LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC DANH NGHIỆP XÂY LẮP 5
1.1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp: 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2 Vai trò của ngành xây lắp 6
1.1.2.1 Ngành công nghiệp xây lắp phát triển là điều kiện khai thác và sử dụng tối đa nguồn lực của đất nước 6
1.1.2.2 Khuyến khích sự phát triển của ngành xây lắp là cơ hội thu hút lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội 7
1.1.2.3 Ngành xây lắp được thành lập theo quy định của pháp luật, giữ một vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hơn các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. 7
1.1.2.4 Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước cần có sự đóng góp không nhỏ của ngành xây dựng cơ bản. 7
1.1.3 Đặc điểm của ngành nghề xây lắp 8
1.1.3.1 Đặc điểm về các loại hình tổ chức sản xuất 8
1.2.2.2 Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây lắp 9
1.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức thi công công trình 10
1.1.2.4 Vốn và vấn đề chu chuyển vốn tại doanh nghiệp xây lắp 10
1.2 Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 12
1.2.1 Chất lượng tín dụng ngắn hạn trong các Ngân hàng thương mại: 12
1.2.2 Chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp: 14
1.2.2.1 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp 15
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp 18
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY 27
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 27
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 27
2.1.3 Các sản phẩm tín dụng đang được triển khai tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 28
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 29
2.1.5 Tình hình hoạt động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 31
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 36
2.2.1 Những yêu cầu chung, thống nhất về tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 37
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 40
2.2.2.1 Chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng ngắn hạn 41
2.2.2.2 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn 48
2.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng ngắn hạn và những nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng, giảm chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 50
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY 57
3.1 Định hướng cho hoạt động tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 57
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 58
3.2.1 Đổi mới chính sách tín dụng ngắn hạn phù hợp trong lĩnh vực thi công xây lắp 59
3.2.2 Tăng cường đánh giá năng lực các doanh nghiệp xây lắp 62
3.2.3 Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc thẩm định trong cho vay 64
3.2.4 Tăng cường các biện pháp xử lý nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp xây lắp 65
3.2.5 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình vay và sử dụng vốn vay cũng như quá trinh trả nợ vay của các doanh nghiệp xây lắp 67
3.2.6 Tăng cường trao đổi, đúc rút kinh nghiệm đối với từng khoản vay, từng doanh nghiệp 67
3.2.7 Nâng cao năng lực và chất lượng cán bộ tín dụng 68
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp 69
3.3.1 Với cơ quan Nhà nước 69
3.3.2 Với Ngân hàng Nhà nước 70
3.3.3 Với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 72
3.3.4 Với các doanh nghiệp xây lắp 73
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy đáp ứng đủ cho việc phục vụ nhu cầu thanh toán hàng ngày, giải ngân tín dụng và đầu tư tiền gửi tại Hội sở chính của Ngân hàng Đầu tư.
+ Công tác tín dụng tại Chi nhánh
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực, tỷ trọng cho vay có đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch vụ luôn đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng, hồ sơ thủ tục vay vốn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ trước đây chưa được quản lý tốt. Phòng tín dụng được sắp xếp tổ chức theo mô hình của sổ tay tín dụng. Các quy trình nghiệp vụ được triển khai áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Chi nhánh cũng thực hiện nghiêm túc cơ chế cho vay, quy trình cho vay và quản lý tiền vay theo chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như của ngành, thực hiện việc chuyển nợ quá hạn kịp thời và đúng chế độ. Năm 2005, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy tiếp tục thực hiện đánh giá toàn diện về môi trường kinh doanh từng ngành, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng…của từng khách hàng, góp phần tích cực vào việc định dạng khách hàng vay, triển khai phương thức quản lý tín dụng mới phù hợp ngay trước, trong và sau khi giải ngân. Chi nhánh cũng đã mở rộng được thêm 3 khách hàng là doanh nghiệp thực hiện giao dịch tại đây.
Theo quyết định 5645/QĐ-NHĐT của Tông giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất. Những khách hàng tốt được được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng có năng lực tài chính kém, không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những quan hệ tín dụng mới được mở rộng tại Chi nhánh đều là mối quan hệ vói các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại sử dụng tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh có tình hình tài chính kém có dư nợ giảm đáng kể. Chi nhánh đã hạn chế sự mất cân đối về cơ cấu loại tiền giữa tài sản nợ và tài sản có, tức là hiệu quả sử dụng vốn được tăng lên. Tài sản thế chấp cầm cố được rà soát đánh giá lại và bổ sung, nợ tồn đọng được tập trung xử lý đảm bảo tính thanh khoản cao trên thị trường. Tất cả dư nợ, nợ quá hạn khó đòi tích cực được rà soát lại theo quyết định 488 mở rộng và quyết định 495 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh cũng được chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực song song với tăng trưởng tín dụng:
Dư nợ tín dụng đạt 747 tỷ tăng 440 tỷ đồng và bằng 87,7% kế hoạch
Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh tăng 23% (4% lên 27%)
Dư nợ có tài sản đảm bảo đạt 332 tỷ, tăng 230 tỷ, bằng 43%/ tổng dư nợ
Phục hồi về cơ bản các hồ sơ tín dụng của các khoản nợ xấu có nguy cơ mất vốn là 11,6 tỷ đồng; thu hồi được 747 triệu nợ khó đòi, tỷ lệ nợ quá hạn đạt 2,25% (thấp hơn so với kế hoạch) và 8,9 tỷ được xử lý bằng dự phòng rủi ro, và hiện tại những đơn vị này vẫn đang được Chi nhánh tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ.
Nợ tồn đọng được tập trung xử lý, 700 triệu nợ tồn đọng của công ty chuyển giao Công nghệ và 47 triệu nợ hạch toán ngoại bảng của Nhà máy Quy chế được thu hồi, thực hiện chuyển ngoại bảng 7,7 tỷ của Nhà máy quy chế và 1,3 tỷ nợ tồn đọng của công ty chuyển giao Công nghệ. Trong năm 2005 số nợ tồn đọng 7,4tỷ đồng của Nhà máy quy chế và Công ty xây lắp và Điện tử công nghiệp đã được lập hồ sơ chuyển ngoại bảng, góp phần làm lành mạnh hoá tài sản Có.
+ Về công tác dịch vụ và phát triển mạng lưới mở rộng hoạt động
Nhận thức được vị trí, vai trò của công tác dịch vụ trong hoạt động của Ngân hàng thương mại và để có được sự tăng trưởng vượt trội, ngay từ khi được nâng cấp Chi nhánh đã rất quan tâm, chú trọng đến các hoạt động dịch vụ, gắn mọi hoạt động với dịch vụ, thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán lương, cụ thể: Công tác bảo lãnh trong năm 2005 về cơ bản đảm bảo an toàn, không phát sinh rủi ro và các khoản phải thanh toán thay người được bảo lãnh, thu phí dịch vụ bảo lãnh đạt 1705 triệu (tăng hơn 1 tỷ), dịch vụ thanh toán trong nước đạt 1283 triệu (tăng 20 triệu), phát triển thêm 7 khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán lương tự động. Bên cạnh đó Chi nhánh còn mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán Quốc tế, dịch vụ bảo hiểm, chuyển tiền kiều hối, các dịch vụ tiền tệ kho quỹ và các dịch vụ dựa trên nền công nghệ hiện đại hoá. Dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác đạt 334 triệu (tăng 300 triệu đồng). Hoạt động thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng và mở rộng của khách hàng trong nền kinh tế thị trường, Chi nhánh đang ngày càng chuyên nghiệp trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu, tránh được các rủi ro, uy tín và thu nhập của Ngân hàng được nâng cao: thu dịch vụ thanh toán quốc tế 2005 đạt 1135 triệu (tăng 1135 triệu đồng).
Đặc biệt là Chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị phát hành thẻ ATM lớn nhất trong hệ thống: 03 máy ATM đã được lắp đặt bổ sung tại những địa điểm mới nhằm phát triển công tác phát hành thẻ. Đến nay bình quân đã có 600 giao dịch/máy/tháng. Phát hành được 19000 thẻ ATM (tăng 19000 thẻ); công tác thanh toán được tập trung đảm bảo chính xác, kịp thời và an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng và mặc dù phí thu được chưa nhiều song đã tạo cơ sở để mở ra những dịch vụ mới tạo nguồn thu sau này.
Khi triển khai việc mở rộng mạng lưới hoạt động, 02 phòng giao dịch đã được Chi nhánh chuyển đến địa điểm mới thuận lợi hơn, có điều kiện phát triển với chi phí hợp lý. Cán bộ có kinh nghiệm quản lý và trong nghiệp vụ tín dụng được cử về để nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển dịch vụ cho các phòng giao dịch. Đồng thời Chi nhánh đã lựa chọn mở thêm 03 điểm giao dịch mới và các điểm giao dịch đã khẳng định được vị thế sau hơn 03 tháng đi vào hoạt động trước sự tâm huyết và nhiệt tình công tác của các cán bộ tín dụng.
Các công tác khác tại Chi nhánh như: Công tác tổ chức, quản trị điều hành, quản lý rủi ro, công tác hậu cần và xây dựng nội bộ cũng được chú trọng nâng cấp và cải thiện đáng kể.
+ Về kết quả hoạt động kinh doanh:
Từ những tích cực trong từng mặt hoạt động cụ thể, Chi nhánh đã thu được hiệu quả kinh doanh đáng khích lệ: Chênh lệch thu chi đạt 16500 triệu (tăng gấp 20,6 lần so với cùng kỳ năm trước); Chênh lệch thu chi bình quân đầu người là 187 triệu đồng/người (tăng gấp 15 lần cuối năm 2004); Dự phòng rủi ro trích được 25 tỷ đồng, đạt 80,5% mức dự phòng phải trích theo QĐ 493/QĐ-NHNN.
* Những vần đề còn hạn chế trong cơ cấu hoạt động của Chi nhánh:
Tỷ trọng nguồn thu dịch vụ còn thấp (chiếm 5,5 tổng nguồn thu), các dịch vụ dựa trên nền tảng hệ thống hiện đại hoá đã được triển khai nhưng chưa phát huy được hiệu quả rõ rệt và tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh.
Mặc dù Chi nhánh đã nỗ lực tìm biện pháp thu hồi và xử lý hạch toán ngoại bảng nhưng việc thu hồi các khoản nợ tồn đọng vẫn còn nhiều khó khăn, trong khi QĐ 493/QĐ-NHNN yêu cầu dự phòng rủi ro phải được trích cao để đảm bảo an toàn thì hiệu quả sinh lời của Chi nhánh sẽ giảm đi đáng kể.
So với 30% vốn huy động bằng ngoại tệ thì tỷ trọng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 22% còn chưa thực sự hợp lý và là nguyên nhân hạn chế khả năng sinh lời.
Tỷ trọng nguồn vốn thanh toán và vốn của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động còn thấp gây ảnh hưởng lớn đến giá đầu vào và làm hạn chế hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Thực tế việc thi công và thanh quyết toán trong hoạt động đấu thầu thời gian gần đây cho thấy các đơn vị nhận thầu nhiều công trình với giá dưới giá thành, khó có khả năng đảm bảo cân đối tài chính và chất lượng thi công; nhiều công trình vẫn được triển khai thi công trong khi chưa xác định được nguồn vốn và kế hoạch bố trí vốn từng năm đã làm thời gian thanh quyết toán bị kéo dài, các khoản phải thu của các đơn vị tăng nhanh, trong đó nhiều khoản tồn đọng, không có khả năng thu hồi. Trong tình hình mới, để đảm bảo an toàn tín dụng cho vay thi công xây lắp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chuyển những công văn yêu cầu các Chi nhánh quán triệt, thực hiện nghiêm túc về việc hỗ trợ, chấn chỉnh công tác tín dụng trong lĩnh vực xây lắp.
2.2.1 Những yêu cầu chung, thống nhất về tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Mặc dù Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành công văn số 925/CV-TDDV1 ngày 03/4/2003 với nội dung chỉ đạo “cho vay hỗ trợ ngắn hạn phục vụ thi công xây lắp”mục đích nâng cao chất lượng dư nợ vay, đảm bảo an toàn tín dụng cho vay xây lắp trong thời kì mới, nhưng cho đến nay một số Chi nhánh vẫn chưa được quán triệt và thực hiện nghiêm túc. Vì vậy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tiếp tục ban hành công văn số 6676/CV-TD1 để tiếp tục chấn chỉnh, tháo gỡ những vướng mắc và thống nhất hoạt động tín dụng trong lĩnh vực xây lắp.
* Yêu cầu trong cho vay trung dài hạn:
- Những khách hàng có uy tín, có đủ điều kiện tín dụng (kết quả kinh doanh có lãi, có đủ vốn tự có tham gia dự án, có tài sản đảm bảo theo quy định hiện hành,…) mới được Chi nhánh xem xét cho vay.
- Việc phân tích khả năng phát huy hiệu quả tài sản đầu tư (năng lực quản lý vận hành tài sản, sự hợp lý của chủng loại và chất lượng của tài sản đầu tư, khối lượng công việc…) là các chỉ tiêu quan trọng mà các Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm khi thẩm định dự án cho vay.
* Yêu cầu trong cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay vốn phục vụ thi công xây lắp phải được chuyển hẳn từ cho vay theo hạn mức tín dụng sang cho vay theo phương thức hỗ trợ vốn ngắn hạn tạm thời, trên cơ sở xem xét từng công trình, từng hợp đồng thi công để ký Hợp đồng tín dụng cụ thể.
Trường hợp nhiều công trình đang được thi công tại một đơn vị, Chi nhánh phải mở sổ theo dõi vốn vay từng công trình, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng hợp đồng thi công được thoả thuận.
Các Ngân hàng chỉ cho vay đối với hợp đồng thi công đã xác định, đã chứng minh được nguồn vốn thanh toán và đảm bảo nguồn vốn này sẽ được chuyển về tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh. Phần khối lượng đã được phê duyệt thiết kế, dự toán được xác định rõ trong hợp đồng giao nhận thầu và phần công việc có tiến độ thanh toán rõ ràng cũng mới được Chi nhánh thực hiện giải ngân cho vay.
Căn cứ vào năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, nhu cầu phát sinh khoản vay thường xuyên, tính ổn định và hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng để Chi nhánh xác định và ký hợp đồng tín dụng hạn mức có hiệu lực theo năm kế hoạch. Khách hàng không đủ các điều kiện để Ngân hàng thực hiện cho vay theo hạn mức, Chi nhánh sẽ xem xét cho vay theo món theo quy định.
Vốn cho vay đối với từng công trình phải bảo đảm được thu nợ trong vòng 12 tháng và mức cho vay không qúa giá trị vốn bố trí cho công trình theo kế hoạch hàng năm.
Để đạt được mức độ an toàn trong cho vay thực hiện thi công xây lắp, Chi nhánh cần chủ động tiếp cận từng công trình, dự án.. Việc cung cấp dịch vụ, phát hành bảo lãnh và xác định căn cứ để quyết định cho vay đối với các hợp đồng xây lắp được thực hiện xem xét ngay từ khi triển khai duyệt dự án, trong quá trình đấu thầu để bảo đảm hiệu quả cân đối được tình hình tài chính cho đơn vị thi công. Chi nhánh thực hiện chỉ đạo cho vay đối với các đơn vị đã xác định đủ điều kiện và năng lực thi công.
Việc kiểm tra các tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng tiền vay và việc đánh giá khả năng tài chính của từng đơn vị thi công xây lắp như các khoản phải thu, công nợ và hiệu quả sử dụng vốn luôn phải được tổ chức kiểm tra, rà soát thường xuyên, làm cơ sở điều chỉnh linh hoạt giới hạn cho vay và chính sách khách hàng đối với từng đơn vị.
Điều kiện và cách thức cho vay của BIDV yêu cầu được Chi nhánh thông báo một cách trực tiếp tới khách hàng:
+ Chi nhánh xem xét khoản vay, các tài sản bảo đảm để tính toán mức cho vay hợp lý đối với từng dự án, từng công trình, từng đơn vị. Doanh số cho vay: không được vượt quá 80% giá trị nguồn vốn thanh toán của công trình.
+ Chi nhánh theo sát những bước thi công của dự án, của từng hạng mục công trình nhằm đôn đốc việc thanh toán và thực hiện nghiệm thu trong khoảng thời gian ngắn nhất, hạn chế khối lượng công trình dở dang gây ra tồn đọng vốn.
+ Chi nhánh chỉ xem xét cho đơn vị thi công (bên B) vay vốn để thực hiện các hợp đồng thi công mà chủ đầu tư (bên A) trực tiếp ký hợp đồng và chuyển vốn thanh toán về tài khoản của bên A tại BIDV, việc này giúp cho hoạt động cho vay không trùng lắp và đảm bảo quản lý được nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ. Chi nhánh có thể cho các đơn vị trực thuộc Tổng công ty vay nếu có bảo lãnh trả nợ thay từ phía công ty mẹ hoặc giải ngân trực tiếp vốn tới Tổng công ty.
+ Chi nhánh và Ngân hàng phối hợp trong việc kiểm tra, rà soát, xác định đúng kết quả kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp để đánh giá, phân loại nợ xây dựng cơ bản, xếp đúng loại khách hàng theo quy định. Chi nhánh không cho vay đối với công trình có nợ tồn đọng từ 6 tháng trở lên.
+ Các tài sản đảm bảo được Ngân hàng chấp nhận dưới các hình thức ,thế chấp, cầm cố , kể cả bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3, cầm cố quyền đòi nợ giá trị xây lắp hoàn thành…. Việc thực hiện đảm bảo khoản vay bằng các sản phẩm được hình thành từ vốn vay (khối lượng hình thành trong quá trình thi công) chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có uy tín cao và có nguồn vốn thanh toán đảm bảo thu hồi cả gốc và lãi.
+ Chi nhánh phải tiến hành cơ cấu lại lịch trả nợ phù hợp với nguồn thu, khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định trong trường hợp khách hàng có nợ tồn đọng xây dựng cơ bản dẫn đến không thanh toán được nợ đến hạn hoặc sau khi gia hạn.
Vì bảo lãnh thực hiện thi công xây lắp có liên quan trực tiếp đến việc cấp tín dụng cho khách hàng nên Chi nhánh phải rất thận trọng ngay từ đầu về tính khả thi nguồn vốn thanh toán công trình, điều kiện năng lực và hiệu quả của phương án thi công của doanh nghiệp, tức là coi việc xem xét phát hành thư bảo lãnh quan trọng như việc cấp tín dụng.
Khách hàng cần có tài sản đảm bảo tiền vay khi yêu cầu được Chi nhánh bảo lãnh, thực hiện phù hợp với chính sách khách hàng tại Ngân hàng
Chi nhánh căn cứ vào mức độ uy tín, giá trị tài sản đảm bảo, giá trị khoản bảo lãnh, tính chất khoản bảo lãnh … của từng loại khách hàng để thực hiện việc tính phí bảo lãnh và đảm bảo không dưới 1,2%/năm.
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Đất nước càng phát triển, nhu cầu đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng càng trở thành một nhu cầu thiết yếu. Để đáp ứng những nhu cầu phát triển mới đặt ra cho nền kinh tế đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản từ phía những doanh nghiệp xây lắp như yêu cầu về quy mô, quản lý, khoa học kỹ thuật, dây chuyền công nghệ…Để đáp ứng những thay đổi tích cực đó thì một vấn đề được đặt ra tại các doanh nghiệp xây lắp là nhu cầu vốn rất lớn cần được huy động từ bên ngoài doanh nghiệp. Ngân hàng đã nhanh chóng bắt nhịp cùng các doanh nghiệp với một vai trò rất quan trọng trong việc huy động và quản lý vốn, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích và đúng pháp luật.
Ngay từ khi được thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy đã không ngừng cố gắng để cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nói riêng những sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng đa dạng, phong phú với chất lượng tốt nhất, tác phong làm việc chu đáo, nhiệt tình theo phương trâm đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh của khách hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp chủ yếu được tìm hiểu thông qua hoạt động cho vay vì đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy. Mặc dù vậy tín dụng ngắn hạn còn có thể được thực hiện thông qua các hoạt động bảo lãnh và phương thức tín dụng chứng từ cũng đang được Ngân hàng triển khai thực hiện.
Căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn để đánh giá tình hình thực tế đang diễn ra tại Chi nhánh.
2.2.2.1 Chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng ngắn hạn
- Tình hình thực hiện cho vay ngắn hạn trong kỳ tại Chi nhánh được thể hiện thông qua các thông số thống kê theo báo cáo sau:
BẢNG 1: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tuyệt đối
%DS
Số tuyệt đối
%DS
Số tuyệt đối
%DS
Doanh số cho vay
130.785
100
148.426
100
159.633
100
1. DN xây lắp
45.789
35%
69.123
46,57%
78.459
49,15%
2. DN công nghiệp
17.823
16,63%
0
0%
17.271
10,82%
3. DN thương mại
67.173
51,37%
79.303
53,43%
63.903
40,03%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 2003-2005)
Công tác tín dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp được coi là thế mạnh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy, điều này được thể hiện trong cơ cấu về doanh số cho vay ngắn hạn giữa các loại hình doanh nghiệp đang là khách hàng tại Chi nhánh. Về giá trị tuyệt đối, doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm và mức tăng là khá lớn, từ 45.789 triệu đồng lên 78.459 triệu đồng sau 2 năm 2003-2005. Đặc biệt thể hiện rõ hơn qua giá trị tương đối khi tỷ trọng tăng 35% lên 46,57% từ năm 2003 đến năm 2004 và đạt gần 50% tổng doanh số cho vay vào năm 2005. Như vậy tín dụng ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp đang ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy, là nguồn quan trọng cho hoạt động kinh doanh và sinh lợi của Ngân hàng. Điều này cũng chứng tỏ rằng hoạt động cho vay trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy đạt những hiệu quả tốt, vốn huy động được đem vào sử dụng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp là rất lớn đồng thời kịp bổ sung được nhu cầu vốn tức thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thực sự là bạn đồng hành đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất này.
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn :
Dư nợ là một chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất tại các Ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động kinh doanh, trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Dư nợ phản ánh số liệu tại một thời điểm, thường là ngày cuối cùng của một tháng, một quý hoặc một năm (31/12). Đây là chỉ tiêu chung được sử dụng đánh giá quy mô tín dụng tại các Ngân hàng trên khắp thế giới.
BẢNG 2: TỔNG DƯ NỢ CHO VAY NGẮN HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tuyệt đối
%so Tổng dư nợ
Số tuyệt đối
%so Tổng dư nợ
Số tuyệt đối
%so Tổng dư nợ
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
347.778
100
401.326
100
747.721
100
1. DN xây lắp
201.215
57,86%
254.554
63,4%
495.659
66,3%
2. DN công nghiệp
55.717
16,02%
76.797
19,1%
62.687
8,38%
3. DN thương mại
90.846
26,12%
69.975
17,5%
189.375
25,32%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 2003-2005)
Qua bảng báo cáo có thể nhận thấy tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp xây lắp ngày càng tăng và đang trở thành một khu vực lĩnh vực kinh doanh sôi động tại Chi nhánh. Từ giá trị tuyệt đối đến giá trị tương đối đều khẳng định nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho lĩnh vực xây lắp tại Ngân hàng liên tục tăng nhanh trong các năm trở lại đây. Điều này hoàn toàn phù hợp với giai đoạn hiện nay khi tình hình quy hoạch xây dựng tại Hà Nội nói chung và khu vực Từ Liêm, Cầu Giấy, Mỹ Đình… nói riêng đang được triển khai trên diện rộng.
Từ năm 2003 đến năm 2004, cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tăng 53.339 triệu đồng (tương ứng 6,46%), trong khi từ 2004-2005 tăng 241.105 triệu đồng (từ 254.554 triệu đồng lên 495.659 triệu đồng), về giá trị tương đối tăng 3% (thấp hơn năm trước) vì tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp tại Chi nhánh đều tăng với tốc độ rất nhanh nên tỷ trọng của riêng khối doanh nghiệp này so với mặt bằng chung không được phản ánh rõ rệt. Tuy nhiên xét riêng trong một năm tài chính nhất định thì mức độ sử dụng nguồn ngắn hạn cho các doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh có tỷ trọng cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác, vì chất lượng thẩm định dự án các công trình xây dựng vay vốn ngày càng đạt hiệu quả cao dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo tại Chi nhánh và sự chỉ đạo hướng dẫn cụ thể của Ngân hàng Trung ương. Đồng thời ghi nhận sự thành công của Chi nhánh khi mạnh dạn thực hiện cho vay đối với nhiều doanh nghiệp mới, nhiều dự án mới được đánh giá là có nhiều triển vọng. Sự linh động trong chính sách khách hàng đã thu hút được lượng lớn khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hệ thống ngân hàng khác. Doanh nghiệp xây lắp đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với những dự án khả thi bên cạnh chức năng quản lý phù hợp với những yêu cầu, những thông số và khả năng kiểm soát của Ngân hàng.
Dư nợ tín dụng ngắn hạn trong cho vay xây lắp không những tăng cao trong 3 năm gần đây mà còn tiếp tục tăng cao và tăng nhanh trong những năm tiếp theo vì nhu cầu xây dựng của đất nước còn rất nóng. Cho vay ngắn hạn là một nghiệp vụ mà Ngân hàng dễ quản lý rủi ro hơn so với các khoản trung và dài hạn nên việc tăng cường hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Ngân hàng đang đuợc khích lệ. Dư nợ tín dụng liên tục tăng qua các năm cũng được xem là một trong những thành quả đạt đươc từ những nỗ lực tại Chi nhánh trong việc tăng cường công tác tín dụng ngắn hạn, đặc biệt trong cho vay xây lắp - một lĩnh vực đặc thù, một ngành quan trọng đang là đối tượng phục vụ tận tình của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn:
Khả năng thu nợ vay ngắn hạn tại Chi nhánh có phần không ổn định nếu xét trên doanh số thu nợ đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp đang là khách hàng tại đây. Nhưng xét riêng tỷ lệ thu nợ của ngành xây lắp, chúng ta có thể nhận thấy những con số đáng mừng ( tăng từ 14,3% - 81,27% - 83,29% trong 3 năm 2003 – 2004 - 2005). Đó là kết quả của những phấn đấu trước và sau 1 năm được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I, những nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện và nghiêm túc thực hiện sát sao quy trình tín dụng của các cán bộ tại đây. Doanh số tăng mạnh từ 15.948 triệu đồng lên 55.251 triệu trong 2 năm 2003 -2004, đó là những tín hiệu tích cực cho thấy rõ sự bứt phá trong việc tăng cường hiệu quả của công tác tín dụng tại Chi nhánh. Điều này khẳng định chất lượng cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực xây lắp tại Chi nhánh được đặc biệt chú trọng trong từng bước của quy trình phân tích tín dụng, thẩm định, giải ngân và giám sát. Dù có những đổi mới rất nhiều trong công tác tín dụng tại Chi nhánh song trong năm 2004 – 2005, khả năng thu nợ có phần giảm xuống đôi chút do có một số doanh nghiệp bị thua lỗ trong thi công, buộc phải gia hạn nợ và một số những điều tiếng về tình trạng ăn cắp vật liệu, kê khai không rõ ràng trong và sau khi nghiệm thu công trình. Vẫn là một tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ thu nợ các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại song vẫn đòi hỏi các cán bộ tín dụng và thẩm định tại Chi nhánh cần phải nỗ lực nhiều trong việc thực hiện nghiêm túc và chính xác quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh diễn ra lành mạnh hơn trong các năm tiếp theo.
BẢNG 3: TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tuyệt đối
%DS
Số tuyệt đối
%DS
Số tuyệt đối
%DS
Doanh số thu nợ
53.984
100
67.987
100
60.201
100
1. DN xây lắp
15.948
14,3%
55.251
81,27%
50.145
83,29%
2. DN công nghiệp
4.124
7,6%
486
0,7%
3.287
5,46%
3. DN thương mại
42.160
78,1%
12.250
18%
6.769
11,25%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 2003-2005)
2.2.2.2 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn
- Nợ quá hạn:
BẢNG 5: TÌNH TRẠNG NỢ QUÁ HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Nợ quá hạn
4.782
100
2553
100
1063
100
1. DN xây lắp
2.238
46,81%
0
0%
188
17,7%
2. DN công nghiệp
1.003
20,97%
0
0%
875
82,3%
3. DN thương mại
1.541
32,22%
2553
100%
0
0%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy 2003-2005)
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng tại Chi nhánh. Qua bảng báo cáo và biểu đồ phân tích cho thấy tình trạng nợ quá hạn tín dụng ngắn hạn đối với do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36518.doc