LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 4
1.1. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp. 4
1.1.1.Vốn lưu động trong doanh nghiệp. 4
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động. 6
1.1.2.1.Vốn hàng hoá dự trữ. 6
1.1.2.2. Vốn bằng tiền: 7
1.1.2.3.Vốn công cụ- dụng cụ lao động: 8
1.1.2.4. Vốn bao bì, vật liệu đóng gói: 9
1.1.2.5. Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: 9
1.1.2.6. Vốn thuộc các khoản phải thu. 9
1.1.2.7. Vốn lưu động khác: 10
1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động: 10
1.1.3.1.Nguồn vốn chủ sở hữu: 11
1.1.3.2.Nguồn vốn vay: 12
1.1.3.3. Nguồn vốn liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 13
1.1.3.4.Nguồn vốn khác. 13
1.1.4.Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. 14
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 15
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 15
1.2.2. Ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 16
1.3.Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 17
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 17
1.3.1.1.Nhóm nhân tố không thể lượng hoá được. 18
1.3.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 20
1.3.2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý: 20
1.3.2.2. Xử lý và khai thác các nguồn vốn: 21
1.3.2.3. Quản lý tốt quá trình kinh doanh. 21
1.3.2.4. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động kinh doanh . 22
1.3.2.5. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích tốt hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. 22
1.3.2.6. Tổ chức tốt công tác thanh toán. 23
1.3.2.7. Tổ chức, thu hút vốn đầu tư liên doanh, liên kết. 23
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công Ty . 24
2.1. Đặc điểm chung về Công ty AGPPS 24
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang 27
2.2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang 30
2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang .30
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang trong những năm gần đây. 31
2.2.3. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang . 33
2.2.3.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang . 33
2.2.3.2. Nguồn vốn lưu động của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang 38
2.2.3.3.Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty. 41
2.2.3.4. Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của công ty. 44
2.2.3.5.Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty. 48
2.2.3.6. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty. 51
2.2.3.7. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang 52
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty. 52
2.2.5. Môi trường hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang 53
2.2.6. Những biện pháp chủ yếu mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua. 54
2.2.7. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh Công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang . 55
2.2.7.1. Những mặt đã đạt được: 55
2.2.7.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 56
Chương III: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang 58
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 58
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động. 59
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Chi Nhánh công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang 60
3.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp trực tiếp. 60
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản trị tồn kho dữ trữ. 60
3.3.3. Huy động vốn để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động từ bên trong công ty. 61
3.3.4. Quản trị tốt khâu dự trữ. 62
3.3.5.Tăng cường thu hồi các khoản phải thu – thanh toán các khoản phải trả. 62
3.3.6. Sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 63
KẾT LUẬN 64
67 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu Quả dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải đi vay.
Liên doanh liên kết giúp doanh nghiệp đổi mới được máy móc thiết bị công nghệ sản xuất …giúp doanh nghiệp học hỏi được các phương thức quản lý mới, hiện đại, từng bước hội nhập với thị trường khu vực và trên thế giới. Đồng thời tăng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và của nền kinh tế thị trường nói chung. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải coi trọng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có thể thấy rõ điều này qua thực trạng sử dụng vốn lưu động ở công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang .
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG
2.1. Đặc điểm chung về Công ty:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
- Tên giao dịch : Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang
- Địa chỉ: 23- Hà Hoàng Hổ - TP . Long Xuyên – An Giang
- Giám đốc: Huỳnh Văn Thòn
- Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần
- Tên giao dịch tiếng anh : An Giang Join Stock Plant Protection Company ( AGPPS )
Có thể khái quát tình hình phát triển của Chi nhánh Công ty như sau:
Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang xuất thân từ chi cục nên ngay từ khi thành lập công ty đã xác định mục tiêu là phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp cho nông dân những giải pháp bảo vệ cây trồng tốt nhất.Nhiều năm qua công ty dịch vụ bảo vệ thực vật An Giang đã thể hiện là niềm tin cậy, là chỗ dựa vững chắc của nông dân, của ngành nông nghiệp, vượt qua ranh giới của một tỉnh, một vùng.
Từ một đơn vị nhỏ, kinh doanh chủ yếu là phân phối thuốc bảo vệ thực vật, chỉ có 23 người, đến nay công ty đã có 04 nhà máy, 01 trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống, trung tâm du lịch, trung tâm Sao Việt chuyên sản xuất và phân phối rau an tòan. Tổng số CBCNV là 669 người.
Những thành quả của công ty có được là nhờ nhiều nguyên nhân; trong đó sự đòan kết nhất trí và nổ lực rất lớn của tập thể CBCNV nắm vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó, công tác đào tạo luôn được chú trọng đúng mức. Đặc biệt, Công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu, cải tiến qui trình sản xuất để giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 và đã được hai tổ chức Quacert và DNV cấp giấy chứng nhận cho họat động sản xuất kinh doanh và cung ứng thuốc bảo vệ thực vật.
Công ty đã hợp tác với các cơ quan, Viện, trường, các nhà khoa học để nghiên cứu làm tăng tính hiệu quả của sản phẩm. Công ty chủ tâm lựa chọn đối tác là những nhà cung ứng nông dược hàng đầu thế giới (Syngenta) để cung cấp thuốc có chất lượng cao. Công ty cũng có những đối sách hợp lý với mạng lưới công ty: Đó là công tác chăm sóc khách hàng đúng hướng, hợp lý và huấn luyện nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn, du lịch...). Công ty luôn luôn được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ban ngành.
Họat động kinh doanh của công ty không thể tách rời một họat động khác đã được khẳng định là chủ trương trước sau như một của công ty. Tái phân phối lại lợi nhuận cho bà con nông dân, kết hợp hài hòa giữa lợi ích công ty và cộng đồng.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân. Hợp tác với các đài PTTH Cần Thơ, Long An, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bình Phước thực hiện chương trình "Nhịp cầu nhà nông", "Gặp gỡ bốn nhà" làm cầu nối giữa các nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà quản lý với nông dân. Ngòai ra, còn các chương trình khuyến nông Đài Tiếng nói nhân dân TP. HCM. Nông dân cần biết trên Đài Phát thanh truyền hình Long An, Kiên Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang.
Tổ chức hội thảo khoa học, Hội thảo đầu bờ... Thậm chí, cử cán bộ kỹ thuật xuống hướng dẫn nông dân tại ruộng.Ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân (mô hình rau an tòan khép kín tại xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, TP HCM).
Xuất phát từ thực tế hiểu biết sử dụng của nông dân còn hạn chế, công ty đã xây dựng chương trình "Sử dụng an tòan & hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật", thực hiện trong 5 năm(2000 -2005) với kinh phí 30 tỉ. Cụ thể đã thực hiện những việc như .
Phối hợp Hội làm vườn Việt Nam - chi nhánh phía Nam tổ chức Huấn luyện nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an tòan và hiệu quả trên cây ăn trái trên 20 tỉnh thành phía Nam.
Phối hợp Với Cục Bảo vệ thực vật thực hiện chương trình "Tập huấn kiến thức pháp luật về quản lý cung ứng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả cho thanh tra chuyên ngành và đại lý trên toàn quốc".
Ngòai ra, công ty còn phối hợp với Campuchia qua hình thức hổ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật. Năm 2003, công ty đã tổ chức 2 lớp tập huấn chuyển giao thông tin cho 18 cán bộ kỹ thuật tỉnh Kandal & Tàkeo trong suốt vụ Hè Thu & Đông Xuân về công tác làm giống lúa nâng cao năng suất , cách sử dụng an toàn và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ bọ dừa ... Thông qua các điểm trình diễn, tham quan mô hình sản xuất, các buổi trao đổi kinh nghiệm và thực hiện tại ruộng.
Chương trình tặng cặp cho học sinh nghèo, vùng sâu, vùng xa.Công ty CP BVTV còn góp phần lớn vào việc chăm sóc cho người nghèo, làm từ thiện. Như tặng cặp cho học sinh nghèo hàng năm với hơn 1.000.000 chiếc cặp học sinh, trị gía hơn 20 tỉ đồng; tặng hàng ngàn chiếc xuồng cho bà con vùng lũ... Đặc biệt công ty đã phối hợp với Hội thanh niên khuyết tật TPHCM tổ chức chuyến hành trình Xuyên Việt để vận động gây Quỹ ủng hộ cho SEA Games và Paragames.
Quỹ Chăm sóc sức khỏe nông dân.Đầu năm 2004, được sự đồng ý của UBND tỉnh An Giang, Công ty đã trích ra 10 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế để thành lập Quỹ Chăm sóc sức khỏe nông dân. Công ty hy vọng sẽ làm một mồi lửa nhỏ để thổi bùng lên ngọn lửa nhân ái vẫn đang âm ỉ trong lòng mọi người. Quỹ sẽ quy tụ được nhiều sự đóng góp của các tấm lòng từ thiện trong xã hội.
Được đánh giá là một đơn vị kinh doanh hiệu quả, có nhiều đóng góp cho sự phát triển nông nghiệp Việt Nam và cộng đồng, năm 2000, tập thể công ty đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Và danh hiệu cao quý đó đã được phong tặng cho Giám đốc Công ty năm 2002.
2..1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang .
Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang là một doanh nghiệp cổ phần được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh về thuốc Bảo vệ Thực Vật , hạt giống cây trồng , bao bì giấy và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản doanh nghiệp tâo việc làm ổn định cho nhười lao động và gia tăng giá trị cổ phần cho các cổ đông ; Công ty phát triển nhan và ổn định đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước .
Chức năng kih doanh của công ty :
Sản xuất kinh doanh thuốc Bảo vệ Thực Vật , hạt giống cây trồng, bao bì giấy , phân bón và rau an toàn .
Xuất khẩu nguyên liệu và thành phần các loại nông sản ( cây lương thực và công nghiệp ) theo qui định của nhà nước .
Kinh doanh thực phẩm an toàn .
Kinh doanh du lịch và lữ hành và các dịnh vụ khác .
Kinh doanh xây dựng công trình dân dụng và địa ốc .
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với qui định của pháp luật .
Sản phẩm chính :
Thuốc Bảo Vệ Thực Vật .
Các loại hạt giống cây trồng .
Bao bì giấy các loại .
Phân bón và các hợp chất đinh dững cây trồng .
Các dịch vụ du lich .
Thực phẩm an toàn
Nguyên tắc tổ chức , quản trị và điều hành của công ty .
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẵng , dân chủ và tuân thủ pháp luật .
Cơ quan có quyền quyết dịnh ca nhất của công ty là Đại hội cổ đông .
Đại hội cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý điều hành hoạt động của công ty , bầu ban giám sát để giám sát việc quản lý điều hành công ty . Quyền hành và nhiệu vụ của hội đồng quản trị , ban kiểm soát theo qui định của điều lệ và pháp luật .
Ngưới trực tiêp điều hành công ty là Tổng giám đốc đo hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm .
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Bảo vệ Thực Vật An Giang .
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả năng, trình độ của nhân viên kế toán đồng thời để xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Với phương thức này, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô hình phòng kế toán trung tâm của đơn vị, phòng kế toán của bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán(chi nhánh tại các tỉnh ). Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh, tài chính có tính chất chung toàn đơn vị, lập báo cáo, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán . quy mô khá lớn và địa điểm ở xa tổng công ty nên hạch toán độc lập mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ nộp báo cáo về phòng kế toán tổng công ty.
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình trên được thể hiện theo sơ đồ sau:
1. Cơ cấu :
BỘ PHẬN
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
T ÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P. TIN HỌC
2.Sơ đồ tổ chức :
GĐBP. Tài chính - Kế toán
NV kế toán quản trị
PGD.BP Tài chính
NV Kế toán quản trị
NV Kê toán quản trị chi phí
Kế To án tổng hợp
TP Tin học- Kế toán
NV. Quản trị dữ liệu
NV. Kế toán NH
NV.Kê toán
Thanh toán
NV. Kế toán
Hàng hoá
NV. Kế toán
Công nợ
NV. Kế toán
tiền lương
NV. Kế toán
Tài sản
NV. Kế toán
thuế
NV. Thủ quỹ
NV. Kê Toán
Chi nhánh
2.2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty CP Bảo vệ thực vật An Giang .
2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang
Để công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình thực tế của đơn vị mình, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp hiện có để từ đó có các biện pháp phù hợp để tận dụng những nhân tố thuận lợi và hạn chế, khắc phục những nhân tố khó khăn. Qua đó từng bước tạo thế ổn định cho sự phát triển của công ty cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a>Những thuận lợi.:
Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang có trụ sở tại 23 Hà Hoàng Hổ - TP. Long Xuyên - Tỉnh An Giang. Về mặt pháp lý, Công ty là doanh nghiệp được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, công ty được mở tài khoản tại ngân hàng, nhờ ngân hàng là trung gian giao dịch thanh toán, thu chi nội, ngoại tệ trong viêch thanh toán với các đối tác. Mặt khác công ty được Nhà nước và các cơ quan hữu quan giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tìm bạn hàng, mở rộng thị trường.
Về nguồn lực con người, Chi nhánh công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tai là 831 người, Trong dó nhân viên 484 người , công nhân 329 người , với trình độ cao đẳng và trình độ đại học và trên đại học , đây là một nguồn lực dồi dào cả về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, tạo nên sự vững mạnh về văn hoá của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên này không ngừng được củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thường xuyên và sẵn sàng đáp ứng với sự đổi mới không ngừng trong cơ chế thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Đặc biệt cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty khá chặt chẽ với những người lãnh đạo có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, đồng thời sự kết dính giữa các phòng ban thường xuyên, khăng khít, đã góp phần vào việc chèo lái mọi công việc đi theo đúng hướng và mục tiêu đã đặt ra.
b>Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên, Công ty còn gặp phải những khó khăn trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động như:
Khó khăn lớn nhất của công ty trong những năm vừa qua là vấn đề vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Khách hàng ở xa bán hàng thì phải vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng,
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu các mặt hàng có giá trị lớn trong khi giá cả liên tục biến động theo tình hình thị trường khó khăn trong việc xây dựng kế hoach vốn lưu động để đám ứng đủ nhu cầu vốn trong kinh doanh .
Mặt khác, các mặt hàng mà công ty bán đều có giá trị rất lớn , nên áp lực thanh toán tiền của khách hàng lớn , nhiều khi vào cao điểm bán hàng thường xuyên bị áp lực nhiều vốn lưu động .
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít những khó khăn do tình hình biến động giá cả của các nguyên liệu đầu vào nhưng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng sau:
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng doanh thu
1.211.334.204.278
1.518.686.095.467
2. Các khoản giảm trừ
22.494.678.460
48.947.353.857
3. Doanh thu thuần(1-2)
1.188.839.525.818
1.469.738.741.610
4. Giá vốn hàng bán
930.030.195.971
1.136.352.255.381
5. Lợi nhuận gộp(3-4)
258.809.329.847
333.386.486.229
6. Chi phí bán hàng
74.940.372.790
124.807.686.278
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
81.308.762.905
84.558.612.961
8. Lợi nhuận thuần từ hđkd(5-6-7)
102.560.194.152
124.020.186.990
9. Thu nhập hoạt động TC
7.658.789.155
4.949.331.668
10. Chi phí hoạt động TC
6.488.730.868
10.806.272.769
11. Lợi nhuận thuần từ hđtc(9-10)
1.170.058.287
(5.856.941.101)
12. Thu nhập bất thường
4.599.369.696
2.533.568.419
13. Chi phí bất thường
1.409.906.959
1.165.007.275
14. Lợi nhuận bất thường(12-13)
3.189.462.737
1.368.561.144
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
(8+11+14)
106.919.715.176
119.531.807.033
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Tổng lợi nhuận sau thuế(15-16)
106.919.715.176
119.531.807.033
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
71.279
79.687
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 tăng khá lớn so với năm 2005. đồng thời lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là: 12.612.091.857 đồng tương ứng tăng là 11.79%. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 21.459.992.838 đồng tương ứng tăng là 20,92%. Lãi cơ bản trên cổ phiếu tăng 8.408 đồng tương ứng tăng 11,79 % .
Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là: 28.089.921.580 đồng tương ứng tăng là 23,62 %.
Đặc biệt năm 2006 tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng so với năm 2005 trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng. Chứng tỏ công tác bán hàng cũng như quản lý doanh nghiệp của công ty là rất tốt. Công ty cần có khuyến khích cho các phòng ban để làm kế hoạch cho năm sau.
Như vậy ta thấy kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm là rất tốt các chỉ tiêu khác cũng tăng đáng kể.
2.2.3. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang .
2.2.3.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang .
Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ra xem xét bảng sau:
Qua bảng 2 ta thấy:
Về vốn kinh doanh: cơ cấu vốn có sự chênh lệch khá lớn, VLĐ chiếm 88,65% năm 2005 và chiếm 87,75% vào năm 2006. Trong khi đó năm 2005 VCĐ chỉ là 1,35%, năm 2006 VCĐ chỉ chiếm 2,25% tổng vốn kinh doanh. Có thể nói vốn kinh doanh của công ty chủ yếu vẫn là VLĐ vì công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang là một công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là kinh doanh những mặt hàng vật tư nông nghiệp .
Bảng 2: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Vốn kinh doanh
516,351,988,601
100
631.672.014.339
100%
1. Vốn lưu động
450.899.541.082
87,32
555.063.502.187
87,8
2. Vốn cố định
65.452.447.519
12,67
76.608.512.152
12,12
II. Nguồn vốn kinh doanh
516,351,988,601
100%
631.672.014.339
100 %
1. Nợ phải trả
305,431,307,412
59,15%
325.982.861.834
51,60%
1.1 Nợ ngắn hạn
305,431,307,412
323.744.861.834
99,31 %
Trong đó:
+ Vay và nợ ngắn hạn
29,470,620,748
9,64%
10.793.482.983
3,33%
+ Phải trả người bán
191,626,680,998
62,73%
243.462.789.814
75,20%
+ Người mua trả tiền trước
15,926,928
10.117.178
+ Thuế và các khoản phải nộp NN
34,014,788,470
11,13%
24.256.645.421
7,49%
+ Phải trả người lao động .
17,250,408,778
5,64%
801.500.908
0,24%
+ Chi phí phải trã
788,461,696
0,25%
+ Phải trả nội bộ
17.205.248.604
5,31%
+ Phải trã theo tiến độ KH xây dựng .
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
32,264,419,794
10,56%
27.215.076.926
8,40%
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn
1.2 Nợ dài hạn
2.238.000.000
0,69%
1.3 Nợ khác
2. Vốn chủ sở hữu
210,920,681,189
40,84%
305.689.152.505
48,39%
A. Về nguồn vốn kinh doanh:
Vốn chủ sở hữu tương đương với nợ phải trã , điều này cho thấy chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn của bản thân và tình hình tài chính của công ty rất tốt .
Cụ thể :
Năm 2005 nợ phải trả chiếm 59,15% trong tổng nguồn vốn còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 40,84% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2006 nợ phải trả cũng tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối chiếm tỷ trọng là 51,60 % trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 48,39 %.
Nợ phải trả năm 2006 là: 323.744.861.834 đồng chiếm 99,31 % trong tổng nợ phải trả, đã tăng 20.551.554.422 đồng so với năm 2005. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2005 là 305,431,307,412 đồng .
Năm 2006 trong nợ ngắn hạn có: vay ngắn hạn của ngân hàng là: 10.793.482.983 đồng chiếm 3,33% trong tổng nợ ngắn hạn. Còn năm 2005 vay ngắn hạn của ngân hàng là: 29.470.620.748 đồng chiếm 9,64% trong tổng nợ ngắn hạn. Như vậy vay ngắn hạn ngân hàng năm 2006 đẫ giảm so với năm 2005 là: 18.677137.765 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 63,37% . Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty trong năm 2006 là khá tốt đảm bảo cho các khoản các khoản vay và nợ ngắn hạn giảm đáng kể .
Khoản phải trả cho khách hàng năm 2006 là: 243.462.789.814 đồng chiếm tỷ trọng 75,20% trong tổng số nợ ngắn hạn. Đây là một thuận lợi lớn của công ty trong việc sử dụng vốn mà không bị mất lãi suất như đi vay.
Các khoản phải trả phải nộp khác năm 2006 là: 27.215.076.926 đồng chiếm 8,40% trong tổng nợ ngắn hạn. Trên đây cũng là một khoản vốn khá lớn mà công ty có thể tận dụng và sử dụng chúng một cách hợp lý nhất, sao cho vừa giảm chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Trên đây ta thấy cụ thể các khoản nợ ngắn hạn đảm bảo nhu cầu vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty. Biết được thành phần kết cấu các khoản nợ ngắn hạn này để công ty có thể đưa ra các biện pháp, cách thức một mặt bảo toàn vốn mặt khác tận dụng triệt để trong việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả là cao nhất có thể.
Để nhận thức, đánh giá được một cách đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính qua các thời điểm cũng như xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty cụ thể như sau:
Nợ phải trả
+ Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
305.431.307.412
Hệ số nợ năm 2005 = = 0,591
516.351.988.412
325.982.861.834
Hệ số nợ năm 2006 = = 0,516
631.672.014.339
Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
195.128.490.749
Hệ số vcsh năm 2005 = = 0,37
516.351.988.412
293.227.506.514
Hệ số vcsh năm 2006 = = 0,46
631.672.014.339
Kết quả tính toán ở trên cho thấy: hệ số nợ của công ty năm 2006 đã giảm không đáng kể so với năm 2005. Với hệ số nợ năm 2005 là: 0,591 và năm 2006 là: 0,516 .Điều này cũng cho ta thấy việc công ty phụ thuộc vào các chủ nợ chủ yếu là đối tác kinh doanh .
Xét về hệ số vốn chủ sở hữu: năm 2006 là: 0,46, năm 2005 là 0,37. Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá cao vì vốn tự có của công ty tốt.
Như vậy hệ số nợ thấp đây được xem là điều có lợi vì công ty được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Nếu sử dụng một cách hợp lý thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của công ty. Song công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu sức ép của các khoản nợ phải trã người bán , đây là một hạn chế, đôi khi rất mạo hiểm trong kinh doanh.
Đồng thời hệ số nợ quá cao cũng có thể làm cho các chủ nợ mất sự tự tin phần nào vào công ty về khả năng hoàn trả các khoản thanh toán đúng hạn .
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy:
Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn TX năm 2005 = 0 + 195.128.490.749 =195.128.490.749 đồng chiếm tỷ trọng 37,7% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 65.452.447.519 đồng chiếm 12,6%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là cho nhu cầu vốn lưu động
Nguồn vốn TX năm 2006 = 2.238.000.000 + 293.227.506.514 = 295.465.506.514 đồng chiếm tỷ trọng 46,7% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là: 76.608.512.152 đồng chiếm 12 %.
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Năm 2005 nguồn vốn tạm thời là: 305,431,307,412 đồng chiếm 59% tổng nguồn vốn.
Năm 2006 nguồn vốn tạm thời là: 323.744.861.834 đồng chiếm tỷ trọng 51 % tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều vốn lưu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính của công ty.
2.2.3.2. Nguồn vốn lưu động của công ty Cổ Phần bảo vệ Thực Vật An Giang
Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn lưu động của công ty gồm: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo một phần cho tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ TX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Qua bảng 2 ta có:
Nguồn VLĐ TX năm 2005 = 450.899.541.082 – 305.431.307.412 = 145.468.233.670 đồng .
Nguồn VLĐ TX năm 2006 = 555.063.502.187 – 323.744.861.834 = 231.318.640.353 đồng.
Qua bảng 3 ta thấy vốn lưu động năm 2006 là: 555.063.502.187 đồng năm 2005 là: 450.899.541.082 đồng như vậy vốn lưu động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 104.163.961.105 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 23,1%. trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng 104.617.617.589 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 40,2 %. Tiền mặt cũng tăng 3.119.571.121 đồng) với tỷ lệ tăng tương ứng là 19,2 %. Tái sản lưu động khác cũng tăng 1.792.678.056 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 92,4 %. Tuy hàng tồn kho năm 2006 có giảm so với năm 2005 là -5.615.905.661 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là -3,24 %.Song lượng hàng tồn kho của công ty còn khá lớn năm 2005 là; 172.935.200.194 đồng với tỷ trọng tương ứng là 38,35 % trong tổng VLĐ, năm 2006 là: 167.319.294.533 đồng với tỷ trọng tương ứng là 30,14 % trong tổng VLĐ. Có thể nói, việc luôn có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn kho sao cho là hợp lý lai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh, do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ, cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng, chất lượng, giá cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó làm cho đồng vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều để hoạt động kinh doanh liên tục và bình thường thì tất yếu doanh nghiệp lại phải đi vay ngân hàng.
Bảng 3. Nguồn vốn lưu động của công ty .
Đơn vị tính: dồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
I.VLĐ
450.899.541.082
100
555.063.502.187
100
104.163.961.105
23,1
1.Tiền
16.236.389.201
3,60
19.355.960.322
3,48
3.119.571.121
19,2
2.Các khoản phải thu
259.788.659.031
57,61
364.406.276.620
65,65
104.617.617.589
40,2
3.Hàng tồn kho
172.935.200.194
38,35
167.319.294.533
30,14
-5.615.905.661
-3,24
4.TSLĐ khác
1.939.292.656
0,43
3.731.970.712
0,67
1.792.678.056
92,4
II.Nguồn VLĐ
450.899.541.082
100
555.063.502.187
100
104.163.961.105
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0190.doc