CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 1
I. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG 1
1. Kháí niệm hiệu quả tín dụng: 1
II. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 4
1. Khái niệm 4
2. Phân loại rủi ro 4
2.1. Rủi ro môi trường hoạt động đầu tư: 4
2.2. Rủi ro giá thị trường 4
2.3. Rủi ro thất thoát: 5
2.4. Rủi ro uy tín: 5
3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng: 6
3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: 6
3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẾN THÀNH 7
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG-OCB (ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK) 7
1. Lí do thành lập và hoạt động: 7
2. Qui mô hoạt động: 10
II. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG– CHI NHÁNH BẾN THÀNH 11
1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Phương Đông – chi nhánh Bến Thành (Orient commercial joint stock bank for Ben Thanh branch) 11
2. Cơ cấu tổ chức hoạt động: 12
2.1. Sơ đồ tổ chức: 12
2.2. Chức năng của các phòng ban: 13
3. Kết quả hoạt động kinh doanh 14
3.1. Phân tích doanh thu: 15
3.2. Phân tích chi phí: 17
4. Chiến lược phát triển của CNBT trong thời gian sắp tới: 18
III.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI OCB-BT 20
1. Hoạt động tín dụng trên địa bàn thành phố HCM 20
2. Hoạt động huy động vốn 22
2. Tình hình cho vay, thu nợ: 23
2.1 Tình hình cho vay: 23
2.1. Phân tích tín dụng ngắn hạn: 26
2.2. Phân tích tín dụng trung và dài hạn 28
3. Tình hình thu nợ: 31
3.1. Về doanh số cho vay: 32
3.2. Thu hồi nợ vay: 34
3.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi: 38
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH BẾN THÀNH 43
1. Những thành tựu ngân hàng đạt được trong thời gian gần đây 43
2. Hạn chế trong hoạt động tín dụng: 44
4. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HIỆN NAY VÀ MỐI QUAN TÂM CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI NH. 47
1. Đối với khách hàng có quan hệ vay vối tại ngân hàng: 47
2. Khách hàng chưa đặt quan hệ vay vốn tại ngân hàng: 47
CHƯƠNG III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NHTMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẾN THÀNH 49
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TỪ KHÁCH HÀNG: 49
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI OCB-BT : 50
1. Về môi trường hoạt động đầu tư: 51
1.1. Đối với hoạt động của các thành phần kinh tế: 51
1.2. Đối với họat động ngân hàng: 53
2. Về phía NH : 55
2.1. Trách nhiệm của cán bộ TD đối với khoản nợ của ngân hàng: 55
2.2. Tăng nghiệp vụ nguồn vốn tạo uy tín đối với khách hàng: 58
2.3. Giữ vững khách hàng đã từng đặt quan hệ vay vốn với ngân hàng: 58
2.4. Mở rộng hoạt động tín dụng cuả ngân hàng; 59
2.5. Thu hút khách hàng đến với NH: 61
2.6. Một số khả năng khác góp phần nâng cao hiệu quả TD thông qua thủ tục NH 63
2.7. Cách xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hợp lý: 66
62 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2055 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bến Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay có tăng nhưng rất chậm chỉ tăng thêm 30 trđ. Trong năm 2002-2003, nền kinh tế Mỹ dần phục hối sau sự kiện 11/09/2001 nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hoá cho sản suất trong nước tăng cao, du lịch nước ngoài được mở cửa trở lại.
Hiệp định thương mại khai thông quan hệ quốc tế giữa Việt Nam và Mỹ cộng thêm một số ưu đãi của chính phủ Mỹ dành cho VN, cần ngoại tệ là chính đáng. Ngoại tệ cho vay năm 2004 không tăng là bao, chịu hệ lụy của chiến tranh Iraq hậu quả là ta mất đi một lượng khách hàng dẫn đến không có nguồn thu từ xuất khẩu, biến động tăng tỷ giá VND/USD tạo tâm lý e ngoại vay bằng ngoại tệ mà đến hạn thanh toán tỷ giá lại tăng, người vay tốn thêm chi phí biến động tỷ giá xảy ra. Đại dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS), dịch cúm gia cầm xảy ra liên tiếp tác động xấu đến xuất khẩu không có ngoại tệ thu vào, doanh nghiệp lại không dám đương đầu với rủi ro làm sao dám vay thêm ngoại tệ.
Do đó, dư nợ bằng Việt Nam Đồng chiếm 93.5% (=49,500/52,930), đóng vai trò chủ đạo trong cho vay ngắn hạn, cho vay ngoại tệ góp phần đa dạng hóa sản phẩm cho vay của ngân hàng mở rộng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) như mở L/C, nhờ thu, chuyển tiền bằng ngoại tệ,
Phân tích tín dụng trung và dài hạn
Cấp tín dụng trung hạn của OCB-BT là 70,400 trđ tăng 14,500 trđ so với 2003, tốc độ tăng khoản 25.94% giảm nhiều so với tốc độ tăng năm 2003 so 2002 là 45.19%, loại tín dụng này được NH đầu tư phát triển mạnh là do NH thiết kế sản phẩm thích hợp cho từng đối tượng khách hàng phù hợp với khả năng trả nợ.
Các món vay tuy nhỏ dưới 50 triệu đồng, nhưng đối với người có thu nhập trung bình thì đó là một số tiền khá lớn mà khả năng chi trả lại có hạn, nếu vay ít hơn không đủ nhu cầu tín dụng cho khách hàng, sản phẩm vay trung hạn là sự lựa chọn tốt nhất cho cả ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn vay trên 12 tháng để khách hàng có thời gian trả góp số tiền vay giảm dư nợ vay cho chính bản thân vừa có đủ nguồn tài chính chi tiêu cho sinh hoạt gia đình không bị gò ép vì khoản nợ, vả lại lãi suất cho vay được điều chỉnh theo thời hạn vay, đối tượng khách hàng, số tiền mà khách hàng muốn vay,..mức thu nhập hiện nay có tăng cao, mức thu nhập trung bình chiếm tỷ trọng lớn, nhu cầu tiện ích của dân nhập cư rất cao tiền tiết kiệm không đù chi tiêu cho việc mua nhà ở, mua ti vi, tủ lạnh, nâng cao đời sống.
Ngoài cho vay ngắn hạn như trên thì cấp tín dụng dài hạn đảm trách nguồn thu lớn cho NH, món vay trung hạn được khách hàng ưu chuộng do thời gian trả nợ còn co giãn, giảm nhẹ tâm lý nợ cho khách hàng. Gần đây, do NH chú trọng đến các khoản vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng tiền vay trung hạng tăng theo số lượng DN thời gian này giúp cho DN dàn trãi chi phí vay, đầu tư vào một số tài sản cố định có chi phí thấp như phương tiện vận chuyển, hệ thống máy vi tính, bàn ghế văn phòng,
Cho vay trung hạn gồm các thành phần khác nhau gộp lại trong hai đối tượng sau là cho vay doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng doanh nghịêp chiếm 9.3% trong tín dụng trung hạn trong đó cho vay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 8.6%, tăng hơn so với năm 2003 (năm 2003 là 3.7%). Hoạt động cấp tín dụng này tăng do các doanh nghiệp, công ty cổ phần làm ăn có lãi, có trách nhiệm trong khoản nợ vay, chịu trách nhiệm trong tài sản của công ty. Nếu có phát sinh nợ khó đòi thì việc giải quyết hậu quả ít gặp rắc rối hơn so với doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn tài sản của mình, phần trách nhiệm này còn liên quan đến nhiều quy định như luật đất đai, luật hôn nhân gia đình, luật thừa kế tài sản,..
Dư nợ dài hạn có tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ cho vay của NH khoảng 3.4%, chứng tỏ tín dụng dài hạn ngân hàng rất ngại đầu tư vào có nhiều lý do như lãi suất tín dụng dài hạn cao tìm kiếm khách hàng khó khăn hơn, DN thường có quy mô hoạt động lớn, nguồn vốn đủ đảm bảo trả nợ NH khi làm ăn thua lỗ kém hiệu quả, về phía NH thì thu hồi vốn chậm (thời hạn trên 5 năm) làm đóng băng tiền khi NH quyết định đầu tư vào lĩnh vực khác. Hơn nữa, do nguồn vốn và trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng có hạn nên khâu thẩm định dự án lớn cần được quan tâm. Ngân hàng sử dụng nguồn dài hạn để đầu tư vào cho vay hợp vốn với các ngân hàng thương mại khác giảm nhẹ rủi ro cho ngân hàng. Nguồn đầu tư này của ngân hàng tăng trên 50% trong 2004, mức cho vay đạt 7,080 trđ. Huy động nguồn dài hạn gặp phải khó khăn hơn huy động nguồn ngắn và trung hạn trong dân chúng e ngại về thời gian, lãi suất, lạm phát,..trước biến động không ngờ của nền kinh tế. Cách đầu tư hiệu quả cho NH có mức vốn khiêm tốn là khai thác tiềm năng sẳn có, tiếp thị sản phẩm ngân hàng đến khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động để có khách hàng mới, củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, cách thức phục vụ khách hàng chu đáo ân cần hơn sẽ tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng.
Nhìn chung, năm 2004 đứng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ và sôi động của các NHTM trong nhiều lĩnh vực nhất là diễn ra trong phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ hiện đại trong dân cư và cung cấp tín dụng cho DN, hoạt động tín dụng của CN-BT nâng lên một tầm vóc mới tiếp tục chương trình hoạt động là nguồn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng.
² Anh hưởng của lãi suất cho vay đến hoạt động tín dụng của CNBT
Gây chú ý cho khách hàng nhiều nhất là lãi suất, lãi suất ảnh hưởng đến nhiều mặt của hoạt động ngân hàng, là công cụ phát huy sức mạnh của ngân hàng trong cho vay cũng như huy động. Dựa vào lãi suất ngân hàng sẽ hút vốn về phía mình hoặc bị chảy vốn sang nơi khác. Lãi suất trong nước chịu tác động của chính sách lãi suất các cường quốc trên thế giới đặc biệt là Mỹ, qua nhiều lần thay đổi lãi suất của Fed, chính sách lãi suất của NHNN thay đổi thích ứng với tình hình mới. Do đó nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính cho chi nhánh nên nhiều lần OCB-BT thay đổi lãi suất tiền gửi:
Bảng 2.8: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có hiệu lực ngày 01/03/2005 Đvt: %
Chỉ tiêu
Không kỳ hạn
3 tháng
6 tháng
9 tháng
18 tháng
24 tháng
VNĐ (%/tháng)
0.25
0.67
0.70
0.72
0.76
0.78
USD (%/năm)
1.20
1.80
1.90
2.10
2.75
3.00
Nguồn : Quyết định V/v thay đổi lãi suất tiền gửi VND và NT của OCB.
Qua nhiều lần điều chỉnh lãi suất theo tín hiệu thị trường, lãi suất tiền gửi được điều chỉnh tăng kết quả là nguồn vốn NH huy động VNĐ tăng cao, nguồn ngoại tệ có xu hướng bị chựng lại do lãi suất ngoại tệ giảm (do chịu tác động củea chíng sách lãi suất của FED). Diễn biến lãi suất huy động và lãi suất cho vay có xu hướng ngược chiều nhau, bản chất của nền kinh tề thị trường làm lãi suất đầu vào và đầu ra càng xích lại gần nhau. Hiện nay, lãi suất cho vay của CNBT giao động từ 0.9%-1.2% (cho vay dài hạn năm sau được tính bằng cách lấy lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng +0.35%). Tình hình lãi suất ngoại tệ không ổn định, vay bằng VNĐ tiếp tục thu hút khách hàng vừa tránh dược rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá khi phải mua USD hoàn trả hoặc dùng USD thanh toán nợ vay sẽ làm giảm thu nhập cho chủ thể vay nợ. Do vậy, lãi suất ảnh hưởng không nhỏ trong lựa chọn NH và đơn vị tiền tệ tài trợ cho nhu cầu của chủ thể tham gia quan hệ kinh tế, OCB-BT luôn đưa ra chính sách lãi suất có chỉnh thuận lợi theo đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khi đến vay vốn tại ngân hàng.
Tình hình thu nợ:
Đi đôi với cho vay, CNBT chú ý đến việc theo dõi và lập kế hoạch thu nợ gốc và lãi các nón cho vay. Quyết định cho vay là khó khăn, thu hồi nợ vay càng khó hơn đối với khách hàng uy tín thấp hoặc do lý do khác. Thu hồi nợ và lãi đúng hạn nâng cao vòng quay vốn của ngân hàng, ngăn rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng không xảy ra, đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng. Tại chi nhánh tình hình hoạt động tín dụng như sau:
Bảng 2.9: Tình hình biến động dư nợ các năm Đvt: trđ
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Tốc độ tăng
2003/2002
2004/2003
Dư nợ đầu năm
60,800
74,680
107,150
22.83%
43.48%
Phát sinh tăng (cho vay)
98,600
120,700
146,200
22.41%
21.13%
Phát sinh giảm (thu nợ)
88,200
88,230
123,580
4.14%
40.07%
Dư nợ cuối năm
79,200
107,150
129,770
43.48%
21.11%
Nguồn: Tổng hợp báo cáo KQKD của CNBT .
Từ bảng số liệu cho thấy, dư nợ đầu năm và dư nợ cho vay cuối năm của CN-BT đều tăng. Doanh số cho vay tăng trưởng cao kéo theo NH sẽ thu được nợ nhiều hơn nên doanh số thu hồi nợ tăng, mặt dù tốc độ tăng không đồng đều nhưng nói lên được tăng trưởng tín dụng trong thời gian qua.
Về doanh số cho vay:
Nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn được mở rộng, tình hình kinh tế ổn định thích hợp phát triển gia tăng thu nhập, doanh số cho vay (DSCV) tăng đều qua các năm về tương đối lẫn tuyệt đối. Từ năm 2000, DSCV là 98,600 trđ đến năm 2004 là 146,200 trđ, tăng 48.3% (tăng 47,600 trđ). Theo từng năm, DSCV năm sau so với năm trước tăng trên 20%. DSCV này có được từ sự tổng hợp doanh số cho vay theo thời hạn vay khác nhau.
Bảng 2.10: Doanh số cho vay theo thời hạn vay Đvt: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Doanh số cho vay ngắn hạn
76,300
89,750
Doanh số cho vay trung hạn
42,350
54,200
Doanh số cho vay dài hạn
2,050
2,250
Tổng doanh số cho vay
120,700
146,200
Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay tại OCB-BT.
DSCV ngắn hạn chiếm vị trí chủ lực trong DSCV của NH bằng chứng là doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số cho vay tăng theo nhu cầu thị trường, tiếp đến là cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng không thể phũ nhận vai trò củ cho vay trung hạn. Khoản vay này có tác động tích cực đến doanh thu TD chia sẽ rủi ro trong cho vay. Cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể xem như là một phần nhỏ trong đầu tư TD của NH. DSCV tăng là do nhu cầu vay tăng cao, quy mô thị trường mở rộng, dân nhập cư đông đúc và tăng qua các thời kỳ. Mọi người đều có những nhu cầu riêng cho cuộc sống đồng hành cùng lượng hàng hoá dịch vụ xã hội cung cấp. Thấy được khả năng hiệu quả của thị trường, DN không từ bỏ cơ hội làm ăn, người dân cần có sự thoả mãn cao hơn trước. Để cạnh tranh lành mạnh với các NHTM, TCTD trên địa bàn, cung cách phục vụ tốt nhất cho khách hàng được ngân hàng quan tâm đúng mức như giải quyết thủ tục cho vay theo yêu cầu (tại gia hoặc tại NH), thời gian được NH cố gắng rút ngắn đối với những hồ sơ gấp, lãi suất thỏa thuận có ưu tiên cho khách hàng cũ từng có quan hệ với NH. Cho vay ngắn hạn thì khả năng rủi ro về lải suất cho vay, không trả được nợ cho NH thấp hơn cho vay trung và dài hạn nên NH nới rộng khoản vay này vì thế mà doanh số cho vay ngắn hạn luôn dẫn đầu trong doanh số cho vay của NH.
DSCV ngắn hạn tăng trưởng nóng mức tăng trên 60% so với năm 2003 trong khi đó doanh số cho vay trung và dài hạn khoản 35.7% còn lại là cho vay dài hạn. Đối với NH hoạt động nào cũng mạng về cho NH lợi ích nhất định nên các khoản vay dù ngắn hay dài cũng vậy, kế hoạch của CNBT là nâng cao các khoản tín dụng có lợi cho NH trong thời gian ngắn nhất cho nên DSCV ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Vả lại sự tăng trưởng này còn do phía khách hàng có nhiều nhu cầu hơn trước. Vị thế gần chợ, NH đã triển khai loại hình cho vay trả góp chợ trong thời hạn 6 tháng với các món vay được giới hạn phù hợp với nhu cầu bổ sung vốn lưu động kinh doanh buôn bán và đảm bảo khả năng trả nợ của đối tượng vay. Loại hình cho vay tiểu thương được nhiều bà con ở chợ bến thành biết đến và là sản phẩm tạo nên thương hiệu của OCB-BT. Chợ bến thành là trung tâm buôn bán, du lịch trọng điểm, cần vốn cho hoạt động mua hàng hoá về bán là cần thiết. Nhu cầu vay lại của khách hàng cũ, vay mới của khách hàng lần đầu đặt quan hệ tín dụng tập hợp lại đẫy DSCV ngắn hạn tăng, các loại hình cho vay đối tượng là khách hàng cá nhân, khách hàng DN có nhiều món vay với số lượng tiền đáp ứng cho nhu cầu lớn hơn.
DSCV trung hạn tăng 11,850 trđ (tăng 30%), tốc độ vho vay có tăng hơn so với cho vay ngắn hạn vì NH dần tiếp cận định thời hạn trả nợ thoáng hơn thuận lợi cho khách hàng. Thường thì các món vay này tương đối lớn cá nhân vay mua, sửa chữa nhà. Doanh nghiệp mở rộng quy mô,..vì có thời hạn trên 1 năm nên NH chịu rủi ro hơn trong ngắn hạn, dscv trung hạn có xu hướng tăng do có nhiều khách hàng lựa chọn hình thức vay này bổ sung vốn khi cần. Cho vay dài hạn hầu như không tăng vì NH chỉ cho vay đồng tài trợ và thu hồi nợ trong thời gian dài (không kể thời gian ân hạn) nên DSCV ít biến động.
Thu hồi nợ vay:
Nguồn vốn NH có để cho vay là NH huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động này buộc NH phải trả một khoản phí gọi là lãi suất huy động hoặc trả lãi tiền vay. Quá trình cho vay khác hẳn với nhận tiền gửi chứa đựng nhiều rủi ro mà ngân hàng có thể sẽ không lường trước được, bởi lý do này mà NH luôn chú ý theo dõi các khoản vay đến kỳ hạn trả để thu vốn gốc và lãi cho vay. Nếu chủ thể vay vốn trả nợ không đúng hạn hay không trả được các món vay NH không có nguồn chi trả chi phí các hoạt động của NH ảnh hưởng đến vòng vay tín dụng nguy hiểm hơn là rủi ro thanh toán (mất khả năng chi trả) xảy ra, giám soát chặt chẽ các đối tượng vay đảm bảo chất lượng món vay là nhiệm vụ của NH. CNBT từ khi bắt đầu hoạt động rất tích cực đôn đốc cán bộ nhân viên NH trong việc thu nợ cho vay và đạt được kết quả sau theo biểu đồ sau:
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn doanh số cho vay và thu nợ qua các năm
98,600
120,700
146,200
123,580
84,720
88,230
0
25,000
50,000
75,000
100,000
125,000
150,000
2002
2003
2004
Năm
Trđ
Doanh số cho
vay
Doanh số thu
nợ
Từ biểu đồ trên, khoảng cách giữa DSCV và doanh số thu nơ (DSTN) tiến lại gần nhau, DSCV tăng thì DSTN tăng, doanh số thu hồi nợ năm 2003 có chậm nhưng sang năm 2004 thì thu hồi được nợ tăng so với năm trước. Tốc độ thu hồi nợ tăng 40 % so 2003 con số này lớn gấp 2 lần so với tốc độ tăng doanh số cho vay (tốc độ tăng DSCV chỉ đạt 21.13% năm 2004). Trong doanh số thu hồi nợ vay gồm có thu hồi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; do đó DSTN chịu ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành doanh số thu hồi nợ:
Bảng 2.11: Tổng hợp DSCV và thu hồi nợ 2003-2004 Đvt: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Mức tăng
Mức tăng
DSCV
DSTN
DSCV
DSTN
DSCV
%
DSTN
%
Ngắn hạn
76,300
67,580
89,750
80,990
13,450
17.63%
13,410
19.84%
Trung hạn
42,350
24,950
54,200
39,700
11,850
27.98%
14,750
59.12%
Dài hạn
2,050
220
2,250
2,890
200
9.76%
2,670
150%
Tổng
120,700
92,750
146,200
123,580
25,500
21.13%
30,830
33.24%
Nguồn : Tổng hợp báo cáo nội bộ CNBT .
Tình hình thu hồi nợ năm 2004 đạt 84.5% (=123,580/146,200) tăng 10% so với năm 2003 (năm 2003 là 76.8%), trong đó số tiền thu được từ TD ngắn hạn là80,990 trđ (năm 2004), tăng 19.84%, thu từ TD trung hạn là 39,700 trđ tăng 59.12% còn TD dài hạn thu được là rất lớn so 2003. DSTN trong năm chủ yếu là thu từ TD ngắn hạn vì hoạt động TD chủ lực của NH là nhắm vào cho vay ngắn hạn tốc độ quay vòng vốn nhanh, đa số dư nợ được NH thu trong năm. TD trung hạn cũng được NH tìm cách mở rộng cho vay đa dạng hoá khách hàng phân tán rủi ro cho NH. Hai năm gần đây, NH mở rộng thị phần đầu tư vào TD trung và dài hạn, kết quả thu hồi đạt được như trên là do:
Số khách hàng truyền thống được duy trì tốt, có xu hướng vay lại nhiều rất có uy tín trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng DSCV và DSTN của chi nhánh. Môi trường kinh doanh tăng trưởng ổn định thuận lợi cho sản xuất hộ gia đình, kinh doanh trong linh vực phi nông nghiệp đúng theo khuynh hướng phát triển ngành công nghiệp không khói tận dụng được nguồn tiềm năng sẵn có của tự nhiên. Nhiều ngành sản xuất và sản phẩm công nghiệp đã tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, mà điểm sáng là dệt may, thủ công mỹ nghệ, thiết bị nội thất hiệu quả sản xuất tăng lên so với các năm trước do đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá quy trình sản xuất, giảm chi phí trung gian.
Đại bộ phận TD ngắn hạn là cho vay tiểu thương (vay chợ) trả góp ngày hoặc trả định kỳ với số tiền bằng nhau được cán bộ NH thường xuyên nhắc nhở trả nợ. Buôn bán ở chợ ngày càng phát triển có nhiều du khách nước ngoài đến tham quan mua sắm là nguồn thu chính cho các tiểu thương. Chính sách nhập cảnh ít phức tạp, thủ tục hải quan không rườm rà phức tạp ít tốn thời gian của nhà nước thu hút lượng khách ngoài với tăng vọt ước tính năm 2004 là trên 2,900 ngHìn lượt khách tăng 20.5% nâng cao thu nhập cho bà con tiểu thương. Một thuận lợi nữa là hàng hoá đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm, giá cả phải chăng được ưu chuộng tồn kho không cao giải phóng được vốn ứ động dòng vốn quay vòng nhanh giúp cho khách hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhu cầu thị trường mở rộng nguồn vốn không theo kịp với nhu cầu đặc biệt là nhu cầu cá nhân, thường các khoản vay bảo đảm cho cuộc sống vật chất, tin thần. Thành phần này có mức thu nhập ổn định trung bình trở lên có khả năng hoàn trả món vay.
Trong cho vay khâu thẩm định tín dụng được chú trọng cán bộ tín dụng xét duyệt cho vay thận trong sàng lọc khách hàng tốt cho vay, hạn chế tối đa cấp TD cho khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không muốn trả nợ NH. NH là một doanh nghiệp hoạt động nhờ sư đoàn kết của thành viên trong tập thể, cán bộ NH luôn hổ trợ nhau về thông tin khách hàng giúp hoàn thiện tốt nghiệp vụ chuyên môn thẩm định hiệu quả hơn để thu được kết quả chắn chắn và tốt nhất.
Tuy việc theo dõi dư nợ cho vay là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ vay vốn nhưng sư quan tâm cũa Ban giám đốc luôn đôn đốc giám sát nhắc nhở cán bộ chú ý hơn đến món vay yêu cầu nhắc nhở khách hàng chưa kịp thực hiện nghĩa vụ vì bất cứ lý do gì.
Ngoài dịch dụ cho vay tận nhà chi nhánh thường xuyên giám sát mục đích sử dụng vốn của chủ thể vay để có kế hoạch thu hồi kịp thời khi phát hiện các khoản nợ có vấn đề.
Nhờ vậy mà các khoản vay được NH thu hồi chiếm tỷ trọng khá cao luôn tăng theo thời gian tạo doanh thu cho NH. Thành tích này tạo niềm tin, động lực thôi thúc NH thực hiện mở rộng hoạt động TD phục vụ khách hàng chu đáo, cùng nhau thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Thành phố và cả nước.
Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi:
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu nợ qúa hạn củ OCB-BT Đvt: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tổng tài sản
110,200
126,500
Tổng nguồn vốn huy động
13,375
41,032
Tổng dư nợ (TDN)
107,150
129,770
Nợ quá hạn (NQH)
735
830
Tỷ trọng NQH/TDN
0.69%
0.64%
Nguồn: Báo cáo cuối năm 2004
Cấp tín dụng cho nền kinh tế không phải lúc nào NH cũng thu được nợ bằng với vốn gốc đã bỏ ra ban đầu mà luôn có rủi ro phía sau làm giảm lợi nhuận của NH. Tình hình nợ quá hạn (NQH) gia tăng đe dọa nghiêm trọng đến an ninh tài chính trong hoạt động kéo theo nhiều bất ổn trong cho NH. Vấn đề này đang được các nhà quản trị NH đi sâu nghiên cứu tìm biện pháp hạn chế trong khả năng của NH, đôi lúc NQH được xem là cái giá phải trả cho hoạt động kém hiệu quả của NH.
Thực tế xét về số lượng, nợ quá hạn tại CN-BT tăng không đáng kể khoảng 95 trđ, so với tổng dư nợ cho vay tỷ lệ nợ quá hạn là 0.64% tương ứng 830 trđ, tỷ lệ này thấp so với mức ho phép của NHNN. NH đang trong quá trình thực hiện nâng cao chất lượng TD, giảm tỷ lệ NQH xuống thấp, tỷ lệ NQH năm 2004 giảm tương đối nhưng số lượng nợ quá hạn vẫn tăng theo dư nợ cho vay, đi vào phân tích cơ cấu NQH tìm ra cách giải quyết là cần thiết.
Phân theo thời gian không trả được nợ NH, NQH được chia thành nợ quá hạn dưới 6 tháng (đến 180 ngày), nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng (từ 181-360 ngày), nợ khó đòi (trên 12 tháng).
Bảng 2.13: Phân loại nợ quá hạn Đvt: trđ
Chỉ tiêu Năm
2003
2004
Tỷ trọng (2004)
Tổng dư nợ quá hạn
735
830
100.00%
NQH 180 ngày có khả năng thu hồi TD trung hạn)
90
89
10.72%
NQH 181-360 ngày có khả năng thu hồi (TD ngắn hạn)
453
543
65.42%
Nợ khó đòi (TD ngắn hạn)
192
198
23.86%
Tỷ lệ NQH
0.69%
0.64%
-
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 2004 của CNBT.
Nợ quá hạn tăng là do NQH từ 181-360 ngày tăng thêm 90 trđ tương ứng 19.8% và nợ khó đòi tăng nhẹ 6 trđ còn nợ dưới 6 tháng giảm không đáng kể 1 trđ. Mặt dù nợ quá hạn tăng về số lượng nhưng đánh giá một cách khách quan xét đến tỷ trọng của khoản nợ trong tổng dư nợ cho vay vì NQH tăng một mặt do dư nợ cho vay tăng, NQH có tăng về số lượng không tăng hoặc giảm về tỷ trọng dể tạo nhầm lẩn khi đánh giá hiệu quả hoạt động của NH. Lý do khác là do trích lập dự phòng làm NQH giảm giả tạo so với thực trạng của nó cũng là điều cần được lưu ý.
- Phân tích nợ quá hạn tại OCB-BT:
NQH tăng do một phần tích lũy từ dư nợ quá hạn năm trước đẫy NQH tăng lên, thời gian 1 năm là quá ngắn không đủ cho NH xử lý nợ tồn đọng. Trong năm do nhiều lý do khác nhau khách hàng không trả được nợ như người vay mất tích hoặc chết, không có thiện chí hoàn nợ, gặp rủi ro ngoài ý muốn do thiên tai, biến động kinh tế,..mà trường hợp hay gặp phải là năng lực tài chính kém, sử dụng vốn vay không hiệu quả. Thời điểm năm2004, nợ quá hạn 181-360 ngày chiếm 65.4% tập trung vào TD ngắn hạn nguyên nhân do:
DSCV tăng vọt, dư nợ cho vay công ty CP, TNHH và cho vay đối tượng cá nhân chiếm phần lớn trong dư nợ nên nhiều rủi ro tập trung ở đây. Cho vay DN bổ sung vốn lưu động cho SXKD theo chu trình sản xuất, theo thời vu, hoặc mở rộng sản xuất gặp một số trở ngại do làm ăn kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh với DN và hàng hoá nước ngoài yếu kém. Diễn biến kinh tế càng phức tạp tự do hoá kinh tế toàn cầu đang hoàn thiện, các DN trong nước chưa chuẩn bị ứng phó với thay đổi xu thế như cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành sản phẩm tạo bước phá mới bị đào thảy khỏi thị trường trong thời buổi kinh tế mở; làm ăn thua lỗ tài chính của DN nhận được tài trợ từ NH không có đầu ra, không có nguồn trả nợ cho NH. Cuối cùng rủi ro này được sang sẽ cho NH làm tăng nợ quá hạn cho NH. Tùy theo tính chất của khoản nợ mà NH xếp các khoản nợ theo khả năng thu hồi khác nhau với hy vọng thu được nợ trong thời gian ngắn nhất.
Vị trí của khách hàng cá nhân đem lại phần thu đáng kể cho NH nhưng cũng mang lại nhiều phiền toái nhất, khách hàng cá nhân (KHCN) gồm có vay trả góp chợ và đối tượng khác. TD chợ phụ thuộc vào doanh số bán hàng và hình thức thu tiền của tiểu thương, chịu ảnh hưởng mạnh của giá cả thị trường hàng ngày. Tác động xấu nhất là dịch cúm gia cầm (SARS) số gia cầm bị tiêu hủy số lượng lớn, bồi thường quá nhỏ không đủ trang trãi chi phí nhiều bà con tiểu thương lao đao không có tiền trả nợ vay, chuyển sang ngành nghề kinh doanh khác không có hiệu quả do không có kinh nghiệm với nguồn vốn ít ỏi. Họ liên tục gia hạn nợ nhưng vẫn không có nguồn thu để trả. Ngành kinh doanh thực phẩm gia cầm bị tạm ngưng các ngành kinh doanh khác cũng chịu ảnh hưởng không kém, do có nhiều người chết từ một số nước trên thế giới bị lây trực tiếp từ gia cầm trong đó có Việt Nam mà lượng khách du lich đã một thời gian vắng bóng. Thu nhập giảm, chi phí thu mua lại sản phẩm tăng do vậy nguồn trả chi phí NH lại càng khó khăn nợ NH tăng theo thời gian .
Đối tượng khác hàng khác có thu nhập từ lương hoặc SXKD cá thể hộ gia đình vay chủ yếu là bổ sung vốn và tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống rủi ro cũng không tránh khỏi. Khi chủ thể vay này giảm thu nhập, thất nghiệp, kinh doanh không hiệu quảrủi ro lại hướng vế phía NH.
Cho vay trung hạn có thời hạn dài thường chịu rủi ro nhiều nhất làgần cuối thời hạn vay, một phần do tâm lý ngại trả nợ nhưng hầu hết do năng lực tài chính yếu kém. Năm qua, NQH trên 6 tháng chiếm tỷ trọng khoảng 23.8%, nhỏ tương đối so với TD ngắn hạn. Đối tượng cho vay này cũng giống như cho vay ngắn hạn phần lớn là NH đầu tư vào KHCN nhiều hơn vì thời hạn hoàn trả tương đối thích hợp nhiều khách hàng lựa chọn, Khoản TD trung hạn chia mỏng số tiền phải trả trong nhiều kỳ hơn TD ngắn hạn rất được lòng khách. Mục tiêu trong tương lai là NH phát triển TD trung hạn song hàng với TD ngắn hạn thực hiện chiến lược mở rộng TD theo số đông khách hàng.
Hoạt động của NH là mạo hiểm để có lợi nhuận, Nguy cơ tiềm ẩn từ phía khách hàng rất lớn ảnh hưởng đên HQTD của NH. Những nguyên nhân trên làm cho hiệu quả TD của NH giảm sút tăng NQH, nợ khó đòi cho NH; những khoản NQH ở trên có những khoản có khả năng thu hồi trong cho vay ngắn hạn đang chờ toà án thu lý hồ sơ, một số chuyển về cho chính quyền địa phương nhờ theo dõi, số còn lại là nợ kho đòi do đốt tượng vay còn sống hoặc đột tử NH nắm giử tài sản thế chấp nhưng khả năng thu hồi khó vì việc phát mãi tài sản hiện nay không phải là dễ dàng có trường hợp kéo dài nhiều năm.
Một trong những biện pháp làm trong sạch bảng cân đối tài sản là dùng quỹ dự phòng nợ khó đòi theo quyết định của NHNN, năm 2004 dự phòng phí cuả NH là 198 trđ xoá bớt khỏan nợ xấu cho ngân hàng. Mặt trái của quỹ này là có nhiều khả năng NH lợi dụng quỹ này che đậy bản chất yếu kém trong hoạt động TD qua mặt sự kiểm soát nhằm đảm bảo an toàn cho ngưới gửi tiền của NHNN.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH BẾN THÀNH
Những thành tựu ngân hàng đạt được trong thời gian gần đây
Dựa vào sức mình là chính, NH không ngừng nổ lực hoàn thiện hơn nữa về các sản phẩm dịch vụ làm vừa lòng khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng chưa đặt giao dịch với NH, NH đã đạt được nhữnh thành tựu trong công cuộc đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Doanh thu từ hoạt động TD chiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4235.doc