Đề tài Nâng cao công tác quản lý chất lượng và dịch vụ vận chuyển hành khách của công ty cổ phần Hoàng Hà tại Thành phố Thái Bình

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH 3

1.1. Tổng quan về dịch vụ vận chuyển hành khách 3

1.1.1. Khái niêm về dịch vụ vận chuyển hành khách 3

1.1.2. Các hình thức kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách 3

1.2. Quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 7

1.2.1. Vai trò của quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 7

1.2.2. Nội dung của quản lý chất lượng phục vụ vận chuyển hành khách 9

1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 12

1.3.1. Yếu tố bên trong 12

1.3.2. Yếu tố bên ngoài 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 15

VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY HOÀNG HÀ 15

2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Hoàng Hà 15

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hoàng Hà 15

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty 19

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách tại công ty 23

2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách 23

2.2.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách và chất lượng phục vụ hành khách 34

2.3. Chất lượng nguồn nhân lực của công ty 44

 

 

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỦA CÔNG TY 51

3.1. Phương hướng hoạt động và hoàn thiện trên cơ sở vật chất của đơn vị 51

3.2. Một số đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách 52

3.2.1. Đầu tư đổi mới phương tiện vận tải 52

3.2.2. Một số giải pháp khác 52

3.3. Một số kiến nghị 53

KẾT LUẬN 55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

 

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao công tác quản lý chất lượng và dịch vụ vận chuyển hành khách của công ty cổ phần Hoàng Hà tại Thành phố Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tham mưu cho giám đốc về theo dõi quản lý tình trạng kỹ thuật của từng đầu xe. + Lập kế hoạch theo dõi ngày xe tốt, lập kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng xe. + Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư phương phương tiện, thanh lý phương tiện và trang thiết bị kỹ thuật. + Theo dõi giấy phép lưu hành xe, bảo hiểm phương tiện và giải quyết các vụ tai nạn giao thông. + In ấn và bảo quản vé, phơi lệnh và các biểu bảng phục vụ công tác quản lý Công ty. Phòng tài chính kế toán có chức năng, nhiệm vụ sau: Đảm bảo nguyên tắc bảo toàn sử dụng vốn, hạch toán thu chi tài chính trong phạm vi Công ty, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát những chi tiêu pháp lệnh tài chính. Đồng thời là phòng phản ánh chính xác, kịp thời liên tục cho Ban giám đốc về tình hình biến động của vốn, nguồn vốn, tài sản. Tính toán cụ thể mọi chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành vé, cước vận chuyển, kết quả lỗ lãi và các khoản mục thanh toán đối với ngân sách và cấp trên. Phòng kinh doanh và tiếp thị: + Đánh giá tình hình Công ty và lập kế hoạch mới cho thời gian tiếp theo. + Phòng kinh doanh tiếp thị bao gồm cả tổng đài Công ty. Tổng đài Công ty gồm 2 bộ phận là tổng đài Thái Bình và Hoàng Hà taxi. Các tổng đài có nhiệm vụ giữ liên lạc giữa khách hang và đơn vị vận tải của Công ty. Đồng thời tổng đài có nhiệm vụ ban hành các chỉ thị từ phòng quản lý và điều hành taxi để điều phối công việc các xe taxi. * Ban giám sát: Ban có chức năng kiểm tra tình hình hoạt động của hai đoàn xe và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng. Thông báo cho giám đốc tình hình thực tế kế hoạch và những vấn đề phát sinh ( nếu có ). Khác với Ban kiểm soát chỉ hoạt động bán chuyên trách. Ban giám sát hoạt động chuyên trách và liên tục. * Ban dịch vụ kỹ thuật: Ban thực hiện chức năng quản lý kinh doanh dịch vụ ngoại vận tải hành khách như: bảo dưỡng sửa chữa các cấp trung đại tu, kinh doanh khai thác bến đỗ xe trông xe, kinh doanh xăng, dầu, mỡ, dịch vụ ăn uống nhà nghỉ. * Các đoàn xe: Có chức năng vận tải hành khách theo lệnh vận chuyển là lực lượng lao động trực tiếp. Thông qua quá trình vận chuyển hành khách mà đem lại doanh thu cho Công ty.Các đoàn xe thực hiện các chuyến xe đúng tuyến, đúng bến đỗ, đúng thời gian nhất là các chuyến chất lượng cao. Ngoài ra các đoàn có thể nhận hợp đồng chở xe tăng hệ số sử dụng xe cũng như tăng thu nhập cho Công ty và lái xe Thông qua tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty, ta thấy có sự phân công nhiệm vụ rõ rang giữa các phòng, song vẫn có sự phối hợp giữa các phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ cũng như ra các quyết định. Bảng 2.1.Sơ đồ tổ chức Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng vật tư kỹ thuật Ban dịch vụ kỹ thuật Ban giám sát Đoàn xe 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách tại công ty 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách Công ty Cổ phần Hoàng Hà được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 080300023 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình cấp ngày 25 tháng 9 năm 2001 và cấp lại lần thứ 7 ngày 22 tháng 9 năm 2008. Với các ngành nghề kinh doanh sau: - Mua bán hàng nông sản thực phẩm và hàng tiêu dùng (dụng cụ gia đình). - Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định và theo hợp đồng. - Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, xe Taxi. - Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe tải liên tỉnh và nội tỉnh. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn và dịch vụ ăn uống đầy đủ. - Kinh doanh siêu thị. - Mua bán ô tô, xe máy (cũ, mới) - Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ. - Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ. - Đại lý kinh doanh xăng dầu. - Mua bán các chất bôi trơn và làm sạch động cơ - Xây dựng các công trình dân dụng. - Kinh doanh Bến, bãi đỗ xe - Kinh doanh dịch vụ quảng cáo. - Cho thuê văn phòng và cho thuê nhà. - Kinh doanh dịch vụ chuyển phát. Mục tiêu hoạt động của Công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tăng lợi tức cho các cổ đông, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh: Một doanh nghiệp có thể tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường hay không tuỳ thuộc rất lớn khả năng xâm nhập thị trường, mở rộng chủng loại mặt hàng kinh doanh. Đây là mục tiêu thế lực để đẩy mạnh sức cạnh tranh của Công ty. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh là một biện pháp mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nghĩ tới khi tìm cách tăng sức cạnh tranh của mình. Tuy nhiên vì đặc thù kinh doanh của Công ty là vận tài hành khách, vì thế đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh thực chất là sự mở rộng danh mục mặt hàng của Công ty. Do đặc thù địa hình, Thái Bình không có vận tải đường sắt và đường hàng không, do đó vận tải đường bộ luôn chiếm ưu thế, không bị đe dọa cạnh tranh bởi các hình thức vận tải khác. Đây cũng là một trong những ưu thế cho Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải nghiên cứu thực hiện các chiến lược đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh của mình để nâng cao sức cạnh tranh. Hiện nay, Công ty kinh doanh 3 loại hình dịch vụ đó là xe tuyến (khách liên tỉnh), xe bus và taxi. Để cạnh tranh trên thị trường Công ty có thể đa dạng hoá theo các hướng: + Thực hiện chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: tức là thêm vào những hoạt động mới tạo ra sản phẩm hay dịch vụ mới các liên hệ với nhau trong sản phẩm hay dịch vụ mới có liên hệ với nhau trong sản phẩm, dịch vụ hiện hữu phù hợp với công nghệ và Marketing. Công ty cần tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ cho thuê xe tránh để xe nhàn rỗi, theo nghiên cứu gần đây cho thấy kinh doanh vận tải phục vụ khách VIP là một hoạt động còn khá mới mẻ nhưng lại rất nhiểu tiềm năng trên thị trường Việt Nam. Khảo sát của Autonet cho thấy vài năm qua dịch vụ cho thuê xe tự lái hay có lái ở các thành phố lớn phát triển chóng mặt nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu vào các ngày cao điểm cuối tuần, nghỉ lễ tết.. Một bộ phận không nhỏ hưởng dịch vụ này là các khách VIP, các doanh nhân, Công ty… chưa đủ điều kiện mua xe hoặc muốn đầu tư tài chính vào những hoạt động cấp thiết hơn. Trước tình hình đó, Công ty nên đầu tư vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải đặc biệt cho những đối tượng khách hàng đặc biệt này. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu này, Công ty mà còn hướng đến những doanh nghiệp, cá nhân khác có nhu cầu. + Bên cạnh đó, Công ty cũng đang nghiên cứu và thực hiện chiến lược đa dạng hoá tổ hợp đó là thêm vào những sản phẩm, dịch vụ mới, không liên hệ gì với nhau. Theo chiến lược này, Công ty lên mở rộng triển khai các hoạt động thương mại dịch vụ mà hiện nay ở Thái Bình chưa phát triển tốt như kinh doanh siêu thị, nhà hàng khách sạn và dịch vụ ăn uống. Do trước đây Thái Bình là một tỉnh thuần nông, thu nhập người dân còn thấp nên các dịch vụ này chưa phát triển nhiều, mà nếu có thì cũng nhỏ lẻ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, thu nhập và mức sống của người dân cũng được nâng cao, vì vậy, nhu cầu được nghỉ ngơi, phục vụ cũng tăng theo. Do đó, đây có thể được cho là một lĩnh vực mới cần được quan tâm và phát triển. + Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ là một trong những biện pháp hữu hiệu để mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Song để có thể đa dạng hoá một cách có hiệu quả thì Công ty phải tăng cường các biện pháp kỹ thuật, các hoạt động thu nhập, xử lý thông tin thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong kinh doanh. Sản phẩm chính của Công ty cổ phần Hoàng Hà là dịch vụ vận tải hành khách. Là sản phẩm dịch vụ nó có đầy đủ đặc điểm của hàng hoá dịch vụ, ngoài ra đối tượng vận tải của Công ty lại là con người chứ không phải là hàng hoá do đó sản phẩm còn có đặc điểm riêng. Đặc điểm của dịch vụ vận tải là sản phẩm không hiện hữu, quá trình sản xuất và tiêu dùng gắn liền với nhau, khó đánh giá được chất lượng. Sản phẩm vận tải chỉ được đánh giá thông qua sự cảm nhận của con người qua các giác quan khi họ tiêu dùng sản phẩm. Các đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến Công ty Cổ phần Hoàng Hà. Đầu tiên đó là việc khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm, và so sánh chất lượng sản phẩm với Công ty khác, nó yêu cầu Công ty phải quan tâm tới việc xác định chất lượng sản phẩm cho đúng cho hợp lý. Vì quá trình sản xuất và tiêu dung gắn liền nên Công ty phải có biểu đồ vận chuyển hợp lý vừa có thể đáp ứng nhu cầu của khách kịp thời nhất vừa đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, đối tượng vận chuyển là con người, cho nên ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hoá, phong tục trở nên rõ nét chẳng hạn như xem ngày giờ đi, hay việc thời tiết tốt xấu cũng ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của hành khách. Việc quản lý ở các đầu bến xe hiện nay cũng quyết định đến chất lượng vận tải. Việc kinh doanh vận tải luôn gắn với phương tiện là xe ôtô, yêu cầu chất lượng xe cũng được luật pháp nước ta quy định rất chặt chẽ. Về lĩnh vực kinh doanh, Công ty hoạt động trong 3 lĩnh vực đó là dịch vụ xe khách chất lượng cao liên tỉnh, dịch vụ taxi và dịch vụ xe bus. Thống kê các kết quả kinh doanh là rất cần thiết để xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả kinh doanh các loại dịch vụ nói riêng. Sau hơn 9 năm hoạt động, Công ty CP Hoàng Hà đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty không ngừng lớn mạnh, đổi mới toàn diện và cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cả số lượng và chất lượng, cả quy mô tổ chức đến phương tiện vận tải. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007-2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu 39.589.217.510 61.683.470.189 85.531.765.812 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 39.589.217.510 61.683.470.189 85.531.765.812 4. Giá vốn hàng hóa 31.181.047.269 50.015.243.511 65.757.241.482 5. Lợi nhuận gộp 8.408.170.241 11.668.226.678 19.774.524.330 6.Doanh thu từ hoạt động tài chính 17.849.969 29.946.172 73.378.254 7. Chi phí tài chính 3.402.317.435 6.772.100.789 5.772.068.636 8. Chi phí bán hang 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.834.551.351 5.218.334.238 6.757.313.720 10. Lợi nhuận thuần 1.189.151.424 (292.262.177) 7.318.520.228 11. Thu nhập khác 2.142.979.227 2.752.787.579 7.772.938.951 12. Chi phí khác 2.370.122.494 1.772.181.506 7.022.623.255 13. Lợi nhuận khác ( 227.143.267 ) 980.606.073 700.315.696 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 962.362.284 688.343.896 8.018.835.924 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 269.362.284 558.216.808 16. Lợi nhuận sau thuế 692.645.873 688.343.893 7.460.619.116 Đơn vị: đồng Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng 2.3. Số lượng phương tiện vận tải qua các năm 2007 2008 2009 Xe đầu kỳ 175 220 258 Xe mới mua 50 54 59 Xe thanh lý 5 16 7 Xe cuối kỳ 220 258 310 Đơn vị: xe Nguồn: Phòng kinh doanh Bảng 2.4 Sản lượng vận tải qua các năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Lượt xe Lượt xe 34.780 36.120 39.850 Lượt hành khách Lượt hành khách 475.958 486.285 501.488 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng 2.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 22.094.252.679 55.8 23.848.295.623 38.6 Giá vốn hàng bán 18.834.196.242 60.4 15.741.997.971 31.4 Lợi nhuận gộp 3.260.056.437 38.7 8.106.297.652 69.4 Chi phí kinh doanh 4.753.566.241 65.6 538.947.329 4.49 Thông qua phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu ta thấy: Tổng doanh thu và doanh thu thuần của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 22.094.252.679 đồng tương ứng 55.8% nhưng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hang bán 60.4% như vậy là không tốt, ảnh hưởng làm giảm bớt lợi nhuận của Công ty. Vậy Công ty cần tìm biện pháp làm giảm giá vốn hang bán. Năm 2008 chi phí kinh doanh tăng 65.6% so với năm 2007 và lớn hơn tỷ lệ lãi gộp, Công ty cần xem xét giảm chi phí kinh doanh. Năm 2009 so với năm 2008: Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu ( doanh thu tăng 38.6%, giá vốn hàng bán tăng 31.4% ). Như vậy là đã có tiến bộ trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty ( chi phí kinh doanh của Công ty chi phí 4.49% ). Như vậy là đã có tiến bộ trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty ( chi phí kinh doanh của Công ty chỉ tăng 4.49%. Nhìn chung, doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng của Công ty. Sở dĩ doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước là bởi vì Công ty luôn đổi mới cũng như mua thêm trang thiết bị phục vụ hành khách, lượng hành khách do đó cũng tăng lên: Đầu năm 2007 Công ty mới chỉ có 175 xe thì cuối năm 2008 đã tăng lên 258 xe và đạt được 310 xe vào năm 2009. Cùng với đó lượt hành khách cũng như lượt xe cũng tăng trong 3 năm qua. Lượt xe và lượt hành khách năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.85% và 2.16% , năm 2009 tăng 10.3% và 3.12% so với năm 2008. Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ của Công ty bao gồm: Chi phí về nhiên liệu ( xăng, dầu ) Chi phí về khấu hao sửa chữa thường xuyên. Chi phí săm lốp, ắc quy. Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, mua bảo hiểm thân vỏ xe. Một số loại chi phí phát sinh khác. Tuy trong những năm gần đây các loại chi phí đều tăng, nhưng Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí như vận động nhân viên tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong quá trình chạy xe, mặt khác trong quá trình đầu tư phương tiện vận tải mới Công ty đã chú trọng đến những sản phẩm ít tiêu hao nhiên liệu, hệ số sử dụng cao, khấu hao giảm do đó đã tiết kiệm cho Công ty một khoản chi phí khá lớn. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, do sử dụng hợp lý lao động, đúng người đúng việc, tránh việc dư thừa nhân viên nên chi phí quản lý đã giảm bớt so với trước đây. Nếu như chi phí kinh doanh của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 65.6% thì đến năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng 4.49%. Đây thực sự là một nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ và nhân viên Công ty. Do giảm bớt được chi phí kinh doanh nên lợi nhuận Công ty thu được ngày càng tăng, từ đó tạo ra được nguồn vốn quay vòng nhanh, tạo lập lợi thế cho doanh nghiệp. Về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh: Là năm thứ 9 hoạt động theo mô hình cổ phần, Công ty đã theo kịp cơ chế mới và diễn biến của thị trường có sự chuyển biến cơ bản, tích cực trong phương pháp quản lý, đảm bảo sản xuất phát triển và có sự tăng trưởng đáng kể. Hoạt động của Công ty được tiến hành trong điều kiện vừa thuận lợi vừa có khó khăn. Những tồn tại cần khắc phục: Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chưa đồng bộ. Công ty chưa có chính sách quảng cáo rộng rãi. Các hoạt động quảng cáo về dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng ( Tivi, báo, đài ..) chưa nhiều, chưa gây được sự chú ý của mọi người. Việc thu nhập và xử lý thông tin chưa có hiệu quả. Công ty còn thiếu thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh do vậy hoạt động kinh doanh của Công ty còn lúng túng trước sự biến động của thị trường. Công ty đang còn nguy cơ bị mất dần khách hàng đáng kể cả một số khách hàng truyền thống. Dịch vụ của Công ty chủ yếu mới khai thác ở các tỉnh phía Bắc, chưa đi sâu khai thác vào các tỉnh miền Trung hoặc Nam. Ngoài ra, về kết quả kinh doanh: Công ty có tăng trưởng song chưa có sự ổn định doanh thu tăng không đều qua các năm. Thu nhập bình quân có tăng song vẫn còn thấp. * Về công tác tổ chức lao động: Số lao động gián tiếp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn và phân bổ không đều, chỗ tập trung quá nhiều chỗ thì thiếu. Chế độ khoán đã giúp cho đội ngũ lái xe lái an toàn, biết giữ xe, có doanh thu cao thì chưa có hoặc có thì rất chậm. * Về công tác kế hoạch và điều hành vận tải: Công thức lập kế hoạch vẫn theo dõi lối cũ thời bao cấp, chưa có sự tham gia của đông đảo đội ngũ công nhân viên đặc biệt là các lái xe là đội ngũ trực tiếp lao động, tình hình thực tế khả thi của kế hoạch dự án chưa cao, thiếu sự nhạy bén và tinh tế. Công tác điều hành vận tải còn yếu chưa năng động, công tác kiểm tra vận tải còn chưa thường xuyên tình trạng lái xe vi phạm quy định phục vụ khách hàng. Nguyên nhân của tồn tại trên: * Nguyên nhân khách quan Do Công ty còn phải chịu sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô như sự biến động lớn về tài chính trong khu vực, tỷ giá đồng ngoại tệ tăng giảm thất thường làm hiệu quả kinh doanh của Công ty bị giảm sút. Sự biến động về giá cả trong năm qua diễn biến phức tạp, nhất là giá đầu vào cho sản xuất như giá than, giá điện và các chỉ số giá sinh hoạt tăng cao, một loạt giá nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất cũng tăng trong khi đó đơn giá gia công không tăng trong khi đó đơn giá gia công không tăng, do có sự biến động về lao động giữa các vùng miền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận tải nên chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác. Đồng thời sự ra đời tràn ngập của các loại hình dịch vụ vận tải khác khiến cho sự kiểm soát hầu như không nắm bắt kịp. * Nguyên nhân chủ quan Việc lập kế hoạch theo lề lối cũ không có chiến lược dài hơn nên không có sự phát triển bền vững. Công tác điều hành vận tải còn yếu chưa năng động, chưa sâu sắc thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa trưởng đoàn và lái xe, giữa đoàn xe và các phòng ban khác để giải quyết các vấn đề để tình trạng lái xe vi phạm quy định phục vụ khách hàng nhiều. Sự phối hợp với cơ quan quản lý cái đầu bến để quản lý lái xe còn thiếu, yếu do đó không làm rõ tình hình hoạt động của các lái xe, để các xe vi phạm lệnh vận chuyển nhiều. Với đặc thù vận tải quá trình làm việc của lái xe là ở trên xe trên đường do đó công tác tập trung anh em lái xe rất khó, phổ biến các quy chế điều lệ sẽ rất khó khăn. Công ty chưa xây dựng được một hệ thống chi tiêu đánh giá dành cho chất lượng chính vì vậy việc đầu tư nâng cao chất lượng theo cảm tính và kinh nghiệm nên chưa đem lại hiểu quả cao nhất. Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan như việc thực hiện không nghiêm các quy định luật pháp nên nhiều Công ty thực hiện sai vẫn được hoạt động gây mất công bằng, giá nhiên liệu luôn tăng không giảm… Sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí Chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và các tuyến chất lượng nói riêng. Chi phí xuất hiện trong các công thức tính hiệu quả như lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận theo chi phí; doanh thu trên một đồng chi phí. Sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn chi phí tức là làm cho chi phí bỏ ra thu được kết quả lớn hơn số đã bỏ ra, từ đó hiệu quả kinh doanh sẽ tăng. Xuất phát từ thực trạng kết quả kinh doanh, tổng chi phí kinh doanh của Công ty còn rất lớn. Chi phí của Công ty gồm các khoản chi phí nhỏ như: + Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu). + Chi phí qua cầu phà, bến bãi. + Trả lương cho CBCNV (gồm các khoản theo lương). + Chi phí văn phòng (gồm điện, nước, văn phòng phẩm, báo, ăn trưa .. ) + Hội nghị và tiếp khách. + Quảng cáo. + Thuê đất. + Các chi phí, lệ phí qua cầu, phà, bến bãi là chi phí Công ty không thể tác động điều chỉnh, buộc phải chấp nhận, tuy nhiên chi phí nhỏ không đáng kể. + Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên cũng giống chi phí nhiên liệu, sẽ phát sinh tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của phương tiện và chất lượng xe. Để giảm khoản chi này một cách hiệu quả là nâng cao ý thức trách nhiệm của lái xe trong việc giữ gìn bảo quản phương tiện cũng như công tác kiểm tra định kỳ. Ngoài ra chất lượng xe được cải thiện cũng góp phần làm giảm chi phí sữa chữa bảo dưỡng bình quân trên 1xe giảm đi. Một việc quan trọng khác không kém đó là việc quản lý việc sử dụng số tiền Công ty chi cho việc bảo dưỡng xe của lái xe có đúng mục đích hay không, tránh tình trạng Công ty vẫn tốn chi phí nhưng xe vẫn hỏng là chi phí quản lý. Qua tìm hiểu về thành phần của các loại chi phí và mức chi phí trong năm 2009 ta thấy khoản chi phí cần tập trung giảm chi phí quản lý. Tuy nhiên, vấn đề không phải ở chỗ cần phải giảm tổng chi phí càng nhiều càng tốt. Yêu cầu việc giảm chi phí đó là: cần phải giảm chi phí vô ích, không hợp lý, những chi phí sử dụng sai mục đích cần phải loại bỏ, ngoài ra cần phải sử dụng tiết kiệm tránh khoản chi lãng phí dư thừa. Đồng thời phải cần duy trì những khoản chi có ích. Làm như vậy thì Công ty sẽ không bị rơi vào tình trạng bó hẹp sản xuất, cắt giảm nhu cầu, và lúc đó khoản chi phí bỏ ra sẽ đem kết quả lớn hơn. Chi phí quản lý là khoản chi phí có nhiều khoản mục nhất trong đó chiếm hơn 50% chi phí quản lý là tiền lương và các khoản trích theo lương. Để giảm khoản chi này là rất khó nó liên quan đến lợi ích của người lao động, liên quan đến quy định của nhà nước về lao động gián tiếp dư thừa nâng cao năng suất lao động, tiền lương xứng đáng với sức lao động mà nhân viên bỏ ra. Để sử dụng hợp lý khoản chi phí này Công ty cần phải phát động phong trào thi đua tiết kiệm, nâng cao ý thức trong việc sử dụng tài sản chung, tài sản công. Đối với khoản chi không có hoá đơn cần có quy định cụ thể trong mỗi lần chi ( chẳng hạn không được vượt quá số tiền bao nhiêu đó ). Ngoài ra các chi phí cho quảng cáo, trả tiền thuê đất, tiền lãi ngân hang tiền mua bảo hiểm xe và trách nhiệm dân sự cũng được gộp trong chi phí quản lý. Đât là khoản chi đều đặn như nhau trong năm là khoản chi phí không thể giảm trong năm. Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty. Nó đòi hỏi Công ty sử dụng khoản tiền một cách có ích, tránh lãng phí, cầu kỳ không cần thiết Uy tín của Công ty Tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ, mới bước vào thị trường năm 2001 trong khi đó trên thị trường đã có nhiều đối thủ kỳ cựu. Bên cạnh các doanh nghiệp lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm, quen khách, quen tuyến, Công ty Hoàng Hà trụ vững và có lãi trong khi 13/17 doanh nghiệp phải bỏ cuộc vào thời điểm đó. Hiện nay, Hoàng Hà rất quan tâm đến việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp, tạo uy tín và cho Công ty. Bước đầu, Hoàng Hà đã có những thành tích đáng kể như: năm 2004, Hoàng Hà là 1/22 doanh nghiệp vận tải hành khách được bộ GTVT tặng cờ thi đua xuất sắc, được UBND tỉnh tặng bằng khen. Tại lễ trao giải Sao vàng Đất Việt năm 2005, Công ty Hoàng Hà được tổ chức Lao động Quốc tế cùng UBQG thành viên Việt Nam tặng cúp về thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống người lao động và tạo nhiều việc làm cho thanh niên. Với những thành tích trên, Công ty đã tạo được cho mình uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Đánh giá lợi thế cạnh tranh của Công ty Dựa trên những phân tích về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta lập bảng SWOT: Bảng 2.6. Bảng đánh giá SWOT Thế mạnh (S) - Công ty đã có chỗ đứng uy tín trên thị trường, đặc biệt là tỉnh Thái Bình. - Có đội ngũ xe hiện đại vào bậc nhất. - Có lái xe lành nghề, đội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ tốt. - Có quan hệ với các đối tác tốt. Điểm yếu (W) - Hoạt động quản lý kém, chưa có hiệu qua. - Khả năng xử lý thông tin chưa nhanh nhạy. Cơ hội (O) - Đất nước đang thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá do vậy nhu cầu đi lại của người dân tăng cao. - Thị trường GTVT sẽ phát triển mạnh. - Mạng lưới giao thông đường bộ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Đe doạ (T) - Thị phần của Công ty đang bị thu hẹp. - Tình thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt Theo bảng phân tích này, ta thấy lợi thế cạnh tranh của Công ty không phải là thấp. Trong điều kiện đất nước đang bắt đầu thời kỳ phát triển, Công ty có rất nhiều ưu thế để phát triển, mở rộng thị trường, tăng lợi thế cạnh tranh của mình. 2.2.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách và chất lượng phục vụ hành khách Dịch vụ xe khách chất lượng cao liên tỉnh Hình thức kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh chất lượng cao đã xuất hiện tại Thái Bình và các tỉnh phụ cận từ những năm 1998, ngay từ khi ra đời hình thức kinh doanh này đã tỏ ra ưu việt bởi có sự cách mạng trong chất lượng. Ngay sau khi thành lập (năm 2001), Công ty Cổ phần Hoàng Hà đã nắm bắt tình hình nhu cầu của thị trường với loại dịch vụ xe chất lượng cao nên nhanh chóng mở tuyến chất lượng cao đàu tiên Thái Bình – Hà Nội. Do doanh nghiệp mới thành lập, thời gian đầu số lượng xe còn ít, chỉ có 6 đầu xe mới mua và 2 đầu xe được nâng cấp lại từ những xe cũ mua lại từ doanh nghiệp khác, sau 9 năm hoạt động và phát triển, trên cở sở nắm bắt nhu cầu thị trường, Công ty đã mạnh dạn đổi mới mua them nhiều phương tiện với các tuyến: - Thái Bình - Giáp Bát (Hà Nội) : 22 lượt / ngày - Thái Bình - Lương Yên (Hà Nội) : 50 lượt/ ngày - Thái Bình - Cửa Ông (Quảng Ninh) : 14 lượt/ ngày - Thái Bình - Cẩm Phả (Quảng Ninh): 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110817.doc
Tài liệu liên quan