LỜI MỞ ĐẦU:.01
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM.
1.1. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM.03
1.1.1. Ngân hàng Thương mại:.03
1.1.2. Tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Thương Mại:.04
v Khái niệm:.04
v Đặc điểm:.05
v Vai trò:.05
v Phân loại tín dụng:.08
v Chính sách tín dụng:.12
v Các nghiệp vụ tín dụng:.13
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM:.18
1.2.1. Khái niệm:.18
1.2.2. Quan niệm về chất lượng tín dụng:.18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:.19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng:.23
1.3.1. Môi trường kinh tế:.23
1.3.2. Môi trường pháp lý:.23
1.3.3. Đối với Ngân Hàng: :.24
1.3.4. Đối với khách hàng:.26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ).27
2.1. Tổng quan về chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT VN.27
2.1.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT VN chi nhánh Thăng Long:.27
v Giới thiệu về chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT:.27
v Mô hình tổ chức của NHNo& PTNT VN :.28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại chi nhánh Thăng Long:.28
v Cơ cấu tổ chức quản lý:.28
v Sơ đồ tổ chức hoạt dộng của chi nhánh Thăng Long:.29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Thăng Long.33
v Huy động vốn:.33
v Cho vay:.35
v Thanh toán quốc tế:.37
v Mua bán ngoại tệ:.39
v Kết quả kinh doanh:.40
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
Thăng Long:.41
2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn:.41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn:.43
v Đối với ngân hàng:.43
v Đối với khách hàng:.45
2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng:.48
2.3.1. Những kết quả đạt được:.48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ).54
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2005.
3.1.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2005:.54
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2005:.54
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ). .55
3.2.1. Đa dạng các hình thức tín dụng:.55
v Đồng tài trợ:.55
v Tín dụng thuê mua:.56
v Tăng cường thực hiện Marketing ngân hàng:.57
v Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng:.58
v Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh:.58
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
( Tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT ).59
v Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư:.59
v Phân tích, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng DN:.61
v Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát:.62
v Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:.63
v Giải quyết về nợ quá hạn:.64
v Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng:.64
3. 3. Một số kiến nghị .66
3.3.1. Đối với Nhà nước:.66
3.3.2. Đối với NHNN & PTNT VN:.67
KẾT LUẬN:.68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.69
72 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Phòng Kế hoạch: căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao, hàng tuần, tháng có báo cáo và tổ chức đánh giá tình hình thực hiện, thường xuyên chỉ đạo việc xây dựng cũng như quyết toán công tác nguồn vốn và kế hoạch để rút ra mặt mạnh mặt yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như trong công tác đầu tư tín dụng để thực hiện được kế hoạch kinh doanh TW giao thực.
Phòng thẩm định: thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phán quyết cho vay của Giám đốc các Chi nhánh hoặc những món vay do HĐQT, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc chi nhánh quy định, chỉ định. Thu nhập, phân tích các thông tin kinh tế, thông tin khách hàng, thông tin thị trường,… có liên quan đến dự án cần thẩm định, để đảm bảo cho việc thẩm định có hiệu quả, đúng hướng. Tổ chức kiểm tra chuyên đề công tác thẩm định. Nhiệm vụ: Trực tiếp thẩm định các dự án do HĐQT, Tổng giám đốc chỉ định và thẩm định các dự án vượt quyền phán quyết của Chi nhánh. Làm đầu nối và tham gia thẩm định các dự án đồng tài trợ với các TCTD khác. Tiếp cận với các Bộ ngành có liên quan, các Tổng công ty và các địa phương, để nắm bắt định hướng phát triển kinh tế, các định mức kinh tê kỹ thuật liên quan đến đối tượng đầu tư; khai thác các dự án đầu tư có hiệu quả; tham mưu cho lãnh đạo trong việc làm đầu mối đồng tài trợ với các NHTM khác. Phối hợp với các Ban liên quan, tham mưu cho lãnh đạo trong việc xác định mức cho vay đối với một số ngành kinh tế, ngành hàng và doanh nghiệp… để đầu tư đúng hướng, phòng ngừa và phân tán rủi ro. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của các chi nhánh theo quy định.
Phòng Hành chính nhân sự: thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp khách … nhằm mục tiêu xây dựng các PGD văn minh, lịch sự, với chức năng nhân lực, phòng giúp giám đốc quy hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ, thực hiện các quyết định khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán bộ đi học tập, tham quan … Nhiệm vụ: Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản chi nhánh NHNo&PTNT. Đầu mối cho việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ nhân viên. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: cũng giống như bộ phận chức năng về kiểm tra kiểm toán ở bất kỳ đơn vị nào khác, phòng KTKTNB của NHNo Việt Nam thực hiện việc rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nôị bộ, kiểm tra các thông tin do kế toán cung cấp, xem xét việc tính và ghi các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kiểm tra tính chiếm lược và tính hiệu quả trong các đơn vị. Nhiệm vụ: Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ kịp thời đề ra các biện pháp để uốn nắn sai lệch, sửa chửa khuyết điểm, phát huy các mặt mạnh, kiên quyết xử lý các trường hợp cá nhân sai phạm. Báo cáo Tổng giám đốcNHNo, Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xữ lý, khắc phục khuyết điểm , tồn tại.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ: các cán bộ phòng kế toán, ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh theo quy định mà còn tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống NHNo. Nhiệm vụ: thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động, két sắt, thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý kho, quỹ nghiệp vụ, tham gia thanh toán liên hàng …phòng còn đảm nhận các công việc về tài chính, phân tích hoạt động tài chính, cho đến việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Phòng vi tính:
Phòng vi tính chi nhánh Thăng Long được thành lập tháng 06/2002 với chức năng và nhiệm vụ là đơn vị đầu mối xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng, quản lý hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh đáp ứng yêu cầu hoạt động của chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ về TTQT( bao gồm chiết khấu ,tái chiết khấu chứng từ, mở và theo dõi thư bảo lãnh, thư tín dụng theo lệnh của tổng giám đốc NHNo ). Phòng này còn thực hiện một chức năng quan trọng là tham gia đào tạo và tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ về TTQT trong hệ thống NHNo . Nhiệm vụ: Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách hàng có nhu cầu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế chấp làm nhiệm vụ thanh toán L/C khi đến hạn. Thực hiện các chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm bắt tình hình tỷ giá để kinh doanh có lãi.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Thăng Long NHNo & PTNT
Huy động vốn:
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Thăng Long. Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng nguồn vốn
Phân theo đơn vị tiền tệ
Bằng nội tệ
Bằng ngoại tệ quy đổi VNĐ
Phân theo ngành
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi: TCKT; TCXH
Vốn uỷ thác đầu tư
Tiền gửi, vay khác
Phân theo thời hạn
Không kỳ hạn
Kỳ hạn dưới 12 tháng
Kỳ hạn trên 12 tháng
6355
5456
899
1102
2706
1049
1498
3355
1220
1780
100%
87
13
17
42
17
24
53
19
28
8253
7130
1123
993
4227
1250
1783
3797
2195
2261
100%
86
14
12
51
15
22
46
27
27
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng kinh doanh của Chi nhánh Thăng Long)
Nguồn vốn: 8253 tỷ VNĐ, tăng 23% so với năm 2003, trong đó:
Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền:
Nội tệ: 7.130 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 86% tổng nguồn vốn, tăng 23% so với năm 2003.
Ngoại tệ quy đổi theo VNĐ: 1.123 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 14% tổng nguồn vốn, tăng 25% so với năm 2003.
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
Nguồn vốn không kỳ hạn: 3.797 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 46% tổng nguồn vốn, tăng 13% so với năm 2003.
Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng: 2.195 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 27% tổng nguồn vốn, tăng 80% so với năm 2003.
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 2.261 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 27% tổng nguồn vốn, tăng 26% so với năm 2003.
Phân loại nguồn vốn:
Tiền gửi dân cư: 993 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 12% tổng nguồn vốn, giảm 11% so với năm 2003.
Tiền gửi TCKT, TCXH: 4.227 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 51% tổng nguồn vốn, tăng 45% so với năm 2003.
Vốn uỷ thác đầu tư: 1.250 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn, tăng 9% so với năm 2003.
Tiền gửi, vay khác: 1.783 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 22% tổng nguồn vốn, tăng 16% so với năm 2003.
Cho vay:
Cho vay là một chỉ tiêu quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng dễ phát sinh rủi ro nhất do môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, tính chất khách quan phức tạp. Dựa vào bảng sau chúng ta có thể nhìn nhận về các khoản cho vay của chi nhánh:
Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh Thăng Long. Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
1. Doanh số cho vay
3787424
100%
9063016
100%
Ngắn hạn
3030256
80
6740625
74
Trung dài hạn
757168
20
2322391
26
2. Doanh số thu nợ
2876962
7565394
Ngắn hạn
2614517
91
5598198
74
Trung dài hạn
262445
9
1967196
26
3. Tổng dư nợ
1845277
3342899
Ngắn hạn
1094627
59
2215260
66
Trung dài hạn
750650
41
1127639
34
4. Dư nợ quá hạn
32852
24275
Ngắn hạn
23512
72
17877
74
Trung dài hạn
9340
28
6398
26
( Nguồn số liệu: lấy phòng tín dụng tại chi nhánh Thăng Long )
Nhìn vào tình hình cho vay vốn của chi nhánh Thăng Long ta thấy doanh số cho vay tăng qua các năm. Năm 2004, doanh số cho vay đạt 9063 tỷ VNĐ tăng 5275tỷ VNĐ so với năm 2003. Trong đó: doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2004 đạt 2322 tỷ VNĐ tăng 757 tỷ VNĐ so với năm 2003.
Xét về doanh số thu nợ đã đạt 2876 tỷ VNĐ năm 2003. Trong đó thu nợ quá hạn 31,5 tỷ VNĐ năm 2003. Sang năm 2004 doanh số thu nợ đạt 7565 tỷ VNĐ tăng 4688 tỷ VNĐ so với năm 2003. Trong đó thu nợ quá hạn 24,2 tỷ VNĐ. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn: nợ quá hạn phát sinh thường do các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ, khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng theo tiến độ dự tính của phương án. Vì vậy việc thu hồi vốn thường chậm so với dự tính trên phương án. Ngoài ra do cho vay tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng thường định kì thu nợ theo hàng tháng. Vì vậy khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc đi công tác dẫn đến việc trả nợ không đúng kì hạn nên phải chuyển nợ quá hạn. Khả năng thu hồi nợ quá hạn: chi nhánh Thăng Long sẽ cố gắng tận thu tất cả các khoản nợ quá hạn dưới 360 ngày. Chi nhánh luôn chấp hành quy định về chuyển nợ quá hạn, không có trường hợp nào đến hạn mà không chuyển nợ quá hạn.
Tổng dư nợ đến 31/12/2003 đạt 1845,2 tỷ VNĐ, trong đó: dư nợ ngắn hạn 1094,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 59%/tổng dư nợ; dư nợ trung và dài hạn 750,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 41%/tổng dư nợ. Đến năm 2004, tổng dư nợ đạt 3342,8 tỷ VNĐ. Trong đó, năm 2004: dư nợ ngắn hạn 2215,2 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 66%/ tổng dư nợ, dư nợ trung dài hạn: 1127,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 34%/ tổng dư nợ.
Xét về nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 32,8 tỷ VNĐ. Sang năm 31/12/2004, nợ quá hạn là 24,2 tỷ VNĐ, chiếm 0.73%/ tổng dư nợ, giảm 9 tỷ VNĐ.
Nợ đã được xử lí rủi ro: 22 tỷ VNĐ
Thanh toán quốc tế:
Hoạt động Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Thăng Long năm 2004 tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Với sự ưu việt, đổi mới và hiện đại khi áp dụng mạng Korebank trong giao dịch, doanh số thanh toán đã tăng vượt mức kế hoạch năm 2004. Đánh giá lại cả một năm hoạt động có những mặt đựoc và chưa được như sau:
Bảng 3: Tình hình TTQT của chi nhánh Thăng Long. Đơn vị tính: USD
Doanh số
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ lệ (%) đạt được so với năm trước
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Hàng xuất khẩu
43
1.551.176
122
4.402.461
284
Hàng nhập khẩu
764
146.512.559
941
347.502.126
237
Dự án
02
60.450.000
8
562.800.000
931
Trả kiều hối
67
428.558
107
603.370
141
Điều chuyển vốn
35
15.937.121
67
29.300.444
184
Tổng số
921
148.821.571
1.245
944.608.401
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng TTQT của Chi nhánh Thăng Long)
Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ đã được quy đổi ra USD theo tỷ giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thương VN công bố.
Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 3.125.511.497 VNĐ.
Trong đó:
Thu từ dịch vụ TTQT: 2.185.384.127 VNĐ.
Thu lãi tiền gửi ký quỹ: 940.127.370 VNĐ.
Dựa vào bảng trên cho ta thấy, tổng doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh Thăng Long năm 2004 với tổng số 1245 món đạt 944 tỷ USD, tăng so với năm 2003. Trong đó hàng nhập khẩu: 941 món đạt 347,5 tỷ USD, tăng 237% so với năm 2003; thanh toán hàng xuất khẩu: 122 món đạt 4,4 tỷ USD tăng 284% so với năm 2003; thanh toán kiều hối : 107 món đạt 603 triệu USD tăng 141 % so với năm 2003 ; điều chuyển vốn: 67 món đạt 29,3 tỷ USD, tăng 184% so với năm 2003.
Trong năm 2004 chi nhánh hoạt động với tăng trưởng mạnh về cả số lượng và chất lượng. Tổng doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh Thăng Long năm 2004 đạt 944 tỷ USD, tăng so với năm 2003. Tổng thu về phí dịch vụ TTQT là: 3125,5 tỷ VNĐ. Trong đó thu từ: dịch vụ TTQT: 2185,3 tỷ VNĐ; thu lãi tiền gửi kí quỹ 940,2 tỷ VNĐ.
Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế đối với nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: Thiếu cán bộ làm nghiệp vụ giao dịch cũng như để thực hiện mở rộng dịch vụ TTQT, mạng giao dịch cũng chưa kết nối trực tiếp dịch vụ này giữa trung tâm và chi nhánh. Tăng trưởng về doanh số xuất khẩu chưa cao do gặp khó khăn khi cạnh tranh với các ngân hàng bạn về lãi suất, cơ cấu đầu tư gửi tiền trên tài khoản, thế chấp L/c vay vốn, hoa hồng ngoại tệ,... Báo có ngoại tệ, nội tệ của trụ sở chính với chi nhánh chậm tạo nên tâm lí ảnh hưởng không tốt tới chất lượng dịch vụ dẫn đến mất khách hàng. Dịch vụ Westerm Union tuy đã phát triển nhưng chưa thật sự được chú trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng như việc bố trí quầy, bàn giao dịch và các phương tiện khác.
Mua bán ngoại tệ:
Bảng 4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Thăng Long. Đơn vị tính: USD
Doanh số
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ lệ %
Mua vào
116.825.927
251.678.581
215
Bán ra
166.573.635
254.213.729
218
Lãi
1.739.731.443
1.975.982.668
114
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng TTQT của Chi nhánh Thăng Long)
Ghi chú: Bảng số liệu đã bao gồm cả các ngoại tệ quy đổi theo tỷ giá ngày lập báo cáo.
Dựa vào bảng trên, trong năm 2004 hoạt động mua vào đạt 251,6 tỷ USD, với tỷ lệ 215% so với năm 2003, bán ra 254,2 tỷ USD, với tỷ lệ 218% so với năm 2003.
Thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ năm 2004 đạt 1975,9 tỷ USD, tăng 114% so với năm 2003.
Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như: Giá bán ngoại tệ của chi nhánh nói chung còn cao so với giá bán của các NHTM trên cùng địa bàn do chưa có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các ngoại tệ khác ngoài đồng USD để bù đắp giá. Lượng mua bán ngoại tệ lớn, yêu cầu của khách hàng mua ngoại tệ trả nợ vay nhiều cùng với áp lực thanh toán hàng nhập khẩu nên trong một số trường hợp không gom đủ ngoại tệ để thực hiện yêu cầu của khách hàng dẫn đến chậm trả nợ, thiệt hại cho khách hàng. Mức cho vay ngoại tệ với doanh số quá cao vì lãi suất vay ngoại tệ thấp hơn nội tệ tạo áp lực lớn đối với hoạt động mua bán ngoại tệ trong thanh toán và trả nợ vay.
Kết quả kinh doanh:
Với một mạng lưới hoạt động rộng khắp trong thành phố Hà nội năm 2004 chi nhánh đã đạt được một số kết quả như sau:
Trong năm 2004 : tổng thu về tiền măt là 140.078.806 triệu VNĐ; về ngoại tệ là 145.585.279 USD, và 1.439.841 EURO.
Tổng chi về tiền mặt là 14.086.519 triệu VNĐ; về ngoại tệ là 141.473.780 USD, và 116.300 EURO.
Điều đó cho ta thấy: tổng thu chi tiền mặt năm 2004 tăng 42% so với năm 2003; tổng thu chi USD năm 2004 tăng 29% so với năm 2003; tổng thu chi EURO năm 2004 tăng 184% so với năm 2003; tổng nộp tiền mặt năm 2004 tăng 156% so với năm 2003. Số tiền giả đã phát hiện được trong năm với tổng số là 20.080.000 VNĐ. Trả tiền thừa cho khách hàng về tiền mặt là 108 món với số tiền 87.700.000 VNĐ; ngoại tệ 2 món với số tiền là 200 USD.
Với số liệu tổng hợp trên cho thấy: so với năm 2003 khối lượng công việc ngày càng nhiều, chất lượng công việc ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ của toàn chi nhánh đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và giữ được an toàn tuyệt đối tài sản. Tuy khối lượng thu chi lớn như trên, nhưng hàng ngay vẫn duy trì đều đặn nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.
Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
Thăng Long NHNo & PTNT
2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Thăng Long:
Bảng 5: Doanh số cho vay và mức dư nợ TDH tại chi nhánh Thăng Long. Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
Trung dài hạn
Tỷ trọng(%)
Trung dài hạn
Tỷ trọng(%)
Tổng DS cho vay
- Cho vay TDH
3787424
757168
100%
20
9063016
2322391
100%
26
Tổng dư nợ cho vay
- Dư nợ TDH
1845277
750650
100%
41
3342899
1127639
100%
34
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Thăng Long)
Bảng 6: Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
Tổng
Tỷ trọng(%)
Tổng
Tỷ trọng(%)
Tổng dư nợ cho vay
1845277
100%
3342899
100%
1. DNQD
2. DNNQD
1118334
726943
61
39
1652221
1690678
49
51
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Thăng Long)
Theo bảng 5 & 6, cho ta thấy doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Năm 2003, doanh số cho vay trung dài hạn chưa đến 757,1 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 20% trên tổng doanh số cho vay. Sang năm 2004, doanh số này mặc tăng lên 2322,3 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 26%.
Về mức dư nợ tăng so với năm trước, năm 2003 mức dư nợ là 750,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 41%, thì sang năm 2004 mức này tăng lên tới 1127,6 tỷ VNĐ, mức tăng cao hơn năm trước. Còn về số tương đối thì: tổng doanh số cho vay tăng 139,29%, tổng dư nợ là 81,16% điều đó có thể nói rằng một năm hoạt động thành công của chi nhánh.
Về cơ cấu cho vay trung dài hạn của chi nhánh Thăng Long trong thời gian qua cho vay các thành phần kinh tế vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tập trung vào doanh nghiệp nhà nước. Trong hai năm vừa qua phần lớn chi nhánh Thăng Long cho vay ưu thế về bên doanh nghiệp quốc doanh cao hơn so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguyên nhân của thực trạng trên là: do các dự án vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa phần không thoả mãn các điều kiện vay vốn ( về tài sản thế chấp, về vốn tự có,…). Hơn nữa, đây là một thị trường đầy phức tạp, luôn tiềm ẩn những vấn đề rủi ro khó có thể lường trước được,… Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những món nợ khó đòi. Do đó, nhận biết được nguy cơ rủi ro của khu vực kinh tế này mà chi nhánh đã thận trọng trong việc cho vay đối với khu vực này, tỷ lệ cho vay đối với khu vực này thường thấp hơn so với các doanh nghiệp quốc doanh.
Nhưng nhìn lại trong 2 năm gần đây chi nhánh đã mở rộng đối với các khoản cho vay của mình đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó năm 2003 đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 726,9 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 39%/tổng dư nợ cho vay và sang năm 2004 đã tăng lên 1690,6 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 51%/tổng dư nợ cho vay.
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn:
Như ở chương 1 đã phân tích, việc nghiên cứu chất lượng tín dụng đòi hỏi phải được xem xét trên quan điểm Ngân hàng và khách hàng, cả về lợi ích thuần tuý và lợi ích xã hội. Có như vậy, chất lượng tín dụng mới được phản ánh một cách đầy đủ và khách quan:
Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng được xem xét trên nhiều chỉ tiêu chung như: Chỉ tiêu dư nợ, chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu vòng quay của vốn, …
Bảng 7: Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
Tổng
Tỷ trọng(%)
Tổng
Tỷ trọng(%)
Tổng dư nợ cho vay
1845277
100%
3342899
100%
1. DNQD
2. DNNQD
1118334
726943
61
39
1652221
1690678
49
51
Tổng doanh số thu nợ
2876962
7565394
( Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của Chi nhánh Thăng Long)
Chỉ tiêu dư nợ: Đây là một chỉ tiêu cho thấy biến động của tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế trong tổng dư nợ tín dụng qua các thời kỳ khác nhau. Theo bảng số liệu trên, ta thấy mức dư nợ tại các thành phần kinh tế chi nhánh Thăng Long đạt ở mức tương đối cao trong tổng dư nợ. Sang năm 2004 tình hình dư nợ có tăng lên so với năm trước đó, tỷ lệ dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên chứng tỏ chi nhánh đang mở rộng và quan tâm hơn đến khu vực kinh tế này.
Bảng 8: Chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn. Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2003
2004
Tỷ lệ(%)
Tỷ lệ(%)
Vòng quay vốn
1,56
2,26
(Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của chi nhánh Thăng Long)
Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu vòng quay vốn của chi nhánh Thăng Long là nhỏ. Song do nguyên nhân là do chi nhánh Thăng Long chủ yếu cho vay ngắn hạn còn cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không cao.
Bảng 9: Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
Nợ quá hạn đến 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 đến 360ngày
Nợ quá hạn trên 360 ngày
Nợ quá hạn đến 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 đến 360ngàày
Nợ quá hạn trên 360 ngày
Nợ quá hạn
7.033
1.554
22.954
19.628
4.640
8
Tỏng số:
31541
24276
(Nguồn số liệu: lấy từ phòng tín dụng của chi nhánh Thăng Long)
Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn: nợ quá hạn phát sinh thường do các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ, khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng theo tiến độ dự tính của phương án. Vì vậy việc thu hồi vốn thường chậm so với dự tính trên phương án. Ngoài ra do cho vay tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng thường định kì thu nợ theo hàng tháng. Vì vậy khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc đi công tác dẫn đến việc trả nợ không đúng kì hạn nên phải chuyển nợ quá hạn.
Khả năng thu hồi nợ quá hạn: chi nhánh Thăng Long sẽ cố gắng tận thu tất cả các khoản nợ quá hạn dưới 360 ngày.
Chi nhánh luôn chấp hành quy định về chuyển nợ quá hạn, không có trường hợp nào đến hạn mà không chuyển nợ quá hạn.
Đối với khách hàng:
Như ở chương 1, em đã đề cập đến chất lượng tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng thường là tốt đối với doanh nghiệp và ngược lại. Từ nguồn vốn cho vay của Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, cải thiện điều kiện làm việc và góp phần nâng cao đời sống của công nhân viên… xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó Ngân hàng kích thích được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu tư vào dự án mới.
Mà ở đây khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn. Do đó, đối với khách hàng thì chất lượng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu tăng.
Tiêu chuẩn đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm là doanh thu từ dự án. Nhìn chung các dự án mà chi nhánh Thăng Long cho vay qua 2 năm phần lớn các doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận, và đạt lợi nhuận cao. Từ đó, đã đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng là trả lãi và gốc vay đúng thời hạn. Bên cạnh đó còn có số ít các doanh nghiệp hoạt động không mang lại hiệu quả gây khó khăn cho Ngân hàng làm việc ứ đọng vốn.
Trong năm 2004: tổng số doanh nghiệp Nhà nước đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long là 47 doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ, trả lãi: 44/47 doanh nghiệp, tỷ trọng dư nợ 98,42%. Doanh nghiệp Nhà nước đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ: 3/47 doanh nghiệp, tỷ trọng dư nợ: 1,58%.
Trong việc đầu tư tín dụng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm tăng, nhưng vẫn gặp khó khăn cho ngân hàng vì việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng vay là khó khăn. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán, kiểm toán báo cáo tài chính nên việc phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh la không chính xác. Do đó ngân hàng chưa cho vay những khoản mà doanh nghiệp cần ngân hàng đáp ứng cho được. Do vậy không phải bất cứ doanh nghiệp nào thì khoản vay cũng được đánh giá là có hiệu quả, có chất lượng.
Lợi nhuận tăng từ dự án.
Lợi nhuận tăng từ dự án là tiêu chuẩn thứ hai mà doanh nghiệp quan tâm khi đánh giá chất lượng tín dụng. Doanh nghiệp chỉ cần trình kế hoạch xin vay vốn khi họ xét thấy sau khi trả lãi Ngân hàng thì doanh nghiệp vẫn còn một khoản lãi. Nếu như chỉ đủ để trả lãi Ngân hàng còn lãi dòng của doanh nghiệp bằng không thì doanh nghiệp chẳng dại gì mà vay vốn. Song vấn đề không phải là ở chỗ đó, ai cũng ý thức được rằng đưa một dự án ra là phải có lãi, nhưng trong thị trường thì rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận, chúng ta không biết chắc cái gì sẽ xẩy ra, sẽ là có lợi hay có hại? Nhìn chung qua các dự án cho vay từ chi nhánh phần đạt lợi nhuận nhiều hơn là lỗ. Có thể nói rằng, chưa thể kết luận ngay điều này là tốt hay sấu vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chưa chắc cứ có các phương án cho lợi nhuận cao qua năm đó là tốt mà có thể còn phụ thuộc vào quy mô của các phương án hay quy mô của việc cho vay.
Lao động từ dự án.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động công ích hay thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng và Nhà nước đặt ra thì tiêu chuẩn công ăn việc làm từ dự án đặt lên trên, cũng như đảm bảo về cả môi trường xung quanh. Song các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục đích lợi nhuận thì lợi nhuận thường đặt lên trên hết. Bên cạnh đó, có những doanh nghiệp của nhà nước hoạt động kinh doanh gặp phải khó khăn, nếu nó không tồn tại thì nó có ảnh hưởng tới kinh tế và xã hội. Song nhìn từ góc độ khác, nước ta đang trong tình trạng thất nghiệp, người lao động không có việc làm thì việc cho vay để một số doanh nghiệp của nhà nước hoạt động kinh doanh gặp phải khó khăn đó để hoạt động được là một điều cần thiết, dù lợi nhuận có phần nào kém nhưng lao động được giải quyết có việc làm là một giải pháp tốt cho xã hội.
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn:
Đặc trưng của ngành Ngân hàng về tín dụng là hoạt động luôn hàm chứa nhiều rủi ro nhất. Các khoản cho vay có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng cao. Chính vì vậy mà hầu hết các ngân hàng còn rất thận trọng trong việc đầu từ vào thị trường dài hạn. Trong bối cảnh đó, với quyết tâm theo đuổi các mục tiêu của mình trong đó nâng cao chất lượng tín dụng ngày một lớn mạnh của chi nhánh Thăng Long đã có những cố g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0361.doc