Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Khu công nghiệp Bắc Hà Nội

Lời mở đầu 1

Chương I: Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 3

1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại( NHTM) 3

1.1.1 Khái niệm 3

1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5

1.1.2.1 Huy động vốn 5

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 6

1.1.2.3 Các hoạt động khác 6

1.2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM 6

1.2.1Khái niệm 6

1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng 6

1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn 9

1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn. 9

1.2.2.1. Độ rủi ro cao. 9

1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn. 10

1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm. 10

1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn. 10

1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay. 10

1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn. 11

1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo. 11

1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả. 11

1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay. 11

1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn 12

1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp 12

1.2.4.2 Đối với ngân hàng 15

1.2.4.3. Đối với nền kinh tế 17

1.3 Phương pháp đánh giá Chất lượg tín dụng trung dài hạn của NHTM 18

1.3.1 Khái niệm 19

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. 20

1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính 20

1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng. 21

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Khu công nghiệp Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệu VNĐ Tổng huy động vốn đạt: 923,207 triệu VNĐ Lãi chưa trích dự phòng rủi ro vào ngày 31/12/2005 là 20 tỷ, tăng 66,67% so với cùng kỳ năm ngoái. 2.1.3.1 Về huy động vốn Để thực hiện đáp ứng vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất, đồng thời liên tục mở rộng tín dụng, chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả các hình thức huy động vốn. Bảng1 : Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2004 và 2005 tại chi nhánh. Đơn Vị : triệu VNĐ Nội dung Số dư cuối năm 2004 Số dư cuối năm 2005 Tổng vốn huy động 670.016 923.207 Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam 367.088 471.194 Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ 1.486 1.516 Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam 199.216 268.621 Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tê 71.187 85.339 Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam 486 1.131 Tiền ký quỹ bằng ngoại tệ 2.934 4.770 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam 27.597 38.237 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng Không có 2.398 Phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn Không có 50.000 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà nội Năm 2004,2005) Hoạt động huy động vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên về quy mô và có sự thay đổi trong cơ cấu theo chiều hướng tích cực. Trong đó tỷ lệ huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác ngày càng giảm, thay vào đó là tỷ lệ huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Các loại hình huy động vốn của chi nhánh cũng ngày càng phong phú, thu hút được sự chú ý của khách hàng.Các dich vụ của chi nhánh đó là: Tiết kiệm trả trước, tiết kiệm trả sau, tiết kiệm tích luỹ …Không chỉ vậy chi nhánh còn mang đến cho các khách hàng sự phục vụ tận tình, chăm sóc chu đáo các nhu cầu của khách. Chính vì vậy ngày càng nhiều khách hàng đến với chi nhánh.Tính đến 31/12/2005 tổng vốn huy động được của chi nhánh là 923.207 triệu VNĐ, tăng 37.79% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó huy động từ tiền gửi tiết kiệm là 353.96 triệu VNĐ, chiếm 38,34% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm ngoái. 2.1.3.2 Về công tác tín dụng Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội. Tuy mới được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II Chương Dương song hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đạt được nhiều kết quả khả quan.Tính đến 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 1124.562 triệu VNĐ, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 30.64 %. Cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là 718.299 triệu chiếm 63,87% so với tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay trung dài hạn tăng 83.966% so vơi cùng kỳ năm ngoái. Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đạt 313.909 triệu VNĐ chiếm 27.91% trong tổng dư nợ, nhìn chung tỷ lệ cho vay ngắn hạn của chi nhánh giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại gia tăng với tỷ lệ cao.Chi nhánh cũng không ngừng mở rộng cho vay với các loại khách hàng, ngoài việc cho các doanh nghiệp nhà nước vay, chi nhánh còn mở rộng cho vay với các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, cho vay tiêu dùng, cho vay du học, đi lao động nước ngoài, tài trợ cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu…Việc đa dạng hoá các loại đối tượng cho vay, các loại hình cho vay góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với chi nhánh. Từ đó góp phần làm tăng doanh thu cho chi nhánh và giảm thiểu được rủi ro. Quan điểm về tăng trưởng tín dụng của chi nhánh mở rộng tín dụng trên cơ sở kiểm soát và có chất luợng cao. Nhờ vậy chi nhánh đã hạn chế được các khoản tín dụng có rủi ro, thu hồi được các khoản nợ quá hạn của năm ngoái, tỷ lệ trích lập dự phòng khó đòi là 60%, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh năm 2004 là không có, năm 2005 thấp hơn 2%. 1.2.3.3 Công tác thanh toán quốc tế. Tuy chi nhánh mới đi vào hoạt động song công tác thanh toán quốc tế của chi nhánh có sự tăng trưởng rất mạnh.Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh đó là: Mở L/C hàng nhập, thanh toán L/C hàng xuất, nhờ thu đi, nhờ thu đến, chuyển tiền đi… Trong năm 2005 chi nhánh mở được 168 món L/C hàng nhập, thanh toán L/C là 152 món, gửi đi nhờ thu là 24 bộ , nhờ thu đi 36 bộ, nhờ thu đến 84 bộ, chuyển tiền đi 86 bộ. Thu phí đạt 1339 triệu VNĐ, kinh doanh ngoại tệ thưc lãi 216 triệu VNĐ, tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái. 1.2.3.4 Công tác tiền tệ kho quỹ. Chi nhánh đã thu hút được một lượng tiền nhàn rỗi lớn trong nền kinh tế để tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế, hoàn thành chỉ tiêu mà NHCT Việt Nam giao.Tổng thu tiền mặt VNĐ trong năm 2005 đạt 1296 tỷ, tăng 48% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng chi tiền măt VNĐ đạt 1260 tỷ tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái.Tổng thu USD đạt 15 triệu tăng 55,6% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng chi đạt 11 triệu USD, tổng thu tiền mặt EUR đạt 492000EUR, tổng chi 696000EUR. Khối lượng tiền mặt qua quỹ ngày càng lớn, nhưng chi nhánh đã tổ chức thu chi kịp thời cho khách hàng.Kho quỹ luôn được đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối, nhất là trong điều kiện vận chuyển.Trong quá trình giao dich với khách hàng cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn phát huy phẩm chất của một cán bộ Ngân hàng,Trong năm 2005 chi nhánh đã trả lai cho khách hàng 224 món tiền thừa, với tổng giá trị là 343 triệu VNĐ và16300USD. 1.2.3.5 Công tác kế toán Với số lượng khách hàng trên 1300 đơn vị và trên 3000 tài khoản giao dịch năm 2005 chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội đã thực hiện khối lượng thanh toán 181.235 lượt chứng từ với 19.152 tỷ VNĐ, trong đó khối lượng thanh toán chuyển khoản là 14.517 tỷ VNĐ, chiêm tỷ lệ 75,8%. So với năm 2004 khôi lượng thanh toán đã tăng 5200 tỷ VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 37,27%. 1.2.3.6 Công tác thông tin điện toán Trong 2 năm2004 và 2005 NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội liên tục duy trì và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của NHCT Việt Nam. Đây là hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại vào bậc nhất ở Việt Nam. Hệ thống vi tính của chi nhánh được kết nối trong toàn hệ thống và tất cả các ngân hàng đại lý trên thế giới. Việc thu nhận, xử lý, kiểm soát, truyền nhận và cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành kinh doanh của chi nhánh một cách nhanh chóng có hiệu quả. Chính vì vậy đã góp phần làm cho kết quả kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà NHCT Việt Nam giao. Thực hiện tốt các chương trình quản lý kế toán - tín dụng, tiết kiệm điện tử thanh toán quốc tế, thanh toán điện tử, quản lý nguồn nhân lực, phòng ngừa rủi ro. Đảm bảo môi trường kỹ thuật cho các phần mềm hoạt động thông suốt. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cơ sở dữ liệu trong toàn chi nhánh. 1.2.3.7 Công tác kiểm tra, kiểm soat nội bộ. Trong quá trình hoạt động, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh luôn được thực hiện một các liên tục thường xuyên. Nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, góp phần vào sự phát triển của chi nhánh. 1.2.3.8 Công tác tổ chức hành chính. Công tác tổ chức cán bộ luôn tiếp tục được hoàn thiện, sắp xếp mạng lưới hoạt động phù hợp với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh. Bố chí cán bộ công tác đúng với năng lực và nhiệm vụ của các phòng ban. Công tác đào tạo được quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá học do NHCT Việt Nam triệu tập và các chương trình đào tạo khác từ đó không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho cơ quan hoạt động, cung ứng mọi nhu cầu, phương tiện làm việc cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ 1.2.3.9 Các mặt công tác khác. Ngoài các chỉ tiêu đạt được như trên NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội còn tham gia nhiều mặt công tác khác. Công tác thi đua khen thưởng: cùng với lĩnh vực hoạt động kinh doanh, công tác thi đua khên thưởng phát huy nhiều tác dụng góp phần không nhỏ vào kết quả chung của chi nhánh. Trong năm 2005 chi nhánh đã phát động các phong trào như là phong trào đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ gia đình thương binh liệt sỹ, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, phong trào quyên góp ủng hộ đồng bào bị bão lụt, đền ơn đáp nghĩa… Thông qua nội dung các phong trào thi đua có tác dụng động viên cán bộ nhân viên khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sau mỗi đợt phát động phong trào thi đua, đều có sơ kết động viên kịp thời. Từ đó tạo được không khí thi đua phấn khởi trong cán bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Ngoài ra các công tác đoàn thể khác cũng được phát huy sôi nổi, Thường xuyên phối hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tạo mọi điều kiện cho toàn thể đảng viên cán bộ nhân viên được học tập quán triệt chỉ thị nghị quyết của Đảng, tham gia các phong trào thể dục thể thao. 2.2 Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội 2.2.1 Chế độ tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội. 2.2.1.1 Nguyên tắc tín dụng trung dài hạn - Sử dụng vốn có mục đích: Nguyên tắc này của tín dụng trung dài hạn cũng là nguyên tắc chung của các loại tín dụng. Khách phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật, và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Chính vì vậy khách hàng cũng phải cam kết việc sử dụng vốn là đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng quy định. - Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: Quan hệ tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở người cần vốn có nhu cầu đi vay ngân hàng và ngân hàng có khả năng đáp ứng. Ngoài ra nhu cầu của người đi vay và khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ mà pháp luật quy định, người đi vay có thể lựa chọn ngân hàng cung cấp vốn, ngân hàng cũng có quyền lựa chọn đối tượng khách hàng để cho vay. Do đó hợp đồng tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay. - Nguyên tắc có kỳ hạn, hoàn trả vốn gốc và lãi: khách hàngphải cam kết hoàn trả vốn ( gốc ) và lãi với thời gian xác định. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mươn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cac kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tịa và phát triển. - Nguyên tắc có hiệu quả kinh tế xã hội cao: Thực hiện nguyên tắc này có nhiều ý nghĩa và cũng chính để bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc sử dụng vốn có mục đích. Khi các dự án vay trung dài hạn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, cũng chính là việc các dự án đem lại lợi ích cho chính người đi vay. Do đó mục đích vay của họ được thực hiện đúng, dự án mang lại lợi nhuận cho người đi vay. Họ sẽ có khả năng thanh toán vốn gốc, lãi cho ngân hàng và thực hiện các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. 2.1.2 Quy định khác của chính sách tín dụng dài hạn tại ngân hàng. - Mục đích cho vay: Mục đích tài trợ cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án có thời gian thu hồi chậm. Cụ thể là các dự án có khả năng thu hồi vốn từ 1 năm trở lên. Mục đích cho vay của ngân hàng còn nhằm sử dụng nguồn vốn huy động dư thừa tại ngân hàng cho các dự án, đem lại cho các dự án những khoản lợi nhuận đồng thời mang lại thu nhập cho chính ngân hàng.Nhìn chung mục đích cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại là nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, duy trì sự hoạt động của ngân hàng.Ngoài ra một số khoản cho vay trung dài hạn của các ngân hàng thương mại không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà cho vay theo sự uỷ thác của chính phủ, uỷ thác của ngân hàng thế giới - Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay trung và dài hạn của NHCT Việt Nam gồm nhiều loại khách hàng khác nhau.Trong chính sách tín dụng của ngân hàng luôn có sự ưu tiên và mở rộng các loại khách hàng khác nhau, chính vì vậy doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và của các chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao.Đối tượng cho vay trung và dài hạn theo quy định của ngân hàng bao gồm: Hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế chính trị xã hội… -Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam và cũng là quy định của NHCT Việt Nạm. Cho vay trung hạn, có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, cho vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm và thời hạn có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm. - Nguồn vốn cho vay: Theo quy định của NHCT Việt Nam nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và của các chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nguồn huy động là từ nguồn trung và dài hạn của chi nhánh và một phần nguồn vốn huy động ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn theo tỷ lệ quy định của Ngân Hàng Nhà Nước. - Lãi suất tín dụng trung và dài hạn: Lãi suất cho vay của chi nhánh được xác định trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài hạn của Ngân Hàng Nhà Nước, lãi suất trên thị trường, số tiền vay, thời hạn cho vay,loại khách hàng. - Mức tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở xem xét nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng.Khi xác định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của NHCT Việt Nam và tại chi nhánh phải được tính cụ thể bảo đảm các nguyên tắc tín dụng của NHCT Việt Nam và của Ngân Hàng Nhà Nước. Đối với tín dụng trung và dài hạn hạn mức tín dụng được tính toán như sau: Tín dụng ngân hàng=Nhu cầu đầu tư- Các nguồn khác tham gia tài trợ. Nếu khách hàng chưa vay ngân hàng trên cơ sở thẩm định nếu các điều kiện đảm bảo thì ngân hàng có thể cho vay bằng với nhu cầu vừa tính. Nếu khách hàng đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là: Số tiền có thể cho vay thêm =nhu cầu vay ngắn hạn ngân hàng trong kỳ -Dư nợ đến thời điểm xin vay. - Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của NHCT Việt Nam và của Ngân hàng Nhà Nước tài sản dùng để đảm bảo cho các khoản vay trung và dài hạn đó là tài sản hình thành từ bản thân vốn đi vay, các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, có thể bảo đảm được thực hiện bởi bên thứ 3. - Phương thức cho vay: Nhằm đáp ứng được cho nhu cầu đa dạng của khách hàng ngân hàng có các phương thức cho vay trung và dài hạn như: Cho vay mua sắm máy móc- thiết bị trả góp, cho vay kỳ hạn, tín dụng tuần hoàn. - Quy trình thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án trong cho vay trung và dài hạn là yếu tố rất quan trọng. Trong quy trình tín dụng của NHCT Việt Nam và tại chi nhánh quy định rõ ràng các bước trong thẩm định một dự án đầu tư. ã Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích. ã Xử lý thông tin, đánh giá phân tích. ã Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm: + Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn. + Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây( ít nhất là 3 năm liên tục gần đây) gồm: ă Phân tích tình hình tài chính. ă Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. ă Thẩm định về phương diện kỹ thuật như thẩm định về quy mô, về mặt công nghệ và trang thiết bị, về phương diện tổ chức, quản lý vận hành của dự án. ă Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính. Đặc biệt phải tính toán kỹ lưỡng 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là : Giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR. + Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả thẩm định các dự án đầu tư. 2.2.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội 2.2.2.1 Quy mô tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh. Chỉ tiêu phản ánh quy mô của tín dụng đó là doanh số cho vay. Quy mô của tín dụng trung dài hạn sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu doanh số cho vay và dư nợ tín dụng trung dài hạn. Bảng 2: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua 2 năm 2004 và 2005 Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm2005 Doanh số cho vay 1.067.153 1.516.826,5 Doanh số thu nợ 854.480 768.490,5 Dư nợ 860.788 1.124.562 ( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 2005) Qua các chỉ tiêu này ta thấy doanh số cho vay năm 2005 có sự gia tăng 449.673.5 triệu tương ứng với 42,14% so với năm 2004. Đây là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tốt. Tuy nhiên doanh số thu nợ lại giảm(-85989,5 triệu tương ứng với 10,06%), chỉ tiêu dư nợ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 263.774 triệu VNĐ, tương ứng với 30,64%. Qua hai chỉ tiêu này ta thấy dư nợ gia tăng do việc gia tăng các khoản cho vay trung và dài hạn.Doanh số thu nợ giảm do các khoản nợ chưa đến hạn trả và cho vay ngắn hạn có sự sụt giảm. Tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh đạt kết quả tốt tuy nhiên tăng trưởng tin dụng ngắn hạn lại chưa bảo đảm. Chi nhánh cần có các biện pháp để tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đi đôi với việc tăng trưởng tín dụng trung dai hạn. 2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh - Cơ cấu tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của quy mô tín dụng theo thời gian. Năm 2004 tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ chiếm 45,36% thì năm 2005 tỷ lệ dư nợ tín dung trung dài hạn trên tổng dư nợ đã chiếm 63,87%, đây là một sự tăng trưởng mạnh trong doanh số cho vay trung và dài hạn. Bảng 3: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tín dụng ngắn hạn 470.335 54,64% 406.272 36,13% Tín dụng trung dài hạn 390.453 45,36% 718.290 63,87% Tổg dư nợ 860.788 1.124.562 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 2005) Năm 2005 được dánh giá là năm có nhiều biến động kinh tế phức tạp tuy nhiên Chi nhánh đã khắc phục mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ NHCT Việt Nam giao, mở rộng được nhiều dự án tài trợ cho tín dụng trung dài hạn. Để đạt được kết quả này chi nhánh đã đơn giản hoá các thủ tục, tăng cường công tác marketing tiếp thị các khoản cho vay, chủ động tìm kiếm các dự án để tài trợ. Ngoài ra địa bàn còn là khu vực kinh tế đang phát triển mạnh, có nhiều dự án được đàu tư. Có thể nói cho vay trung dài hạn là một tiềm năng của chi nhánh, chi nhánh cần tiếp tục phát huy ưu thế này. - Cơ cấu tín dụng theo loại tiền. Bảng 4 : Cơ cấu tín dụng theo loại tiền Đơn vị: Triệu VNĐ Nội dung Dư nợ cho vay cuối năm 2004 Dư nợ cho vay cuối năm 2005 Tổng dư nợ cho vay 860.788 1.124.562 Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam 376.141 313.909 Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng 94.194 92.363 Cho vay trung dài hạn bằng đồng Việt Nam 150.616 270.432 Cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ và vàng 239.837 447.858 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 2005) Qua các chỉ tiêu ta thấy doanh số cho vay trung dài hạn của chi nhánh bằng đồng Việt Nam thấp hơn doanh số cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ. Cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ cho vay( Năm 2004 chiếm 27,86%, năm 2005 chiếm 39,83% ).Từ đây có thể thấy rằng chi nhánh nằm trên địa bàn có thế mạnh cho vay trung dài hạn bằng ngoai tệ. Nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng chủ yếu nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.Các doanh nghiệp trên địa bàn của chi nhánh đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cần nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng cho nhu cầu tài sản cố định, các thiết bị máy móc cho việc thực hiện các dự án trung và dài hạn. Chi nhánh cần nhận thức rõ điều này để có biện pháp thu hút hơn nữa khách hàng vay trung và dài hạn. Với địa bàn nằm trong khu vực phát triển năng động của thủ đô, khu Công Nghiệp Phía Bắc Hà Nội đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nguồn vốn trung dài hạn cần đáp ứng cho hạ tầng cơ sở là rất lớn. Nêu chi nhánh không có chiến lược hợp lý sẽ bị các NHTM khác trên địa bàn thu hút mất nguồn khách hàng tiềm năng này. 2.2.2.3 Doanh số thu nợ - Tình hình doanh số thu nợ trung dài hạn Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng ta cần phải xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng tín dụng của chi nhánh đảm bảo khi các khoản tín dụng đến hạn phải được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi. Bảng 5 : doanh số thu nợ qua các năm Đơn vị : triệu VNĐ Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Doanh số thu nợ ngắn hạn 830.521 746.320,5 Doanh số thu nợ trung dài hạn 23.959 22.170 Tổng doanh số thu nợ854.480768.490,5 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 2005) Qua 2 năm 2004, 2005 doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu từ nguồn ngắn hạn. Nguồn trung dài hạn thu được ít , nguyên nhân chủ yếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng.Doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên việc các khoản tín dụng trung dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cầu vay vốn trung dài hạn gia tăng. Để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng chi nhánh cần có các biện pháp huy động các nguồn trung dài hạn để cho vay. 2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các khoản tín dụng có chất lượng hay không. Về tình hình nợ quá hạn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6 : Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh phân theo tiêu chuẩn nợ Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Số dư cuối năm 2004 Số dư cuối năm 2005 Nhóm 1: - Nợ đủ tiêu chuẩn 860.788 1.124.137 Nhóm 2: - Nợ cần chú ý Không có 223 Nhóm 3: - Nợ dưới tiêu chuẩn Không có 127 Nhóm 4: - Nợ nghi ngờ Không có 75 Nhóm 5: - Nợ có khả năng mất vốn Không có Không có ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 2005 - Nhóm 1: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. - Nhóm 2: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. - Nhóm 3: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. - Nhóm 4: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. - Nhóm 5: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn Khả năng kiểm soát các khoản nợ quá hạn của chi nhánh sau 2 năm đi vào hoạt động là rất tốt, chỉ duy nhất cuối năm 2005 tổng các khoản nợ có vấn đề của chi nhánh là 425 triệu VNĐ, chiếm tỷ lệ không đáng kể so với tổng dư nợ ( 0,038%), không có các khoản nợ có khả năng mất vốn. Nếu đánh giá chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dung trung dài hạn nói riêng thì chất lượng tín dụng ở chi nhánh đạt kết quả rất tốt. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh như ta vừa đánh giá là cao và có nhiều tiềm năng thì kết hợp với chỉ tiêu nợ quá hạn ta thấy chi nhánh đang thực hiện đúng quan điểm về chất lượng tín dụng đó là tăng trưởng về quy mô đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tin dụng.Để thực hiện được điều này chi nhánh không ngừng cải tiến quy trình tín dụng, tăng cường giám sát khoản vay, có biện pháp xử lý kịp thời các khoản vay có dấu hiệu không bình thường, tăng cường công tác thẩm định dự án, chất lượng cán bộ tín dụng cũng không ngừng được nâng cao.Với tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn như năm 2005 và những năm tiếp theo chi nhánh cần tiếp tục phát huy thế mạnh này. Trong điều kiện trên địa bàn có rất nhiều NHTM hoạt động, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng không thể tránh khỏi, để thu hút khách hàng thì chất lượng tín dụng phải được đặt lên hàng đầu. 2.2.2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng Bảng 7 : Thu nhập từ hoạt động tín dụng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Thu từ hoạt động tín dụng ngắn hạn 31.621 62,55% 27.990,94 36,13% Thu từ hoạt động tín dụng trung dài hạn 18.931 37,45% 49.488,06 63,87% Tổng thu từ hoạt động tín dụng 50.552 77.479 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 2005 Biểu đồ thu nhập từ hoạt động tín dụng Nhìn vào bảng biểu thu nhập từ hoạt động tín dụng ta thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng trung dài hạn có sự tăng trưởng rất mạnh giữa năm 2005 so với năm 2004. Năm 2004 thu nhập từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm 37,45% nhưng đến năm 2005 thu nhập từ hoạt động tín dụng đã chiếm 63,87% trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Tăng trưởng thu nhập từ tín dụng trung dài hạn năm 2004 so với năm2005 là 30.557,06 triệu VNĐ tương ứng với tỷ lệ là 161,41 %. Đây là một tỷ lệ gia tăng rất cao, chi nhánh đã có bước tiến vượt bậc trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. 2.2.2.6 Những kết quả đạt được Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã góp một phần vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của NHC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36930.doc
Tài liệu liên quan