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương vì chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tối đa mà NHCT Việt Nam quy định là 5%. Tuy nhiên đến năm 2004, nhờ những biện pháp xử lý thu hồi nợ hiệu quả mà nợ ngắn hạn quá hạn phát sinh chi có 7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ ngắn hạn trong năm là 0,9%. Đây là dấu hiệu chứng tỏ cho ta thấy chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT Chương Dương ngày càng được nâng lên.
Như ta đã biết nợ quá hạn không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trong kinh doanh tín dụng tỷ lệ nợ quá hạn cao ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình hoạt động của ngân hàng. Hậu quả của nó là ngân hàng có thể sẽ mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy Chi nhánh phải tiếp túc đẩy mạnh công tác giải quyết nợ quá hạn và giảm thiểu nợ quá hạn phát sinh.
Để nhanh chóng xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh đã tập trung chỉ đạo rà soát từng khoản nợ, từng tài sản, lên phương án giải quyết cụ thể ... Kết quả trong năm đã xử lý được nhiều tài sản: bán đấu giá công ty Thành Đạt, công ty Thành Phương, Xí nghiệp Hoàng Lê... thu hồi nhiều món nợ vay không có tài sản đảm bảo phát sinh từ những năm trước như: công ty TNHH Gia Lâm, HTX cơ điện Ngọc Lâm, Công ty XNK Hồng Hà.
Bên cạnh xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, Chi nhánh tập trung rà soát thu hồi các khoản nợ không sinh lời, do khách hàng không trả được lãi như công ty cổ phần Giầy Gia Lâm đã xử lý tài sản thu hồi 9 tỷ đồng, thu hồi khoản nợ gốc của công ty PTKTKT 16 tỷ đồng.
Ngoài sự tồn tại của nợ quá hạn phát sinh hàng năm như số liệu nêu trên thì trong những năm qua, Chi nhánh còn có những mặt hạn chế còn tồn tại sau:
- Nguồn vốn tăng trưởng cao song chưa thực sự ổn định, vững chắc.
- Cơ cấu dư nợ: Chi nhánh đã điều chỉnh dư nợ đối với các thành phần kinh tế, nhưng tỷ lệ cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước còn chiếm tỷ trọng quá lớn, trên 80%. Chi nhánh cũng chưa có sự quan tâm đúng mức đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Thể hiện là quy chế cấp tín dụng ngắn hạn cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn rườm rà, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tiếp cận với Chi nhánh NHCT Chương Dương.
- Số lượng khách hàng của Chi nhánh còn ít mà Chi nhánh lại tập trung vào các khách hàng lớn như công ty xăng dầu Hàng Không, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống
- Công tác xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn trong việc hợp thức hoá thủ tục pháp lý của tài sản thế chấp, tài sản bất động sản nằm trong ngõ sâu…. Trong việc xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn, không phát mại được tài sản thế chấp, dẫn đến không thu hồi được nợ, hoặc có bán được tài sản thế chấp thu được nợ nhưng số tiền không đủ vốn cho vay ra ban đầu do giá cả thị trường đối với vốn tài sản đó giảm xuống.
- Trụ sở giao dịch mới đang được xây dựng, vị trí nằm sâu trong ngõ, không thuận lợi trong quan hệ giao dịch và tiếp thị.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhânkhách quan.
2.2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan.
- Do một số cán bộ buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm đã không kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay, đặc biệt la khâu kiểm soát trong và sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà không bị phát hiện sớm. Ví dụ như sử dụng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản hay quay vòng vốn, hoặc là khách hàng sau khi bán được hàng nhưng không trả tiền vay cho Chi nhánh mặc dù đã đến kì hạn trả nợ gốc và lãi.
Do khách hàng được Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương cấp tín dụng ngắn hạn tập trung ở khu vực quận Long Biên, hơn nữa số lượng khách hàng cũng nhỏ nên các cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng đi lại, kiểm tra tình hình của khách hàng.
Tuy vậy, cán bộ tín dụng ở Chi nhánh cũng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0529.DOC