Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3

CHƯƠNG 1 3

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 3

1.1 Giới thiệu về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3

1.1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3

1.1.1.1 Sơ lược về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3

1.1.1.2 Sản phẩm dịch vụ 5

1.1.2 Giới thiệu ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh 8 tháng 3 7

1.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 7

1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chi nhánh cấp 1 8

1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban nghiệp vụ của chi nhánh cấp 1 10

1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng của các ngân hàng 14

1.2.1 Tín dụng là công cụ tài trợ, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh 14

1.2.2 Tín dụng điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. 15

1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. 15

1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 16

CHƯƠNG 2 17

TÌNH HÌNH CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 17

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 17

CHI NHÁNH 8 THÁNG 3 17

2.1. Khái quát tình hình cho vay của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 17

2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 18

2.2.1. Chính sách và quy định tín dụng của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 18

2.2.1.1.Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng 18

2.2.1.2. Cơ sở của chính sách tín dụng 18

2.2.1.3.Ap dụng chính sách tín dụng 19

2.2.1.4. Thị trường mục tiêu 19

2.2.1.5. Điều kiện cấp tín dụng 21

2.2.1.6. Những trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng 24

2.2.1.7.Tài sản đảm bảo 26

2.2.1.8.Chấm điểm, xếp hạng tín dụng 30

2.2.1.9 Mục đích vay vốn, thời hạn cho vay, mức cho vay, lãi suất 30

2.3 Quy chế cho vay sản xuất kinh doanh 34

2.3.1. Những quy định chung 34

2.3.2. Hồ sơ vay vốn sản xuất kinh doanh 42

2.4. Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3. 43

2.5 Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 47

2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 54

2.6.1 Thuận lợi 54

2.6.2 Khó khăn 56

CHƯƠNG 3 59

NHỮNG ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ 59

HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 59

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 59

CHI NHÁNH 8 THÁNG 3 59

3.1 Giải pháp vĩ mô 59

3.2 Giải pháp vi mô 60

3.2.1 Các giải pháp nhằm tăng dư nợ tín dụng 60

3.2.2 Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 62

3.2.3 Nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng 63

3.2.4 Không ngừng nâng cao chất lượng con người 64

3.3 Giải pháp khác 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam. Ngân hàng cho khách hàng vay theo các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng: Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng Cho vay dài hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng Thời hạn cho vay tối đa đối với từng loại cho vay và từng loại khách hàng cụ thể có hướng dẫn riêng. 3. Mức cho vay Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, vốn tự có, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định cho vay. Ngoài ra mức cho vay cũng được xác định dựa vào một số yếu tố khác như: Vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, lưu chuyển tiền tệ năm trước, thu nhập của khách hàng và loại cho vay của ngân hàng. 4. Lãi suất cho vay a. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay tối thiểu đối với từng loại cho vay do hội đồng quản trị quyết định trong từng thời kỳ phù hợp với giá thành vốn, tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh và khuôn khổ quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam Các đơn vị trực thuộc ngân hàng không được phép cho vay dưới mức lãi suất tối thiểu quy định. Các trường hợp cho vay với lãi suất dưới mức tối thiểu để thực hiện chính sách ưu đãi khách hnàg phải được hội đồng quản trị chấp thuận. Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. b. Xác định mức lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay được xác định tuỳ theo Chi phí của khoản vay: theo nguyên tắc khoản vay càng nhỏ thì lãi suất càng cao Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng: theo nguyên tắc khách hàng sử dụng càng nhiều sản phẩm dịch vụ thì lãi suất thấp hơn . Thời gian giao dịch với ngân hàng: Theo nguyên tắc các khách hàng được xếp cùng hạng và có tài sản bảo đảm giống nhau thì khách hàng nào có thời gian giao dịch với ngân hàng càng dài thì hưởng lãi suất thấp hơn. Mức độ rủi ro của khoản vay: theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến (chi phí rủi ro) càng lớn thì lãi suất cho vay càng cao. Chi phí rủi ro của khoản vay tuỳ thuộc chất lượng khách hàng (xếp hạng tín dụng) và tài sản bảo đảm cho khoản vay. 2.2.1.10 Quyết định cấp tín dụng Để việc cấp tín dụng được an toàn và hiệu quả, người có thẩm quyền quyết định cho vay phải tuân thủ các quy định trong chính sách tín dụng của ngân hàng. Chất lượng của việc ra quyết định cấp tín dụng phải được bảo đảm trong mọi trường hợp người có thẩm quyền cấp tín dụng bị áp lực về thời gian giải quyết hồ sơ hoặc bị áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng khác. Ngoài ra người có thẩm quyền không được ra quyết định cấp tín dụng nếu chưa hiểu rõ về khoản tín dụng do khách hàng đề nghị. Trường hợp khoản tín dụng được trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì tất cả thông tin liên quan đến khoản tín dụng cũng phải được cung cấp đầy đủ để bảo đảm rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập. 1.Tổ chức hoạt động cấp tín dụng Để hạn chế rủi ro, sai xót và tiêu cực trong quá trình xem xét, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng, hoạt động cấp tín dụng được thực hiện theo một số nguyên tắc sau: - Các cấp điều hành được uỷ quyền ra quyết định cấp tín dụng trong hạn mức cụ thể. Các khoản cấp tín dụng vượt quyền quyết định của từng cấp được chuyển về cấp cao hơn xem xét, thẩm định lại trước khi ra quyết định cấp tín dụng nhằm bảo đảm tính an toàn vốn cho vay. - Việc uỷ quyền ra quyết định cấp tín dụng thực hiện như sau: Chủ tịch hội đồng quản trị uỷ quyền cho hội đồng tín dụng, tổng giám đốc và các giám đốc chi nhánh ra quyết định cấp tín dụng với hạn mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ. Trong khuôn khổ được uỷ quyền, tổng giám đốc có thể uỷ quyền lại cho các phó tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh có thể uỷ quyền tại cho các trưởng đơn vị trực thuộc chi nhánh trong việc ra quyết định cấp tín dụng. Đối với các hồ sơ vượt quá thẩm quyền ra quyết định, các đơn vị trực thuộc ngân hàng phải trình xin ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền cao hơn trước khi cấp tín dụng. 2. Quy trình ra quyết định cấp tín dụng Quy trình ra quyết định cấp tín dụng được thực hiện căn cứ vào các nguyên tắc, chuẩn mực và những hạn chế đã đề ra trong chính sách tín dụng. Quy trình này được thực hiện theo nguyên tắc loại trừ dần các khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, hoặc nằm trong danh sách không được cho vay hoặc nằm trong các tiêu chí từ chối cho vay nhằm tiết giảm thời gian xem xét. Tất cả các thông tin về các khách hàng bị từ chối cấp tín dụng sẽ được lưu trữ một cách đầy đủ để tham khảo khi cần thiết. Quy trình xem xét quyết định cho vay gồm các bước sau: Tiếp nhận nhu cấu vay vốn của khách hàng. Kiểm tra hồ sơ, thủ tục ban đầu. Đối chiếu với các quy định trong chính sách tín dụng như: các khách hàng, khoản vay bị hạn chế hoặc không được cho vay, các tiêu chí loại trừ khác. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng. Tham khảo thông tin về khách hàng từ các nguồn thông tin bên ngoài như Trung tâm thông tin khách hàng của ngân hàng Nhà Nước Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Trường hợp chấp nhận cấp tín dụng, ngân hàng sẽ xem xét việc xác định lãi suất cho vay căn cứ vào chấm điểm, xếp hạn tín dụng khách hàng, loại tài sản làm đảm bảo và mức thiệt hại dự kiến theo nguyên tắc mức thiệt hại dự kiến thấp thì lãi suất cho vay thấp và ngược lại. Qua từng bước xem xét, đối chiếu như trên, nếu khách hàng không đạt yêu cầu sẽ bị từ chối ngay và ngân hàng sẽ tổ chức thống kê và lưu trữ thông tin về các khách hàng này. 2.3 Quy chế cho vay sản xuất kinh doanh 2.3.1. Những quy định chung 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này điều chỉnh việc cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh. Khách hàng đáp ứng được các điều kiện quy định tại quy chế này dù đang đồng thời là đối tượng của quy chế cho vay khác hiện hành của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, vẫn được xem xét để vay vốn theo quy định tại quy chế này. 2. Đối tượng khách hàng Đối tượng khách hàng được xem xét cho vay theo quy chế này bao gồm: a. Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam Doanh nghiệp nhà nước Hợp tác xã Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cá nhân b. Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài 3. Loại tiền cho vay a. Tuỳ theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, các quy định pháp luật hiện hành và nguồn vốn của ngân hàng, việc cho vay có thề được thực hiện bằng Tiền đồng Việt Nam Ngoại tệ Vàng b. Khi cho vay vốn bằng ngoại tệ, ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng các quy định về quản lý ngoại hối của chính phủ và ngân hàng nhà nước 4. Điều kiện vay vốn Khách hàng muốn được ngân hàng xem xét cho vay phải có đầy đủ các điều kiện sau: 4.1 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật a. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự - Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự b. Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia quy định 4.2 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 4.3 Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam kết 4.4 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. 4.5 Đối với pháp nhân, công ty hợp danh: việc đầu tư dự án hoặc mua sắm TSCĐ riêng lẻ phải được Hội đồng quản trị, Ban quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của đơn vị chấp nhận theo đúng các quy định trong điều lệ hoạt động của đơn vị. 4.6 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam - Đối với các pháp nhân, công ty hợp danh: việc đưa tài sản của đơn vị để bảo đảm tiền vay hoặc việc bên thứ ba đem tài sản để bảo lãnh cho đơn vị vay vốn phải được Hội đồng quản trị, Ban quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu của đơn vị chấp thuận theo đúng các quy định trong điều lệ hạot động của đơn vị. 4.7 Ngoài các điều kiện nêu trên, khách hàng có nhu cầu vay để thực hiện các dự án đầu tư, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc mua sắm tài sản cố định phải có thêm các điều kiện sau mới được xem xét cho vay. a. Có vốn tự có tham gia tối thiểu là 30% tổng giá trị dự án hoặc giá trị các tài sản cố định riêng lẻ sẽ đầu tư. Các trường hợp vốn tự có thấp hơn mức tỷ lệ này phải được tổng giám đốc chấp thuận. b. Thời gian hiệu lực còn lại của giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (đối với các ngành nghề có quy định) phù hợp với dự án đầu tư. c. Đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải mua bảo hiểm và cam kết khi xảy ra thiệt hại thì Ngân hàng là người thụ hưởng khoản bồi thường rủi ro từng công ty bảo hiểm. Khi đề nghị vay vốnkhách hàng phải cung cấp cho ngân hàng những thông tin tối thiểu theo chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng. Các đơn vị trực thuộc ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng có trụ sở đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân) hoặc tạm trú có thời hạn KT3 (nếu khách hàng có đứng tên nhà ở, đất ở trên địa bàn) tại địa bàn được phân công cho vay. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn quy định phải được tổng giám đốc chấp thuận. 5.Tài sản đảm bảo Khi giải quyết cho vay các đơn vị trực thuộc áp dụng các quy định về tài sản đảm bảo tại chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng. Các trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo phải được hội đồng quản trị của ngân hàng chấp thuận. 6. Hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, Khách hàng gửi cho ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn, khcáh hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. 7. Mục đích sử dụng vốn 7.1 Khách hàng được ngân hàng xem xét cho vay để sử dụng vào các mục đích sau: a.Bổ sung vốn lưu động b.Thực hiện dự án đầu tư c.Thực hiện cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh d.Mua sắm TSCĐ riêng lẻ 7.2 Khi cho vay bằng ngoại tệ, các đơn vị trực thuộc ngân hàng chỉ được cho vay để khách hàng sử dụng vào các mục đích đúng theo quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước. 7.3 Ngân hàng từ chối cho vay nếu khách hàng không cung cấp đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay. 8. Thời hạn cho vay 8.1 Ngân hàng và khách hàng căn cứ chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phòng lưu chuyển luồng tiền thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thoả thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Tuy nhiên thời hạn cho vay không được vượt quá quy định dưới đây a. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam b. Đối với các cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho phép sinh sống hoạt động tại Việt Nam 8.2 Các trường hợp cho vay dài hạn hoặc cho vay vượt quá thời hạn tối đa trên đây phải được tổng giám đốc chấp thuận. 9. Mức cho vay 9.1 Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án sản xuất kinh doanh, vốn tự có, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng nguồn vồn của ngân hàng để quy định mức cho vay 9.2 Trong cho vay để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc mua sắm TSCĐ, mức cho vay không được vượt quá 70% tổng giá trị dự án hoặc giá trị các TSCĐ sẽ đầu tư. Các trường hợp cho vay vượt tỷ lệ này phải được tổng giám đốc chấp thuận. 10. Lãi suất cho vay 10.1 Lãi suất cho vay tối thiểu do Hội đồng quản trị quyết định trong từng thời kỳ phù hợp với giá thành vốn, tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh. Các đơn vị trực thuộc ngân hàng không được phép cho vay dưới mức lãi suất tối thiểu quy định. Các trường hợp choa vay dưới mức lãi suất tối thiểu để thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phải được Hội đồng quản trị chấp thuận. Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc được quy định trong hợp đồng tín dụng. 10.2 Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng miễn giảm lãi tiền vay theo quy chế miễn giảm lãi do Hội đồng quản trị ngân hàng ban hành. Biểu lãi suất cho vay tối thiểu áp dụng từ ngày 11/4/2005 Khoản mục Lãi suất cho vay VND (tháng) Lãi suất cho vay USD (năm) A. Ngắn hạn I.Tính theo dư nợ giảm dần 1.Cho vay sản xuất kinh doanh Đến 200 triệu 1.15% 6.0% Trên 200 triệu đến 500 triệu 1.10% 6.0% Trên 500 triệu đến 1 tỷ 1.05% 5.5% Trên 1 tỷ đến 10 tỷ 1.00% 5.5% Trên 10 tỷ 0.95% 5.5% II.Cho vay trả góp vốn lãi chia đều 1.Cho vay sản xuất kinh doanh 0.70% Không TH B Trung và dài hạn I.Cho vay dự án và trả góp dư nợ giảm dần 1.Cho vay sản xuất kinh doanh - Đối với doanh nghiệp LSHĐ 13 tháng +0.55% SIBOR tháng +0.50% - Đối với cá nhân LSHĐ 13 tháng +0.60% Không TH 11. Phương thức cho vay Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng phương thức cho vay, thu nợ sau: Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo dự án đầu tư Cho vay hợp vốn Cho vay theo hạn múc tín dụng dự phòng Cho vay theo hạn mức thấu chi 12. Kiểm tra giám sát vốn cho vay 12.1 Kiểm tra trước khi cho vay: khi nhận được đề nghị vay vốn của khách hàng, người có trách nhiệm được phân công tiến hành kiểm tra, xác minh và thẩm định. a. Hồ sơ vay vốn của khách hàng b. Tình hình tài chính c. Thực trạng sản xuất kinh doanh d. Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư e. Khả năng trả nợ của khách hàng f. Kế hoạch sử dụng vốn vay g. Tình trạng pháp lý và giá trị tài sản đảm bảo tiền vay h. Tính phù hợp của khoản vay so với các quy định tại chính sách tín dụng của ngân hàng Trong quá trình kiểm tra, xác minh và thẩm định những người có trách nhiệm cần thu thập them các nguồn thông tin khách hàng cùng những phán đoán chủ quan để có thể đưa ra các đề xuất và quyết định cho vay phù hợp. 12.2 Kiểm tra trong khi cho vay: những người có trách nhiệm phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu để xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các loại giấy tờ, chứng từ cần thiết có liên quan đến khoản vay trước khi giải ngân. Khi cho vay các dự án đầu tư, mua sắm tài sản cố định cần lưu ý: Trước khi giải ngân lần sau, người có trách nhiệm phải kiểm tra việc sử dụng tiền vay lần trước của khách hàng và khách hàng phải định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện dự án cho ngân hàng để theo dõi. 12.3 Kiểm tra sau khi cho vay và xử lý các vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng được thực hiện theo các quy định về theo dõi, giám sát trong chính sách tín dụng của ngân hàng. 13. Thu nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. 13.1 Các thoả thuận trong việc thu nợ, thu vốn gốc và lãi vốn vay, điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn trả vốn gốc và lãi thực hiện theo các quy định về thu nợ trong chính sách tín dụng của ngân hàng. 13.2 Các đơn vị trực thuộc được phép gia hạn nợ cho khách hàng không quá 2 lần đối với 1 hợp đồng tín dụng (đối với cho vay từng lần) hoặc không quá 2 lần đối với 1 giấy nhận nợ(đối với cho vay theo hạn mức tín dụng). Thời hạn gia hạn đối với cho vay ngắn hạn không quá 12 tháng, đối với cho vay trung, dài hạn không quá ½ thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 13.3 Việc chuyển nợ quá hạn được thực hiện theo các quy định của phương thức cho vay trong chính sách tín dụng của ngân hàng. 14. Bảo lãnh vay vốn 14.1 Ngân hàng không khuyến khích việc cho vay đối với khách hàng bằng sự bảo lãnh của bên thứ 3 nhất là trong trường hợp mối quan hệ giữa khách hàng và bên bảo lãnh không phải là mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc bên bảo lãnh không phải là thành viên của doanh nghiệp. 14.2 Trường hợp các đơn vị trực thuộc xét thấy có thể cho vay với sự bảo lãnh của bên thứ 3 thì phải tuân thủ các quy định sau. a. Người có trách nhiệm được phân công phải tiếp xúc trực tiếp với bên bảo lãnh để xác minh về sở hữu tài sản đảm bảo tiền vay, sự tự nguyện trong việc bảo lãnh, mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người cho vay, lý do của việc bảo lãnh, tình hình tài chính, năng lực pháp luật và hành vi dân sự của người bảo lãnh đồng thời thông báo cho bên bảo lãnh biết nghĩa vụ phải trả nợ thay trong trường hợp người vay không trả được nợ hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. b . Khi xúc tiến các thủ tục cho vay, các đơn vị trực thuộc phải yêu cầu bên bảo lãnh ký tên trên tất cả các giấy tờ có liên quan đến món vay như: Hợp đồng bảo hiểm tiền vay, hợp đồng tín dụng, giấy gia hạn, giấy đề nghị điều chỉnh kỳ trả nợ và phải trực tiếp kiểm tra đối chiếu để đảm bảo tính chính xác của các chứng từ và chữ ký của bên bảo lãnh. c. Trong trường hợp khách hàng cần vay khoản vốn mới cũng do bên thức 3 đó bảo lãnh các đơn vị trực thuộc cũng phải yêu cầu bên bảo lãnh lập lại thủ tục như khoản vay mới. d. Phải xem bên bảo lãnh cũng có nghĩa vụ giống như người vay, do đó phải thông báo cho họ về tình hình thiếu lãi, thời hạn trả nợ, tình hình gia hạn nợ của người vay. Trường hợp đã quá hạn mà người vay chưa trả cũng phải được thông báo kịp thời để người bảo lãnh có bước chuẩn bị trả thay. 2.3.2. Hồ sơ vay vốn sản xuất kinh doanh Đối với pháp nhân Giấy đề nghị vay vốn. Quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp Nhà nước). Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh). Giấy phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực (đối với một số ngành nghề theo quy định). Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Bản điều lệ hoạt động. Văn bản chấp thuận danh sách Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của cấp có thẩm quyền. Quyết định hoạt động bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật (Tổng giám đốc, chủ nhiệm hợp tác xã, chủ tịch hội đồng thành viên) và kế toán trưởng. Biên bản hợp Hội đồng quản trị, Ban quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu của doanh nghiệp chấp thuận cho doanh nghiệp vay vốn, đưa tài sản để đảm bảo tiền vay, hoặc tiếp nhận việc bảo lãnh của bên thứ 3 để vay vốn theo các quy định của bản điều lệ hoạt động doanh nghiệp. Văn bản cho phép đầu tư của Hội đồng quản trị, Ban quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu của doanh nghiệp theo đúng các quy định của bản điều lệ hoạt động doanh nghiệp (đối với cho vay trung và dài hạn). Các tài liệu về khả năng tài chính của khách hàng. Phương án sản xuất kinh doanh (đối với ngắn hạn) hoặc dự án đầu tư (đối với trung và dài hạn) trong đó nêu kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo tiền vay. Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn như: hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp dịch vụ, biên bản đối chiếu công nợ, hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu, giấy phép hoặc hạn ngạch nhập khẩu còn hiệu lực (có với những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện), chứng từ chứng minh đến hạn thanh toán cho nước ngoài Đối với cá nhân Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận chữ ký và thường trú của chính quyền địa phương. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy phép kinh doanh và chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực. Hộ khẩu thường trú. Giấy chứng minh nhân dân của người vay vốn và vợ (hoặc chồng). Phương án sản xuất kinh doanh (đối với ngắn hạn) hoặc dự án đầu tư (đối với trung và dài hạn), kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ. Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn như: hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp dịch vụ, biên bản đối chiếu công nợ. 2.4. Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3. Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng: Trưởng phòng (phó phòng) dịch vụ khách hàng gặp gỡ tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3. Tìm hiểu nhu cầu vốn của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh cũng như xem xét triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng có kế hoạch đầu tư, mở rộng phát triển bằng số vốn vay khách hàng định vay của ngân hàng. Đồng thời trưởng/ phó phòng cũng xem xét khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu mục đích vay vốn của khách hàng là hợp pháp và trong giới hạn cho phép của ngân hàng, trưởng phó phòng đàm phán sơ bộ về những điều kiện cơ bản về việc cấp vốn tín dụng: lãi suất, thời hạn cho vay, điều kiện đảm bảo nợ Bước 2: Kiểm tra sơ bộ thủ tục ban đầu, đối chiếu với quy định trong chính sách tín dụng: Sau khi thoả thuận sơ bộ về các điều kiện trên, trưởng/ phó phòng hướng dẫn cho khách hàng làm các giấy tờ cần thiết ban đầu như đơn đề nghị vay vốn để chuẩn bị cho các bước tiếp theo. Trưởng/ phó phòng sau khi tiếp nhận nhu cầu của khách hàng sẽ phân công cho cán bộ tín dụng phụ trách thực hiện các bước tiếp theo. Giai đoạn này giúp ngân hàng có căn cứ lựa chọn khách hàng, bước đầu giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Đây là bước hình thành các giấy tờ đáp ứng thủ tục vay vốn theo quy định của ngân hàng và pháp luật của Nhà nước. Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ từ trưởng / phó phòng nhanh chóng kiểm tra những thông tin có được ban đầu, xác định nhu cầu khách hàng, điều kiện và những quy định của ngân hàng khoản vay đó liên hệ với khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, CBTD sẽ khai thác những thông tin như: Đối với doanh nghiệp: Thời gian hoạt động, kinh nghiệm của người quản lý, bộ máy tổ chức công tác hoạch định chiến lược phát triển, hệ thống hạch toán kế toán, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tình hình bảo hiểm, chi trả thu nhập cho người lao động, mức ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với môi trường Đối với cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh: Mục đích vay vốn, thời gian và lĩnh vực kinh doanh, tài sản đảm bảo, thời gian quan hệ với ngân hàng, tình trạng chỗ ở, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người ăn theo CBTD hướng dẫn bổ sung các loại giấy tờ cần thiết cho từng khoản mục trong hồ sơ: Tài liệu pháp lý Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, giấy đăng ký kết hôn (giấy chứng nhận độc thân), giấy phép đăng ký kinh doanh(chứng chỉ hành nghề). Tài liệu về sản xuất kinh doanh Các tài liệu về tài sản thế chấp cầm cố: hợp đồng thế chấp, giấy chứng nhận về sở hữu nhà xưởng/ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản vẽ, tờ khai trước bạ Tài liệu về giao dịch khách hàng Đơn đề nghị vay vốn, giấy chứng minh mục đích sử dụng vốn, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng tín dụng Tất cả các yếu tố có liên quan đến khoản vay điều phải tuân theo quy định cụ thể của ngân hàng, các trường hợp ngoại lệ phải trình bày, xin ý kiến của cấp có thẩm quyền giải quyết trong quá trình lập hồ sơ, CBTD tiến hành xác minh thực tế, thẩm định các tài sản có liên quan một cách chính xác và khách quan. Bước 3: Chấm điểm, xếp hạng tín dụng Bước này là bước CBTD điền đầy đủ thông tin đã thu thậpđược vào mẫu chấm điểm, xếp hạn tín dụng và việc chấm điểm này thực hiện tự động trên máy. Kết quả chấm điểm là một trong những căn cứ hỗ trợ cho việc xác định mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng. Bước 4: Tham khảo thông tin từ bên ngoài Ngoài các thông tin mà khách hàng đã cung cấp thì việc tham khảo thông tin từ bên ngoài là một điều cần thiết. Bởi vì khi khách hàng có nhu cầu vay vốn có thể khách hàng chỉ cung cấp những thông tin có lợi để được ngân hàng cho vay, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro cao hơn nếu ngân hàng cho khách hàng vay mà chưa nắm những thông tin từ bên ngoài: Thông tin khách hàng được cung cấp từ CIC (trung tâm thông tin tín dụng). Đây là tổ chức do ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập làm đầu mối thu thập thông tin khách hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Cán bộ tín dụng lập phiếu hỏi và xử lý thông tin đối với các tổ chức tín dụng thành viên và khách hàng thông tin gởi đến CIC qua mạng, phiếu hỏi tin sẽ được trả lời trong ngày. Nội dung trả lời từ CIC là thông tin về việc khách hàng vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác (có vay ở các tổ chức tín dụng khác hay không, có nợ quá hạn hay không). Bước 5: Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng: Đây là bước rất quan trọng quyết định việc khách hàng có vay được hay không, để thực hiện bước này, CBTD thu thập và xử lý thông tin tài chính, phi tài chính về khách hàng, về phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng sẽ thực hiện. Từ đó đánh giá và xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng nếu được vay vốn. Cán bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4234.doc
Tài liệu liên quan