Đề tài nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN 3

1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Huy động vốn 3

1.1.2. Cho vay 3

1.1.3. Hoạt động khác 3

1.2. Hoạt động tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng thương mại 4

1.2.1. Kháí niệm 4

1.2.2. Phân loại 5

1.2.3. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn 6

1.2.4. Đặc điểm của tín dụng trung – dài hạn. 8

1.3. Chất lượng tín dụng trung – dài hạn 10

1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 10

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung – dài hạn 12

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung – dài hạn 20

1.3.3.1. Khách hàng 20

1.3.3.2. Ngân hàng 21

1.3.3.3. Môi trường kinh tế chính trị, pháp lý 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 27

2.1. Khái quát về Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 27

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 27

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 28

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 30

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I 35

2.2.1. Thực trạng chung về tín dụng trung – dài hạn 35

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I 40

2.2.2.1. Về tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn 40

2.2.2.2. Về hiệu quả sử dụng vốn trung – dài hạn 44

2.2.2.3. Về vòng quay vốn trung – dài hạn 46

2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn 47

2.2.3.1. Những kết quả đạt được 48

2.2.3.2. Hạn chế 49

2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 53

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 53

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 54

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung – dài hạn 55

3.2.2. Tăng cường kiểm soát sau quyết định cho vay 56

3.2.3. Đa dạng hoá hình thức tín dụng trung – dài hạn để phân phối rủi ro 57

3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tín dụng 57

3.2.5. Tăng cường hoạt động huy động vốn. 58

3.2.6. Các giải pháp khác 60

3.3. Một số kiến nghị 62

3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 62

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 62

3.3.3. Kiến nghị với nhà nước 63

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

 

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu của ngân hàng. Điều đó cản trở việc ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng Thẩm định tín dụng sẽ nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Khả năng thu thập và xử lý thông tin: Thông tin về khách hàng là yếu tố quan trọng để ngân hàng đánh giá tình hình thực tế của khách hàng, để từ đó ra quyết định xem khách hàng có đủ tiêu chuẩn để được vay vốn hay không. Các thông tin mà ngân hàng thường thu nhập liên quan đến khách hàng bao gồm những thông tin do khách hàng cung cấp (hồ sơ vay vốn, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính), nguồn thông tin từ thị trường và các tổ chức có liên quan, nguồn thông tin do ngân hàng điều tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi ngân hàng có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin đầy đủ sẽ giúp cho ngân hàng lọc ra những khách hàng tốt, thực hiện các khoản cho vay lành mạnh mang lại lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Ngoài ra thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều này góp phần nâng cao chất lượng của ngân hàng. Chất lượng cán bộ: Cho dù khoa học hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hoá trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn là nhân tố giữ vai trò quyết định. Năng lực, phẩm chất cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc tuyển chọn những cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chuyên môn sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng. Để cho vay tốt, nhân viên ngân hàng phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng đang sống, phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay… Như vây họ phải được đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi trình độ nhân viên tín dụng lên cao thì chất lượng tín dụng được nâng cao. Trình độ công nghệ: Bên cạnh nguồn lực con người, trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Với trình độ công nghệ tiên tiến các ngân hàng có điều kiện để thu nhập thông tin nhanh chóng, hiệu quả và công nghệ hỗ trợ trong việc tính toán, đo lường, phân tích số liệu. Bên cạnh đó, một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, trang bị các phương tiện chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi cho khách hàng vay vốn. Nên chất lượng tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp ngân hàng kịp thời phát hiện tình trạng sai sót trong hoạt động tín dụng nhằm đưa ra những kiến nghị để ngăn chặn sai phạm và phòng ngừa rủi ro phát sinh đảm bảo cho hoạt động tín dụng có chất lượng tốt. 1.3.3.3. Môi trường kinh tế chính trị, pháp lý Hoạt động tín dụng là hoạt động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực trong xã hội. Vì vậy chất lượng tín dụng cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên ngoài như chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội. Sự ổn định ở tầm vĩ mô nói chung bao gồm sự ổn định về mặt chính trị, xã hội, hệ thống pháp luật điều này tạo điều kiện cho ngân hàng nói riêng và doanh nghiệp nói chung yên tâm kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả hơn nữa. Khi nền kinh tế ổn định, không có yếu tố lạm phát và khủng hoảng, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Nên nhu cầu tín dụng và khả năng trả nợ vay của khách hàng không biến động lớn vì thế chất lượng tín dụng của ngân hàng được tăng lên. Trong thời kỳ nền kinh tế kém phát triển, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp thấp. Nếu vốn tín dụng được thực hiện cũng khó sử dụng có hiệu quả khi mà cả nền kinh tế có nhiều thay đổi và khi đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng là rất thấp hay chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ giảm sút. Ngược lại, vào thời kỳ nền kinh tế phát triển nhu cầu vốn tín dụng tăng lên để đầu tư, mở rộng sản xuất nhất là tín dụng trung dài hạn đồng thời rủi ro tín dụng ít nên chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách, đường lối của nhà nước và chính phủ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng và chất lượng tín dụng của ngân hàng vì các ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách của mình dựa trực tiếp vào đường lối trực tiếp của nhà nước. Đường lối, cơ chế, chính sách về kinh tế tạo sự ổn định về tiền tệ, lạm phát làm cho nền kinh tế phát triển nên chất lượng tín dụng của ngân hàng tăng lên. Khi môi trường chính trị bất ổn, chính sách nhà nước đưa ra có những thay đổi bất ngờ, hệ thống pháp luật không đầy đủ, chặt chẽ, tình hình thi hành pháp luật không nghiêm minh… thì dù ngân hàng có cố gắng đưa ra những biện pháp để khắc phục cũng không tránh khỏi các tổn thất nên chất lượng tín dụng sẽ giảm sút đáng kể. Mặt khác, môi trường pháp lý cũng tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng hay chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Ngược lại, môi trường pháp lý tạo điều kiện để chất lượng tín dụng được tăng lên. Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung – dài hạn nói riêng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, các yếu tố có thể là từ chính bản thân ngân hàng, từ các yếu tố bên ngoài, từ phía khách hàng. Nắm rõ được cơ chế tác động của từng nhân tố tới chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa, pháp huy tốt vai trò đòn bẩy kinh tế tạo thuận lợi trong kinh doanh của ngân hàng và của khách hàng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất. Hiện nay, mục tiêu hoạt động của BIDV là hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Sở giao dịch I được thành lập theo quyết định số 76/QĐ – TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với chức năng là đơn vị kinh doanh trong BIDV. Quá trình hình thành và phát triển được chia làm 3 giai đoạn Giai đoạn 1: 1991 – 1995 Trong giai đoạn đầu mới được thành lập, chức năng chính của Sở giao dịch là cho vay và cấp phát vốn từ trung ương và thực hiện các dự án của chính phủ giao. Sở giao dịch I lúc này chỉ có 2 phòng cấp phát, kho quỹ và kế toán. Giai đoạn 2: 1995 – 1998 Trong giai đoạn này, Sở giao dịch bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu quả và thực hiện chức năng như một chi nhánh độc lập. Lúc này Sở giao dịch có 3 phòng chính là phòng tín dụng; phòng huy động vốn; phòng kế toán, kho quỹ. Trong giai đoạn này mọi chi phí của Sở đều phải phụ thuộc vào Hội sở chính, chưa có bảng cân đối kế toán riêng. Giai đoạn 3: 1999 đến nay Bắt đầu từ giai đoạn này, Sở giao dịch là đơn vị đi đầu trong hệ thống BIDV thực hiện cải cách và tái cơ cấu ngân hàng. Sở giao dịch được tổ chức quản lý thống nhất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 với những tính chất, yêu cầu khắt khe, chặt chẽ. Sở giao dịch thực hiện hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu thương phiếu, thanh toán trong và ngoài nước, mua bán chuyển đổi ngoại tệ và đồng tài trợ… 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch được hình thành theo 5 khối nghiệp vụ, mỗi khối có những phòng khác nhau thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên giao phó mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các khối có sự độc lập tương đối với nhau tuy nhiên hỗ trợ, kiểm tra, giám sát lẫn nhau tạo thành hệ thống vận hành liên tục, khép kín, hiệu quả. Ban Giám đốc Khối tín dụng Khối dịch vụ khách hàng Phòng tín dụng 2 Phòng thanh toán quốc tế Phòng dịch vụ khách hàng DN Phòng DV khách hàng cá nhân Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tín dụng 1 Khối hỗ trợ kinh doanh Phòng nguồn vốn kinh doanh Phòng thẩm định quản lý tín dụng Phòng tài chính kế toán Phòng điện toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng giao dịch 1 Phòng giao dịch 2 Khối nội bộ Khối đơn vị trực thuộc Ban giám đốc: bao gồm một giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của Sở còn phó giám đốc giúp giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc. Ngoài ra còn có một hội đồng tư vấn cho giám đốc trong các hoạt động kinh doanh. Khối tín dụng: Nhiệm vụ chính của khối tín dụng là làm đầu mối tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, thực hiện phân tích tín dụng, giải ngân và quản lý hồ sơ xin vay của khách hàng Khối dịch vụ khách hàng: Bao gồm các phòng như phòng thanh toán quốc tế, dịch vụ khách hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, kho quỹ tiền tệ. Khối dịch vụ khách hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trong hoạt động của doanh nghiệp và cá nhân như thanh toán, bảo lãnh… Khối hỗ trợ kinh doanh: Hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của Sở như cho vay, bảo lãnh, thanh toán… bằng cách cung cấp vốn cho các hoạt động này hay thẩm định, quản lý hoạt động kinh doanh. Khối nội bộ: Kiểm soát các hoạt động nội bộ của Sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc Khối đơn vị trực thuộc: Bao gồm phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Sau hơn 15 năm hoạt động và phát triển, Sở giao dịch dần khẳng định được vị thế của mình đối với khách hàng cho dù có sự cạnh tranh rất lớn của rất nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội nhất là với sự ra đời của hàng loạt ngân hàng cổ phần trên cả nước. Điều này được thể hiện qua kết quả kinh doanh trong những năm qua tại Sở giao dịch I. Tình hình hoạt động huy động vốn Huy động vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn huy động thường chiếm 80% tổng nguồn vốn. Huy động vốn hiệu quả tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Trong những năm qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường huy động vốn, Sở giao dịch đã cố gắng nỗ lực, giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn nên tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch có những bước phát triển vượt bậc. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu về tình hình huy động vốn sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch I những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Huy động vốn 7108450 7569500 10110926 1. Tiền gửi TCKT 3705456 4407585 7284959 - TG không kỳ hạn 1019978 844839 1645390 - TG có kỳ hạn 2685478 3562746 5639569 2. Tiền gửi dân cư 3317088 3048831 2791400 - TG tiết kiệm 2208801 2168426 2290055 - Kỳ phiếu 461017 230878 122200 - CCTG, trái phiếu 647270 649527 379145 3. Huy động khác 85906 113084 34567 Nguồn: Báo cáo kêt quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Qua bảng số liệu này ta có thể thấy rằng số vốn huy động tăng lên qua các năm. Trong năm 2005, Sở giao dịch huy động được 7569500 triệu đồng tăng 6.49% so với năm 2004. Còn trong năm 2006 có sự tăng mạnh, tổng số vốn huy động được là 10110926 tăng 33.57% so với năm 2005 đảm bảo nguồn vốn thường xuyên ổn định. Nguồn vốn huy động chủ yếu trong khu vực tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 65.28% so với năm 2005; còn nguồn huy động từ tiền gửi dân cư giảm 8.44%, huy động khác giảm mạnh 69.43% so với năm 2005. Với uy tín của mình, Sở đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế đặc biệt đã có thành tích nổi bật trong công tác huy động vốn từ các khách hàng lớn. Sở đẩy mạnh công tác huy động vốn từ các Tổng công ty như Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam với việc duy trì số dư tiền gửi có kỳ hạn và tập trung nguồn tiền gửi thanh toán về Sở, bước đầu thiết lập quan hệ với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng được mở rộng khi Sở có nhiều nguồn vốn huy động và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn do Sở giao dịch có chính sách kinh doanh tiền tệ năng động và đúng đắn. b. Tình hình hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng cho vay phù hợp với thực lực tài chính của mình nhằm đạt được lợi nhuận. Trong những năm qua doanh số cho vay của Sở giao dịch luôn tăng lên. Sở giao dịch đã có những chính sách cho vay hợp lý đến nhiều đối tượng khách hàng khác ngoài các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để vừa nâng cao doanh số cho vay vừa đảm bảo doanh số thu nợ. Tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch I những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tín dụng 4224050 4831816 5000752 1. Cho vay ngắn hạn 855811 1724458 1959934 2. Cho vay TDH TM 1345314 1012621 623713 3. Cho vay đồng tài trợ 1119697 1396026 1894594 4. Cho vay KHNN 515475 374866 256478 5. Cho vay uỷ thác, ODA 387754 305846 266034 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Hoạt động tín dụng tăng lên qua các năm. Dư nợ cho vay năm 2005 là 1724458 tăng 13.96% so với năm 2004. Đến năm 2006, dư nợ cho vay cũng tăng lên so với năm 2005 nhưng không tăng nhanh bằng năm 2005 chỉ tăng 3.88%. Trong hoạt động tín dụng, dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2005 tăng rất nhanh, so với năm 2004 tăng 101.5%; đến năm 2006 thì tăng chậm hơn chỉ đạt 13.66%. Trong khi đó, cho vay trung – dài hạn thương mại lại giảm qua các năm, năm 2006 giảm 38.41% so với năm 2005. Các loại hình cho vay theo kế hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác và ODA cũng giảm nhiều. Dư nợ cho vay theo kế hoạch nhà nước năm 2006 giảm 31.58% so với năm 2005 và cho vay uỷ thác, ODA giảm 13% chỉ đạt 266034 triệu đồng trong năm 2006. Còn dư nợ cho vay đồng tài trợ thì tăng nhanh qua các năm, trong năm 2006 tăng 35.71% vì loại hình này giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì có nhiều ngân hàng cùng tham gia và đang là loại hình cho vay được nhiều ngân hàng lựa chọn. Đây là kết quả của việc Sở giao dịch đẩy mạnh công tác Marketing, hỗ trợ và phục vụ khách hàng và có những chính sách tín dụng hợp lý. Công tác Marketing giúp cho Sở giao dịch quảng bá hình ảnh, thương hiệu là cơ sở để mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng thị phần cho vay. c. Các chỉ tiêu khác Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. Sở giao dịch đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng cá nhân và tổ chức. Điều này thể hiện qua thu dịch vụ ròng của Sở tăng lên rất nhanh trong năm 2006 so với năm 2005. Năm 2006 thu dịch vụ ròng đạt 49512 triệu đồng tăng 93.41% so với năm 2005. Còn lợi nhuận trước thuế tăng 97.37% so với năm 2005 đạt 184858 triệu đồng. Bảng 3: Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Thu dịch vụ ròng 24502 25600 49512 2. Lợi nhuận trước thuế 83856 93659 184858 3. Tổng tài sản 10950980 11180720 14141538 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Bên cạnh đó sự lớn mạnh của Sở còn được thể hiện qua tổng tài sản tăng lên qua các năm. Trong năm 2005 tổng tài sản chỉ tăng rất ít 2.1% so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 tổng tài sản đạt 14141538 tăng 26.48% so với năm 2005. Kết quả này có được là do Sở giữ vững và tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, phát huy ưu thế sẵn có đối với việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ truyền thống, mở rộng và đa dạng hoá danh mục sản phẩm. Ngoài ra, còn do Sở đã tăng cường phối hợp giữa các dịch vụ khác nhau như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… nhằm khai thác tối đa khách hàng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Qua kết quả kinh doanh những năm gần đầy ta có thể thấy sự lớn mạnh của Sở giao dịch I trong hệ thống BIDV nói riêng và vị thế trên địa bàn Hà Nội nói chung. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I 2.2.1. Thực trạng chung về tín dụng trung – dài hạn Trong những năm qua, hoạt động tín dụng cơ bản bám sát mục tiêu: chủ động tăng trưởng gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành điều chỉnh giới hạn tín dụng được Hội sở chính phê duyệt. Kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát chất lượng và theo giới hạn, cơ cấu được Hội sở chính phê duyệt. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tín dụng trung – dài hạn Trong 3 năm gần đây, mặc dù không có nhiều lợi thế so với các ngân hàng khác trong cạnh tranh lãi suất cho vay nhưng doanh số cho vay trung – dài hạn của Sở vẫn tăng trưởng theo kế hoạch đồng thời kết quả thu nợ trung – dài hạn vượt kế hoạch đặt ra. Điều này thể hiện qua bảng sau Bảng 4: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung – dài hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tổng doanh số cho vay 5109000 100% 6023000 100% 6510936 100% Doanh số cho vay TDH 1154000 22.6% 1572102 26.1% 1720833 26.4% Tổng doanh số thu nợ 4348000 100% 5433234 100% 6324000 100% Doanh số thu nợ TDH 1043520 24% 1399000 25.7% 1012320 16% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Tổng doanh số cho vay của Sở tăng lên qua các năm, năm 2005 tổng doanh số cho vay là 6023000 triệu đồng tăng 17.9% so với năm 2004, còn năm 2006 đạt 6510936 chỉ tăng 8.1% so với năm 2005. Trong đó doanh số cho vay trung – dài hạn chiếm 26.1% trong năm 2005 và chiếm 26.4% đạt 1720833 triệu đồng trong năm 2006. Vì Sở đang tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các khách hàng lớn và tiếp tục giải ngân các dự án đã ký như khu đô thị mới Nhơn Trạch của Tổng công ty xây dựng Hà Nội, khách sạn Cát Bà của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Hà Nội nên cho vay trung – dài hạn tăng lên. Bên cạnh doanh số cho vay tăng lên, doanh số thu nợ của Sở cũng tăng lên, tổng doanh số thu nợ tăng nhanh trong năm 2006 đạt 6324000 triệu đồng tăng gần 17% so với năm 2005 nhưng chủ yếu là doanh số thu nợ vay ngắn hạn. Doanh số thu nợ trung – dài hạn trong năm 2005 chiếm 25.7% đạt 1399000 triệu đồng, còn năm 2006 chỉ đạt 1012320 chiếm 16% trong tổng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ trung – dài hạn trong năm 2006 giảm do trong năm này còn một số dự án ứ đọng, doanh nghiệp không thanh toán được nợ nhất là đối với các đơn vị xây lắp. Dư nợ cho vay trung – dài hạn Thông thường doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung – dài hạn nhiều. Đối với BIDV là đơn vị cho vay đầu tư và phát triển đối với các doanh nghiệp nên dư nợ cho vay trung – dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch vẫn nỗ lực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, kiểm soát tốt cho vay khối xây lắp, do đó cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại Sở giao dịch đã được cải thiện. Bảng 5: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Ngắn hạn 1605139 38% 2021803 42% 1500226 30% Trung – dài hạn 2618911 62% 2792013 58% 3500526 70% Tổng 4224050 100% 4813816 100% 5000752 100% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng lên nhanh trong năm 2005 đạt 2021803 tăng 26% so với năm 2004 và chiếm 42% tổng dư nợ nhưng đến năm 2006 thì giảm so với năm 2005, chỉ chiếm 30% đạt 1500226 triệu đồng tổng dư nợ. Nợ ngắn hạn chủ yếu phục vụ kinh doanh cho Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp khác, Sở đang cố gắng nâng dần tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trên 30% tổng dư nợ để cơ cấu tín dụng trở nên hợp lý hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Dư nợ tín dụng trung – dài hạn vẫn ở mức cao, năm 2005 giảm xuống còn 58% trong tổng dư nợ đạt 2792013 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 tăng lên 70% đạt 3500526 triệu đồng. Dư nợ tín dụng trung – dài hạn chủ yếu là dư nợ trung dài hạn thương mại còn dư nợ theo kế hoạch nhà nước và chỉ định đang giảm dần trong những năm gần đây. Tín dụng trung – dài hạn tăng trên cơ sở thực hiện tốt, phát triển các dự án mới đủ điều kiện và thu hồi nợ các dự án đã đầu tư và kiểm soát tốt các khoản nợ trung – dài hạn đã cho vay nhưng chưa đến hạn trả nợ trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Đối với các ngân hàng quốc doanh thì cho vay trung – dài hạn đối với khu vực kinh tế quốc doanh chiếm đa số do những đơn vị này có quan hệ hợp tác lâu dài và được sự đảm bảo từ nhà nước. Trong những năm qua, cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã được cải thiện rõ rệt, tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ lên 13% trong năm 2005 và 22% trong năm 2006. Khách hàng vay trung – dài hạn của Sở thường là các doanh nghiệp nhà nước, trong những năm qua Sở đang khai thác khối lượng khách hàng ngoài quốc doanh có uy tín, khả năng tài chính cao. Bảng 6: Cơ cấu cho vay trung – dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Dư nợ cho vay TDH 2618911 100% 2792013 100% 3500526 100% - Quốc doanh 2357020 90% 2429051 87% 2730410 78% - Ngoài quốc doanh 261891 10% 362962 13% 770116 22% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Trong năm 2004, dư nợ cho vay trung – dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm 10% đạt 261891 triệu đồng. Năm 2005 thì đã tăng lên nhưng cũng chỉ tăng 13%, đến năm 2006 thì cho vay ngoài quốc doanh đã có sự cải thiện rõ rệt tăng lên 22% so với dư nợ đạt 770116 triệu đồng. Để có kết quả này do Sở đã có chính sách khách hàng hợp lý, chuyển dịch cơ cấu khách hàng tập trung vào đối tường khách hàng ngoài quốc doanh và hộ dân doanh. Qua những phân tích trên về tín dụng trung – dài hạn ta có thể thấy, tín dụng trung dài hạn trong 3 năm gần đây đã được nhiều kết quả kể cả về quy mô và cơ cấu. Quy mô cho vay của tín dụng tăng lên qua các năm, cơ cấu càng hợp lý hơn phù hợp với chiến lược phát triển của Sở giao dịch. Tuy nhiên quy mô tín dụng lớn chưa thể khẳng định chất lượng tín dung trung – dài hạn cao, chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như chỉ số nợ quá hạn, vòng quay vốn tín dụng… 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Sở giao dịch I 2.2.2.1. Về tỷ lệ nợ quá hạn trung – dài hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng tín dụng trung – dài hạn. Trong những năm qua Sở đã và đang đưa ra các biện pháp hiệu quả để kiểm soát nợ quá hạn. Kiểm soát nợ quá hạn trung – dài hạn có ý nghĩa quan trọng vì quy mô khoản vay tín dụng rất lớn nếu không thu hồi được nợ hoặc trả không đúng hạn sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận, vòng quay vốn của ngân hàng… Nợ quá hạn tín dụng Trong 3 năm qua, Sở giao dịch đã phần nào kiểm soát được tỷ lệ nợ quá hạn. Điều này thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn tuy có biến động qua các năm nhưng vẫn nằm trong giới hạn kiểm soát của Sở. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn tín dụng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 4224050 4813816 5000752 Nợ quá hạn (NQH) 41396 45731 60009 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.98% 0.95% 1.2% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2004, 2005, 2006 Tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 giảm xuống còn 0.95% so với năm 2004 là 0.98%. Tuy tỷ lệ giảm xuống nhưng số tuyệt đối thì tăng lên, năm 2005 là 45731 triệu đồng tăng 4335 triệu đồng so với năm 2004. Còn trong năm 2006 tỷ lệ này lên 1.2% còn số tuyệt đối là 60009 triệu đồng, tuy cao hơn năm 2005 nhưng vẫn nằm trong kế hoạch của năm. Hiện nay, Sở đang làm việc với Tổng công ty xi măng Việt Nam, công ty xi măng Hoàng Thạch và các doanh nghiệp có nợ tồn đọng và nợ quá hạn nhằm tận thu nợ quá hạn. Đồng thời tiếp tục bám sát tình hình sản xuất của Công ty Kỹ thuật điện thông, Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng An Dương … để thu nợ Nợ quá hạn phân theo thời gian Theo quyết định 493, các ngân hàng phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với từng loại nợ. Dựa vào bảng tình hình nợ phân theo thời gian các ngân hàng có thể thấy được tình hình nợ quá hạn của mình và có những điều chỉnh hợp lý trong thu nợ. Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian Đơn vị tính: Triệu đồng Ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0345.doc
Tài liệu liên quan