Đề tài Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học

Ví dụ 17: Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt nh¬ư thế nào?

Căn cứ vào bản chất của các chất liệu làm nên vải, ta có thể nhận biết cách đơn giản sau:

1/ Nếu vải làm bằng sợi bông: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi nh¬ư đốt giấy và tro có màu xám đậm.

2/ Nếu vải làm bằng sợi tơ tằm: Khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông, có mùi khét như¬ đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan.

3/ Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): Khi đốt bắt cháy không nhanh, bốc khói, có mùi khét nh¬ư đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen hơi óng ánh, giòn, bóp tan ngay.

4/ Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi nh¬ư đốt giấy và tro có màu xám nh¬ưng rất ít.

5/ Nếu vải làm bằng sợi axetat: Khi đốt sợi vải bắt cháy chậm, thành giọt dẻo màu nâu đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen, dể bóp nát.

6/ Nếu vải làm bằng sợi poliamit(nilon): Khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội thì biến thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát.

Áp dụng: Giáo viên có thể đư¬a vào phần nhận biết của bài dạy liên quan (ở lớp12), mặt khác cũng có tác dụng cung cấp cho học sinh phư¬ơng pháp trong đời sống nhận biết các chất liệu vải phụ vụ cho mục đích sử dụng, điều này cũng rất thực tiễn.

 

doc27 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4082 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi của nước ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì lúc đó làm cho nhiệt độ của nước muối khi sôi (dung dịch NaCl loãng) là > 100oC. Do nhiệt độ sôi của nước muối cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn, thời gian luộc rau không lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau muống sẽ mềm hơn và xanh hơn. Áp dụng: Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý và nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong mỗi buổi nấu ăn, góp phần tạo thêm kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể đưa hiện tượng này vào trong bài hợp chất muối clorua ở lớp 10 và hợp chất quan trọng của Natri ở lớp 12. * Ví dụ 03: Vì sao cồn có thể sát khuẩn? Cồn là dung dịch Ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên qua màng tế bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết (Do protein là cơ sở sự sống của tế bào). Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt nhất, vì nếu cồn > 75% thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein bị đông tụ nhiều, làm protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thấm vào nên vi khuẩn không bị chết. Nếu cồn quá loãng (< 75%) thì hiệu quả sát trùng kém. Áp dụng: Trong y tế, cồn được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương … nhưng có ít người quan tâm tại sao lại dùng cồn? Trong khi học, nếu học sinh được biết sẽ rất tốt cho cuộc sống. Giáo viên có thể đưa vấn đề này vào trong các tiết dạy về bài Ancol etylic ở hay lớp 11. * Ví dụ 04: Tại sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh? Dung dich HF, tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thuỷ tinh. Do thành phần của thuỷ tinh chính là SiO2, khi cho dung dịch HF vào thì có phản ứng: Áp dụng: Đây là vấn đề bắt buộc trong quá trình dạy về Flo và tính chất của dung dịch HF (lớp 10), giúp học sinh giải đáp được bài tập, mà trong thực tiễn tránh đựng dung dịch HF trong bình thuỷ tinh khi gặp. * Ví dụ 05: Làm thế nào để khắc được thuỷ tinh? Muốn khắc thuỷ tinh, người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ…cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp. Nếu không có dung dịch HF, ta có thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2(màu trắng). Nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ… cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF2 vào chổ cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặt lên trên khu vực khắc, sau 1 thời gian thuỷ tinh cũng sẽ bị ăm mòn những nơi cạo lớp sáp. Do: (dùng bìa cứng che) Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế với những gia đình, xí nghiệp kinh doanh và sản xuất thuỷ tinh. Không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thuỷ tinh mà còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp vấn đề này. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê học tập và khám phá, càng tốt hơn nếu học sinh được tiến hành thí nghiệm. Giáo viên có thể đề cập đến trong bài giảng về Flo, dung dịch HF hoặc trong tiết thực hành(ở lớp 10). * Ví dụ06: Vì sao lại không dùng xăng pha chì nữa? Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xi lanh nên thực tế xăng còn hoà tan thêm vào Dibrom etan thì chì oxit sẽ bị chuyển thành Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thoát ra khỏi xi lanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì chì sẽ ở trong môi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên khi tiếp xúc với khí thải, động thực vật bị bệnhsẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người. Ngoài ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đường hô hấp, làm bỏng da. Hiện nay, nước ta đã không sử dụng xăng pha chì. Áp dụng: Hiện nay, nước ta không còn sử dụng xăng pha chì nữa, nhưng không ít một bộ phận học sinh và nhân dân không hiểu vì sao. Nên thông qua bài học liên quan, giáo viên có thể làm rõ tại sao. Vấn đề này có thể xen trong tiết dạy về dầu mỏ (ở lớp 11). *Ví dụ 07: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn”, câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 nên trong nước sẽ tồn tại phương trình điện ly: Khi nước chảy sẽ cuốn theo các ion Ca2+, CO, theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng hoá học thì cân bằng (*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ (chiều thuận) nên theo thời gian nước chảy qua đá sẽ mòn dần. Có thể giải thích bổ sung thêm nguyên nhân khác: Vì trong nước có lẫn khí CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng: . Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2 trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị mòn dần. Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá ở những dòng chảy đi qua. Nếu không để ý, trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng không ít. Góp phần hiểu được ứng dụng của khoa học của câu tục ngữ, làm cho hoá học trở nên gần gũi, có hồn văn hơn. Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về muối CaCO3 (lớp 11 hay lớp 12). * Ví dụ 08: Cao dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động: Sau đó: Khí NO2sẽ tan vào trong nước mưa: Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg Nitơ cho mỗi mẫu đất. Ngày nay, người ta đã điều chế Ure [(NH2)2CO] từ không khí để chủ động bón cho cây trồng. Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang một ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời sống. Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân đạm (ở lớp 11). Tạo cho học sinh khu vực làm nông nghiệp có thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát. * Ví dụ 09: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng như thế nào? Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3, khi trời mưa, trong không khí có CO2 tạo môi trường axit làm tan được đá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc vào đá những đường nét khác nhau Và xuất hiện quá trình điện ly: – Theo thời gian dần tạo ra các hang động khi nước có Ca(HCO3)2 ở đất đá do áp suất nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nước nhỏ từ từ có tồn tại phương trình: Như vậy lớp CaCO3 lưu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình thù đa dạng. Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá. Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về các muối cacbonat (ở lớp 11) hay hợp chất của Canxi (ở lớp 12). * Ví dụ 10:Tại sao nước máy lại có mùi clo? Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo vào nước có tác dụng sát trùng do clo tan 1 phần (gây mùi) và phản ứng 1 phần với nước: Hợp chất HClO không bền có tính oxi hoá mạnh: Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn. Áp dụng: Vấn đề này đang đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay trong các nhà máy nước cung cấp nước trong thành phố, thị xã, thị trấn… Giúp học sinh hiểu và giải toả thắc mắc, hiểu được vai trò của hoá học và học sinh có thể kiểm nghiệm qua thực tế. Giáo viên có thể xen vào bài giảng về Clo (ở lớp 10). * Ví dụ 11:Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố, rừng cây… bầu trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành hơn? Do trong không khí có 20% O2 nên khi có sấm chớp tạo điều kiện: Tạo ra một lượng nhỏ O3, O3 có khả năng sát trùng: (sát trùng) Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi thì O3 là tác nhân làm môi trường sạch sẽ và cảm giác tươi, mát. Áp dụng: Vấn đề này giáo viên nên đề cập trong bài giảng về Ozon (ở lớp 10), giúp học sinh kiểm nghiệm trong cuộc sống mà đôi khi có nhiều học sinh không chú ý đến. Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. * Ví dụ 12: Ma trơi là gì? Ma trơi thường gặp ở đâu? “Ma trơi” chỉ là cái tên gọi mê tín mà thực chất, trong cơ thể (xương động vật) có chứa một hàm lượng P khi chết phân huỷ tạo 1 phần thành khí PH3(Photphin) khi có lẫn một chút khí P2H4 (Điphotphin), khí PH3 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường tạo thành khối cầu khí bay trong không khí. Điều trùng lặp ngẫu nhiên là: Người ta thường gặp “Ma trơi” ở các nghĩa địa càng tăng nên tính chất kịch tính. Áp dụng: Vấn đề này phải được đề cập trong bài giảng về P để giải thích hiện tượng trong đời sống “Ma trơi”. Tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống lành mạnh. Hiện tượng này giáo viên có thể đề cập trong bài về P (ở lớp 11). * Ví dụ 13:Tại sao phải ăn muối có Iot? Ăn muối để bổ sung hàm lượng Iot cho cơ thể, trong cơ thể một người trưởng thành có chứa 20 – 50mg Iot chủ yếu tập trung tuyến giáp trạng, thiếu Iot trong tuyến này thì cơ thể sẽ bị một số bệnh: Bướu cổ, nặng hơn là dẫn đến đần độn, phụ nữ thiếu Iot dẫn dến vô sinh, có biến chứng sau khi sinh. Mỗi ngày phải đảm bảo cho cơ thể tiếp xúc với < 150 microgam Iot. Áp dụng: Điều này đề cập trong bài giảng về Iot (ở lớp 10) giúp học sinh hiểu được vai trò tại sao toàn dân phải ăn muối Iot. Giúp các em tự nhận thấy tầm quan trọng của muối Iot, tăng tính hiểu biết hơn. * Ví dụ 14: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn (chứa NaCl) vào quá sớm? Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hoá… Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào bài giảng của phần về protit (ở lớp 12). Đây cũng là vấn đề thiết thực bắt gặp trong cuộc sống và phục vụ thiết yếu trong việc chế biến thực phẩm. * Ví dụ 15: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này? Trong tự nhiên nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời, là nước có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy raphản ứng hoá học : CaCO3, MgCO3sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 lượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu, đun sôi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành 1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch. Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về nước cứng (ở lớp 11). Mục đích cung cấp mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vế đề có trong đời sống hàng ngày, học sinh có thể ứng dụng trong đời gia đình mình, tạo sự hưng phấn trong học tập. Đó là một thí nghiệm tự làm được. * Ví dụ 16: Vì sao nước biển lại mặn? Các con sông, suối, …Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, vị mặn của nước biển chủ yếu do NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố, các halogen có nhiều trong nước biển, nguyên tố Br có trong nước biển tới 99% tổng lượng tồn tại và chiếm 0,065% trong nước biển. Áp dụng: Điều này là hiển nhiên thấy trong đời sống, bất kể ai cũng có thể biết hiện tượng này, vấn đề này có thể đưa vào trong trong khi dạy về bài: halogen (ở lớp 10), clo (ở lớp 10) với mục đích giải thích nước biển lại mặn? Có thể đặt ra câu hỏi: Vì sao nước biển lại mặn? Căn cứ vào sự trả lời của học sinh giáo viên thông báo lại chính xác hơn. * Ví dụ 17: Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt như thế nào? Căn cứ vào bản chất của các chất liệu làm nên vải, ta có thể nhận biết cách đơn giản sau: 1/ Nếu vải làm bằng sợi bông: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám đậm. 2/ Nếu vải làm bằng sợi tơ tằm: Khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông, có mùi khét như đốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan. 3/ Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): Khi đốt bắt cháy không nhanh, bốc khói, có mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen hơi óng ánh, giòn, bóp tan ngay. 4/ Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám nhưng rất ít. 5/ Nếu vải làm bằng sợi axetat: Khi đốt sợi vải bắt cháy chậm, thành giọt dẻo màu nâu đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen, dể bóp nát. 6/ Nếu vải làm bằng sợi poliamit(nilon): Khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội thì biến thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát. Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vào phần nhận biết của bài dạy liên quan (ở lớp12), mặt khác cũng có tác dụng cung cấp cho học sinh phương pháp trong đời sống nhận biết các chất liệu vải phụ vụ cho mục đích sử dụng, điều này cũng rất thực tiễn. * Ví dụ 18: Sherlock Homes đã phát hiện ra cách lấy dấu vân tay của tội phạm lưu trên các vật ở hiện trường như thế nào chỉ sau một vài phút thí nghiệm? Lấy một tờ giấy sạch, ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot, dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống nghiệm. Đợi cho khí màu tím thoát ra (I2) từ ống nghiệm thấy phần giấy có vân tay dần hiện lên rõ nét (màu nâu). Nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi mấy tháng sau làm tương tự cũng vẫn có hiện tượng như trên. Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khoáng, mồ hôi, khi ấn tay vào giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không nhận ra. Các chất này khi gặp hơi Iot cho màu nâu (chú ý hơi Iot rất độc không được ngửi). Áp dụng: Đây là câu chuyện nêu lên ứng dụng của hoá học trong đời sống, giúp học sinh hiểu biết nhiều hơn. Giáo viên có thể xen vào trong các bài giảng về chất béo (ở lớp 12), bài Iot (ở lớp 10). * Ví dụ 19: Vì sao tay một người dính cồn iod cầm bánh mì thì có chấm xanh trên bánh? Do cồn iod là hỗn hợp tan của Iot và Ancol etylic (C2H5OH), Iot gặp tinh bột tạo ra phức màu xanh dương. Điều này cũng có thể giải thích khi bôi cồn iot lên phía trong quả chuối xanh lại cũng có hiện tượng tương tự (do trong chuối xanh có tinh bột (C6H10O5)n). Nhưng nếu là chuối chín thì không thấy hiện tượng này (do chuối chín chuyển tinh bột thành đường Glucozơ (C6H12O6). Người ta sử dụng tinh bột để nhận biết iot và ngược lại. Áp dụng: Điều này được đề cập khi dạy về Iot (ở lớp 10) và Tinh bột (ở lớp 12), giúp học sinh có thể giải thích 1 hiện tượng trong đời sống vì thực tế cồn iot có rất đại trà trong đời sống đặc biệt là trị ghẻ thú y, cung cấp cách nhận biết tinh bột. * Ví dụ 20: Dấm ănlà gì? Có ích gì? Trong dấm ăn có vị chua vì có 3-5% là Axit axetic (CH3COOH). Dấm ăncó tác dụng tạo vị chua và có tác dụng làm cho cơ thể có cảm giác muốn ăn và tiêu hoá tốt, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn. Áp dụng: Dấm ăn là một thứ gia vị rất gần gũi trong đời sống, giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về axit axetic (ở lớp 9 hay lớp 12) để học sinh liên hệ trong thực tế, hiểu biết về vai trò của dấm ăn đối với con người. * Ví dụ 21: Vì sao có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen? Để dây bạc trắng sáng trở lại, người ta sẽ ngâm vào nước tiểu? Người bị cảm trong cơ thể thường sinh ra những hợp chất dạng sunfua (S2−) vô cơ hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc, do S có ái lực mạnh với Ag nên xảy ra phản ứng tạo Bạc sunfua (Ag2S) kết tủa màu đen. Do đó loại được chất độc ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây bạc chuyển thành màu đen. Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ xảy ra phản ứng: Nên Ag2S bị hoà tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng. Áp dụng: Đây là những ứng dụng rất hay của bạc. Giáo viên có thể đưa những vấn đề này vào bài về kim loại (ở lớp 12). * Ví dụ 22: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt? Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều, tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển hoá một lượng tinh bột theo phản ứng thuỷ phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt theo sơ đồ: Áp dụng: Vấn đề này có thể đề cập đến trong bài dạy về tinh bột (ở lớp 9, lớp 12), cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản của sự chuyển hoá tinh bột trong khi ăn. Đó cũng là một hiện tượng tự nhiên đều cảm nhận được trong các bữa cơm của chúng ta. * Ví dụ 23: Vì sao không nên ăn hoa quả ngay sau bữa ăn? Trái cây có loại đường đơn là monosaccarit và một số loại axit sẽ kết hợp với axit trong dạ dày tạo ra Axit tactaric, Axit citric làm cho dạ dày đầy hơi. Một số loại hoa quả có hàm lượng Tanin và Pectin cao, chúng sẽ kết hợp với dịch vị, chất xơ và protein trong thức ăn, dễ tạo thành những hạt rắn, khó tiêu hóa. Những hạt này hình thành sỏi ở dạ dày, ruột. Nên ăn hoa quả sau bữa ăn khoảng 1−3 giờ. Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này vào bài axit cacboxylic ( lớp 12) *Ví dụ 24: Vì sao vắt chanh vào cốc sữa đặc có đường sẽ thấy có kết tủa? Trong sữa có thành phần protein gọi là Cazein. Khi vắt chanh vào sữa làm tăng độ chua, tức làm giảm pH của dung dịch sữa tới pH đúng với điểm đẳng điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat, người ta cũng tách Cazein theo nguyên tắc tương tự và cho lên men tiếp. Áp dụng: Giáo viên có thể đưa các vấn đề thực tế này vào bài axit cacboxylic (ở lớp 12). * Ví dụ 25:Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc (CO) hoặc nhiều khí thiên nhiên (CH4…) và không có oxi, để tránh khi xuống giếng bị ngạt? Trong các giếng đào đặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng thường có khí độc CO, CH4… và không có O2. Mà người dân chúng ta hay có thói quen xuống giếng thau giếng hoặc vì lấy gầu múc nước… Đã có nhiều trường hợp bị tử vong một lúc nhiều mạng người vì gặp phải giếng có khí độc (CO) gây đông máu, CH4…và không có O2 gây ngạt trong tíc tắc, làm người xuống cứu cũng chết. Để tránh, tốt nhất không nên xuống các giếng đào, nếu có xuống phải đeo bình oxi. Còn muốn biết có khí độc (CO), hoặc nhiều khí thiên nhiên(CH4…) và không có O2 chỉ cần lấy dây buộc một con gà, vịt … thả xuống nếu nó chết thì chứng tỏ có khí độc. Áp dụng: Đây là một hiện tượng hay xảy ra, giáo viên nên đưa vào bài giảng để nhắc nhở học sinh, cộng đồng… tránh những cái chết thương tâm. Vấn đề này có thể xen vào bài dạy Cacbon hay Metan (ở lớp 11). * Ví dụ 26: Gương soi có lịch sử như thế nào? Thời xa khi muốn soi mình phải soi qua mặt nước, khi đến thời đồ đồng thau thì bằng gương làm bằng đồng nhưng nhanh ố, sau dần chuyển sang thuỷ ngân tráng sau tấm kính phẳng, nhưng thuỷ ngân gây ngộ độc cho người sản xuất. Dần dần và ngày nay người ta đã thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng anđehit (R−CHO) với dung dịch AgNO3/NH3 hay thay andehit bằng glucozơ. Ag tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên mặt sau chiếc gương một lớp sơn dầu bảo vệ. Phích nước cũng chế tạo kiểu này. Áp dụng: Đây là một ứng dụng của hợp chất có chức andehit vào đời sống. Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong các tiết dạy về andehit, glucozơ…(ở lớp 11 hay lớp 12). Để học sinh hiểu phần nào về sự tạo gương, ruột phích mà hàng ngày ai cũng bắt gặp. * Ví dụ 27: Vì sao phèn chua có thể làm trong nước? Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O] Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước này đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn. Áp dụng: Đây là một ứng dụng quan trọng của phèn chua trong đời sống. Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong bài dạy về muối sunfat hoặc về các hợp chất quan trọng của nhôm (ở lớp 10 hay lớp 12). * Ví dụ 28: Hàn the là chất gì? Hàn the có thành phần chính là chất Natri tetraborat (hay là Borac), ở dạng tinh thể ngậm nước. Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn 90o. Trước đây, người ta thường dùng hàn the làm chất phụ gia cho vào giò lụa, bánh phở, bánh cuốn,… để cho những thứ này khi ăn sẽ cảm thấy dai và giòn. Ngay từ năm 1985, Tổ chức Y tế thế giới đã cấm dùng hàn the làm chất phụ gia cho thực phẩm vì nó độc, có thể gây sốc, trụy tim, co giật và hôn mê. Áp dụng: Hàn the là chất được dùng trong buôn bán nhưng đã bị cấm sử dụng từ lâu. Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong bài dạy về một số hợp chất quan trọng của Natri (ở lớp 12). * Ví dụ29: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước? Cloraminlà chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải phóng cho ra khí Clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HClO. HClO có tính oxy hóa rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi sinh vật, làm cho vi sinh vật chết. Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng bằng chất này. Áp dụng: Cloramin là chất được sử dụng nhiều để làm sạch nước trong những vùng lụt bão. Giáo viên có thể đề cập đến chất này trong bài Clo (ở lớp 10). * Ví dụ 30: Teflon là chất gì? Teflon có tên thay thế là: Poli(tetrafloetilen)[(−CF2−CF2−)n]. Đó là loại polime nhiệt dẻo, có tính bền cao với các dung môi và hóa chất. Nó độ bền nhiệt cao, có độ bền kéo cao và có hệ số ma sát rất nhỏ. Teflon bền với môi trường hơn cả Au và Pt, không dẫn điện. Do có các đặc tính quý đó, teflon được dùng để chế tạo những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡ (vì độ ma sát nhỏ), vỏ cách điện, tráng phủ lên chảo, nồi,… để chống dính. Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vào bài polime (ở lớp 12) * Ví dụ 31: Thuốc chuột là chất gì? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước uống thì chuột chết mau hơn hay lâu hơn? Thuốc chuột có thành phần chính là Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân rất mạnh, tạo thành khí PH3 (photphin) rất độc: Làm cho hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm; nó khát và đi tìm nước. Chính PH3 đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra càng nhiều → chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước, chuột càng lâu chết hơn. Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng ứng dụng này trong bài Photpho (lớp 11). * Ví dụ 32: Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy? Do than đá tác dụng với khí O2 trong không khí tạo ra khí CO2, phản ứng tỏa nhiệt. Nhiệt tỏa ra được tích góp dần dần, khi đạt đến nhiệt độ cháy của than thì than tự bốc cháy. Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vấn đề này vào bài C ( lớp 11) hoặc bài O2 (lớp 10). * Ví dụ 33:Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau? Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau. Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài axit cacboxylic (ở lớp 9 hay lớp 11) hoặc bài một số hợp chất quan trọng của canxi (ở lớp 12). * Ví dụ 34:Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà? Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình quang hợp, hấp thụ CO2 và giải phóng khí O2. Nhưng ban đêm, do không có ánh sáng mặt trời, cây xanh không quang hợp, chỉ có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm cho phòng thiếu khí O2 và quá nhiều khí CO2. Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vấn đề này vào bài tinh bột (ở lớp 12). * Ví dụ 35: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết? Trong nông nghiệp, đất đèn dùng để làm gì? Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC2), khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hidroxit. Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra andehit axetic (CH3CHO). Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm chết cá. Trong nông nghiệp, từ lâu người ta đã dùng đất đèn để làm kích thích quả xanh mau chín và chín đồng loạt ở các kho, thường dùng để dấm dứa, chuối, cà chua,… vào dịp cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng vào bài Axetilen (ở lớp 11) * Ví dụ 36: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày? Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản ứng: Áp dụng: Giáo viên có thể vận dụng kiến thức này vào bài HCl (ở lớp 10), bài một số hợp chất quan trọng của Natri (ở lớp 12). * Ví dụ 37: Vì sao trong công nghiệp thực phẩm, muối (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở? NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc nướng bánh thì (NH4)2CO3 sẽ bị phân hủy thành các chất khí và hơi nên làm cho bánh xốp và nở hơn. Áp dụng: Giáo viên có thể áp dụng vấn đề này vào bài muối amoni (ở lớp 11) hoặc muối cacbonat (ở lớp 11). * Ví dụ 38: Vì sao khi cơm khê người ta thường cho vào nồi cơm một mẩu than củi? Do than củi xốp có tính hấp phụ, nên hấp phụ được mùi khét của cơm làm cho cơm đỡ mùi khê. Áp dụng: Đây là tính chất vật lí quan trọng của C, nó có khả năng hấp phụ màu và mùi. Giáo viên có thể đưa vấn đề này vào trong bài cacbon (ở lớp 11). * Ví dụ 39: Vì sao nước rau muống đang xanh, khi vắt chanh vào thì chuyển sang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSkkn- Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học.doc
Tài liệu liên quan