Đề tài Nâng cao chất lượngcho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình

CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN .3

1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .3

1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .3

1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3

1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .7

1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .16

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay .16

1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại . .18

1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .18

1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 25

1.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại . 28

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .30

1.3.1 Những nhân tố chủ quan .30

1.3.2 Những nhân tố khách quan .33

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH .36

2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình . .36

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình 36

2.1.2 Mô hình tổ chức .38

2.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây .40

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn .40

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng .42

2.1.3.3 Kết quả kinh doanh .45

2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh 45

2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình .45

2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình 46

2.2.3 Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình .47

2.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình .56

2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình .56

2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình .62

2.3.1 Những thành tựu của chi nhánh trong cho vay tiêu dùng .62

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân cho vay tiêu dùng của chi nhánh 63

2.3.2.1 Hạn chế .63

2.3.2.2 Nguyên nhân 64

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 69

3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới .69

3.1.1 Nhu cầu vay tiêu dùng trong thời gian tới .69

3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới .70

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình .71

3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn 71

3.2.2 Tăng cường hoạt động marketing để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng .73

3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng .77

3.2.4 Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng .78

3.3 Một số kiến nghị .80

3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam .80

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .81

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan .82

 

 

docx89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2871 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượngcho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hợp lý, thống nhất là điều kiện để KH tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của NHTM. Môi trường chính trị xã hội: Môi trường chính trị xã hội ổn định giúp đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cả về chất và lượng. Trái lại, môi trường chính trị xã hội kém ổn định sẽ làm cho xu hướng tiêu dùng của người dân giảm sút, dẫn đến sự thu hẹp hoạt động CVTD của NHTM. Tóm lại, việc nâng cao chất lượng CVTD không chỉ chịu ảnh hưởng từ những nhân tố bên trong NHTM, mà còn từ nhiều nhân tố khách quan khác. Hoạt động đó tốt hay xấu, mạnh hay yếu đều do các nhân tố này quyết định. Vậy, thực trạng hoạt động CVTD của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình đang diễn ra như thế nào? Các nhân tố kể trên có tác động ra sao tới thực trạng ấy? Những vấn đề này sẽ được trình bày rõ ràng ở chương 2. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có tên giao dịch quốc tế là VietinBank Ba Đình (Vietnam Industrial and commercial Bank Ba Đình) ra đời từ năm 1959 với tên gọi lúc được thành lập là “Chi điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội”, địa điểm đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà Nội (nay là 142 phố Đội Cấn). Chi nhánh được thành lập với nhiệm vụ : vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao). Mục tiêu hoạt động của chi nhánh mang tính bao cấp, phục vụ, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một cấp (Ngân hàng Nhà nước) và mô hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7/1988 thì kết thúc. Số lượng cán bộ Ngân hàng lúc đó có trên 10 người. Ngày 1/7/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ), ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại quốc doanh lần lượt ra đờI (Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTMQD với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, nâng cao và đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý Ngân hàng Công thương ba cấp ( Trung ương - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu thành lập (7/1988 – 3/1993) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh NHTM trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc của từ mô hình tổ chức quản lý cũng như cơ chế, bắt đầu từ ngày 1/4/1993, NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm mô hính tổ chức NHCT hai cấp (Cấp Trung ương - Quận), xóa bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp cận được thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường. Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng “Ổn định - An toàn - Hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu, mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Ba Đình có trên 300 cán bộ nhân viên (trong đó có trên 85% có trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động giản đơn), với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 12 Quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn bao gồm các quận Ba Đình - Hoàn Kiếm - Tây Hồ. Từ năm 1995 đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm 1998 được Thủ tướng tặng bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước tặng huân chương Lao động hạng Ba, liên tục trong các năm tù năm 2000 - 2005 được nhiều cấp khen thưởng : Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống đốc NHNN Việt Nam tặng bằng khen, được HĐTĐ - KT Ngành Ngân hàng đề nghị Thủ tướng tặng bằng khen. 2.1.2 Mô hình tổ chức Theo Quyết định số 068/QĐ-CNBĐ-TCHC về việc chuyển đổi sắp xếp lại mô hình tổ chức của Chi nhánh và Quyết định số 1500/QĐ-NHCT về việc sửa đổi bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chi nhánh NHCT, mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình gồm các phòng ban nghiệp vụ như sau : Ban giám đốc P. KH DN lớn P. KH DN vừa và nhỏ P. Kế toán P. QLRR và nợ có vấn đề P. KH cá nhân P. Thanh toán XNK P. Tiền tệ kho quỹ P. Thông tin điện toán P. Tổng hợp P. Tổ chức hành chính P. Tổ thẻ và NH điện tử 2.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Sự cạnh tranh giữa các NH trong việc huy động vốn là thực tế diễn ra trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, nguồn vốn của chinh nhánh vẫn liên tục tăng trưởng, là kết quả tổng hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ, phát triển sản phẩm và phong cách giao dịch văn minh của cán bộ NH. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình biến động nguồn vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm gần đây: Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Phân loại theo người gửi TG của tổ chức kinh tế 2050 49.2% 1962 45.1% 2817 54.8% TG của dân cư 2114 50.8% 2388 54.9% 2324 45.2% Phân loại theo loại tiền Tiền gửi VND 3469 87.7% 3497 80.4% 4040 78.6% Tiền gửi ngoại tệ 695 12.3% 853 19.6% 1101 21.4% TỔNG CỘNG 4164 100.0% 4350 100.0% 5141 100% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm của CN NHCT BĐ 2005-2007) Nguồn huy động của chi nhánh bao gồm: tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi từ dân cư. Số vốn huy động tăng dần qua các năm cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh đạt hiệu quả tốt. Tốc độ tăng trưởng vốn: năm 2006 tăng 4.5% so với năm 2005, năm 2007 tăng 18.2% so với năm 2006. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã có những bước đột phá mạnh mẽ, mặc dù trong giai đoạn cuối 2007 diễn ra cuộc chạy đua lãi suất gay gắt giữa các NH. Thị trường chứng khoán phát triển kéo theo sự gia tăng số lượng tài khoản mà nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán khiến cho lượng tiền gửi thanh toán tại chi nhánh tăng cao. Đối với TG từ tổ chức kinh tế, tuy năm 2006 giảm 4.3% so với năm 2005, tuy nhiên đến năm 2007 tổng TG huy động từ các tổ chức kinh tế tăng tới 43.6% . Điều đó chứng tỏ, chi nhánh không chỉ củng cố quan hệ với các KH truyền thống mà đã thu hút được nhiều KH mới. Nhờ việc đưa ra chế độ lãi suất hấp dẫn, các công cụ huy động linh hoạt và cung cấp các dịch vụ thanh toán hiện đại, chi nhánh đã huy động được lượng tiền gửi lớn từ phía các tổ chức kinh tế. Bộ phận TG của dân cư: việc thực hiện cam kết về lãi suất trần của chi nhánh cũng như các NHTM Nhà nước khác đối với Hiệp hội NH đã hạn chế sức cạnh tranh của chi nhánh trong cuộc chạy đua về lãi suất huy động với các NH khác. Trong khi các NHTM cổ phần đua nhau nâng lãi suất để huy động TG từ mọi đối tượng trong nền kinh tế thì các NHTM Nhà nước bị ràng buộc bởi quy định về lãi suất trần. Tuy nhiên trong hoàn cảnh đó chi nhánh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng huy động TG từ dân cư. Năm 2006 lượng TG huy động từ dân cư tăng 13%, năm 2007 giảm nhẹ 2.7% vẫn đạt mức cao là 2324 tỷ đồng. Về cơ cấu nguồn huy động, có thể nhận thấy sự thay đổi theo hướng: tỷ trọng TG của tổ chức kinh tế tăng trưởng mạnh, trong khi tỷ trọng TG của dân cư tăng nhẹ, giữ ở mức ổn định TG dân cư đang có xu hướng chuyển dịch từ NHTM nhà nước sang khối NHTM cổ phần, do mức lãi suất cao mà các NHTM cổ phần đưa ra. Tuy nhiên chi nhánh vẫn giữ được mức phát triển đều đặn do có những lợi thế cạnh tranh nhất định, và lượng KH quen thuộc, tất nhiên chi nhánh vẫn cần quan tâm hơn nữa đến việc huy động vốn từ bộ phận này, bởi nguồn vốn từ dân cư có tiềm lực rất lớn và ngày càng quan trọng đối với các NH. Hơn nữa, phần lớn người dân vẫn còn tâm lý tin tưởng vào các NHTM nhà nước. Đó là yếu tố mà chi nhánh có thể tận dụng để tăng cường huy động vốn từ dân cư. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Có thể nói tín dụng là hoạt động tiếp nối của huy động vốn. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh mà Ngân Hàng Công Thương giao cho, chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động, nâng cao chất lượng và tăng cường quy mô các khoản cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chú ý tới việc đảm bảo an toàn tín dụng trên cơ sở chấp hành các nguyên tắc, chỉ số an toàn và giới hạn tín dụng mà Ngân hàng Công Thương quy định. Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Giá trị Giá trị Phân loại theo loại tiền Dư nợ bằng VND 1950 1710 1844 Dư nợ bằng ngoại tệ 866 650 799 Phân loại theo đối tượng cho vay Cho vay kinh doanh 2789.6 2309.7 2572.6 Cho vay tiêu dùng 26.4 50.3 70.4 Tổng dư nợ cho vay 2816 2360 2643 Nợ quá hạn 5,9 19,6 4.4 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm CN NHCT BĐ 2005-2007) Dư nợ cho vay năm 2006 giảm 16,2% so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại tăng 12% so với năm 2006. Nguyên nhân do tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của một số doanh nghiệp Xây dựng - Giao thông vận tải bộc lộ yếu kém trong mấy năm gần đây đến nay vẫn chưa khắc phục được. Dư nợ cho vay được thể hiện ở hình 2.2 Chất lượng tín dụng của CN đã được cải thiện, tuy năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn tăng đột biến, nhưng sang năm 2007 chất lượng tín dụng đã ổn định trở lại. 2.1.3.3 Kết quả kinh doanh Tuy việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh gặp không ít khó khăn song chi nhánh vẫn quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Cụ thể: Bảng 2.3: Lợi nhuận hạch toán (Đơn vị: triệu VND) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận hạch toán 90.681 129.000 134.727 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của CN NHCT BĐ 2005-2007) Lợi nhuận năm 2006 tăng 42,26% so với năm 2005, năm 2007 tăng 5,7% so với năm 2006. Chính nhờ thành quả đó mà chi nhánh đã được UBND quận Ba Đình công nhận là đơn vị đạt danh hiệu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua quyết thắng của lực lượng tự vệ quận Ba Đình. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh 2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Cũng giống như các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình cũng tuân theo một số văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như : Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004. Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình còn tuân theo các quy định của hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam như : Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành theo quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 28/11/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nghị quyết Hội đồng quản trị số 007/BB-HĐQT-2006 ngày 03/04/2006 . Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Hiện nay, tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình các hình thức cho vay tiêu dùng khá đa dạng. Căn cứ vào mục đích vay: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình hiện đang cung cấp cho người tiêu dùng các hình thức sau : - Cho vay mua đất và xây dựng nhà ở trên đất - Cho vay mua nhà ở - Cho vay mua đất ở - Cho vay mua ô tô và các động sản khác như: xe máy… - Cho vay hỗ trợ du học Căn cứ vào hình thức bảo đảm: - Cho vay có tài sản đảm bảo: cho vay mua động sản, bất động sản như: vay mua và sửa chữa nhà cửa, đất ở, ô tô… - Cho vay không có tài sản đảm bảo: chủ yếu là cho vay qua lương. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: - Cho vay trực tiếp từng lần: kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc trả lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn. - Cho vay trả góp: Kỳ hạn trả nợ gốc và trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả định kỳ là 1 tháng hoặc 3 tháng. Khi trả trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi đã xác định trong lịch trả nợ. 2.2.3 Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Cho vay có bảo đảm : - Những điều kiện chung: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) nơi Ngân hàng cho vay (NHCV) đóng trụ sở. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có giá Có nguồn thu và phương án vay-trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời gian vay cam kết; Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. - Những điều kiện riêng : Ngoài các điều kiện chung ở trên, khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện tương ứng dưới đây : Đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất khi vay mua bất động sản Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị xe trong suốt thời gian cho vay và uỷ quyền cho NHCV nhận tiền bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra khi vay mua động sản Có quan hệ thân nhân (bao gồm: bố, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh, chị em ruột) với người đi du học ở nước ngoài khi vay hỗ trợ du học Cho vay không có bảo đảm : Ngoài các điều kiện quy định ở mục “những điều kiện chung”, khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện dưới đây : Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng lao động không xác định tại : Cơ quan Nhà nước (hành chính và sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước; Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát triển lâu dài, bao gồm : Công ty Nhà nước Công ty cổ phần có vốn Nhà nước Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có vốn Nhà nước Công ty liên doanh với nước ngoài có vốn Nhà nước Doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng Doanh nghiệp công ích Cơ quan quản lý lao động (trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả lương cho người lao động) phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCV. Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VNĐ (Một triệu năm trăm nghìn đồng) trở lên. Cam kết sẽ thông báo cho Ngân hàng cho vay về việc thay đổi nơi làm việc ngay khi chuyển. Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của NHCV. Những trường hợp không được cho vay : Những nhu cầu không được cho vay : Chi phí mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi Chi phí thực hiện giao dịch mà pháp luật cấm Các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm Nợ gốc, lãi tiền vay mà khách hàng phải trả cho tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng kể cả hệ thống NHCT Việt Nam. Nộp thuế trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ liên quan đến đối tượng vay. Những người không được cho vay : Thành viện Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, Phó tổng giám đốc NHCT Việt Nam; Giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, chi nhánh cấp 2; Trưởng, phó phòng giao dịch; Trưởng, phó điểm giao dịch; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của các đối tượng nêu trên Cán bộ, nhân viên của NHCV thực hiện nhiệm vụ thẩm định cho vay. Thời hạn cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình: Căn cứ để Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình xác định thời hạn cho vay đó là: nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa : - Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở : Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm. Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm. Thời hạn cho vay mua đất ở: 10 năm. Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở: 5 năm. - Thời hạn cho vay mua ô tô và động sản khác : Thời hạn cho vay mua ô tô mới: 5 năm. Thời hạn cho vay mua ô tô đã qua sử dụng: 4 năm nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng còn lại của xe. - Thời hạn cho vay mua động sản khác: 3 năm. - Thời hạn cho vay hỗ trợ du học : Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí: bằng thời gian học cộng 3 năm. Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khách hoặc thời hạn phong toả số dư trên tài khoản. Thời hạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa: 3 năm không vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách hàng tại tổ chức, cơ quan đó. Lãi suất, phí và mức cho vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Lãi suất cho vay : Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của NHCT Việt Nam trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…, đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi. Lãi suất cho vay trong hạn: được thoả thuận phù hợp với quy định của NHCT Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Trong thời gian năm 2006-2007, mức lãi suất cho vay tiêu dùng thường là 1,1%/tháng. Tuy nhiên đến đầu năm 2008, do có biến động trên thị trường tiền tệ: các Ngân hàng tăng lãi suất huy động vốn nên lãi suất cho vay của Chi nhánh cũng đã tăng lên 1,25%/ tháng. Lãi suất phạt quá hạn: bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay chứng minh tài chính: là lãi suất của thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi cộng chi phí quản lý. Hiện nay mức lãi suất này của Chi nhánh là: 0.95%/tháng. Phí cho vay : Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình và khách hàng tiến hành thoả thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng 2 loại phí sau : Phí gia hạn nợ: theo biểu phí của NHCT Việt Nam từng thời kỳ. Phí điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: theo biểu phí của NHCT Việt Nam từng thời kỳ. Mức cho vay : Mức cho vay được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, giá trị tài sản bảo đảm và loại tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng. Mức cho vay có bảo đảm : Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa: 50% giá trị tài sản. Mức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa: phải đảm bảo thu nhập (gốc và lãi) của giấy tờ có giá khi đến hạn để hoàn trả nợ gốc (gốc, lãi và phí) cho Ngân hàng. Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản khác tối đa: 70% tổng nhu cầu vốn của phương án vay-trả nợ đã được Ngân hàng thẩm định lại. Mức cho vay không có bảo đảm: tối đa là 12 lần thu nhập thường xuyên hàng tháng của khách hàng nhưng không quá 50.000.000 VNĐ (năm mươi triệu đồng). Các yếu tố trong hồ sơ cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Hồ sơ cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình bao gồm có 3 phần: hồ sơ về khách hàng, hồ sơ về món vay và hồ sơ về bảo đảm tiền vay. Hồ sơ khách hàng : Đây là nhứng giấy tờ mà khách hàng phải chuẩn bị trước khi làm đơn xin vay vốn tại Chi nhánh, thường bao gồm : Sổ hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn và giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân ( Bản sao); Giấy chứng minh nhân dân (Bản sao); Văn bản uỷ quyền của các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên trong hộ gia đình cho người đại diện ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cam kết cùng chịu trách nhiệm trả nợ cho Chi nhánh NHCT Ba Đình (Bản chính, có công chứng/chứng thực, nếu khách hàng là đại diện hộ gia đình); Các giấy tờ khác có liên quan (tuỳ trường hợp cụ thể có thể yêu cầu bản sao hoặc bản chính). Hồ sơ món vay : Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay-trả nợ (Bản chính); Giấy đề nghị gia hạn nợ, Giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (Bản chính nếu có); Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng và các giấy tờ kèm theo (Bản sao); Giấy tờ liên quan đến nguồn trả nợ (Bản sao); Tờ trình thẩm định (Bản chính); Tờ trình đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Tờ trình đề nghị xử lý nợ (Bản chính nếu có); Biên bản họp hội đồng tín dụng và phiếu biểu quyết tín dụng (Bản chính nếu có); Hợp đồng bảo hiểm vật chất cho tài sản hình thành từ vốn vay và giấy tờ liên quan (Bản chính nếu có); Hợp đồng tín dụng (Bản chính); Hợp đồng tín dụng bổ sung và Phụ lục hợp đồng tín dụng (Bản chính nếu có); Giấy nhận nợ (Bản chính); Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay (Bản chính); Các giấy tờ khác có liên quan (tuỳ từng trường hợp cụ thể mà yêu cầu bản chính hoặc bản sao). Hồ sơ bảo đảm tiền vay : Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ khác liên quan đến định giá tài sản bảo đảm tiền vay (Bản chính); Hợp đồng mua bán (tài sản hình thành từ vốn vay) hoặc Giấy tờ về quyền sở hữu và/hoặc quyền sử dụng của tài sản bảo đảm (Bản chính); Giấy tờ liên quan đến đăng ký giao dịch đảm bảo (Bản chính); Các giấy tờ khác liên quan (tuỳ từng trường hợp mà Ngân hàng có thể yêu cầu bản chính hoặc bản sao). 2.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Quy trình cho vay bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của KH và kết thúc khi tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay được Phòng Chính sách và quản lý tín dụng soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời được áp dụng chung cho toàn hệ thống Ngân Hàng Công Thương. Như đã trình bày ở mục 1.2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng của NHTM, quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh cũng bao gồm 6 bước: Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng Bước 2 Thẩm định tín dụng Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay Bước 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân Bước 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay Bước 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới 2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động tiêu dùng, hoạt động CVTD tại CN ngày càng được chú trọng hơn. Trong giai đoạn 2005-2007 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã đạt được những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau: *Dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Ngắn hạn 17.2 65.2% 30.9 61.4% 35.6 50.6% Trung hạn 7.7 29.2% 14.6 29% 23.5 33.4% Dài hạn 1.5 5.6% 4.8 9.6% 11.3 16% TỔNG CỘNG 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao chất lượngcho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình.docx
Tài liệu liên quan