LỜI MỞ ĐẦU .3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .5
I. Những vấn đề chung về công ty Chứng khoán 5
1. Khái niệm 5
2. Phân loại CTCK 5
3. Vai trò của Công ty Chứng khoán 7
4. Các nghiệp vụ của công ty Chứng khoán 9
II. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 13
1. Khái niệm bảo lãnh phát hành chứng khoán 13
2. Các hình thức bảo lãnh 13
3. Quy trình Bảo lãnh phát hành 156
4. Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành 178
III. Hiệu quả của hoạt động bảo lãnh phát hành đối với Công ty chứng khoán 18
1.Khái niệm về hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành 18
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành 19
3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả bảo lãnh phát hành 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT. 22
I.Khái quát về Công ty Chứng khoán Bảo Việt 22
1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2. Tình hình các nghiệp vụ chính của Công ty BVSC 27
II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành tại Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) 35
1. Sơ đồ quy trình bảo lãnh phát hành tại BVSC 39
2. Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động bảo lãnh phát hành 46
III. Đánh giá hoạt động bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) 49
1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 49
2. Hạn chế và nguyên nhân 51
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT (BVSC) 52
I. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 52
1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Bảo Việt tới năm 2010 52
2. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2007 - 2008 55
II. Các giải pháp 56
1. Phát triển mạng lưới chi nhánh của BVSC 56
2. Nâng cao hơn nữa các dịch vụ mà công ty đang cung cấp và phát triển thêm các dịch vụ mới 56
3. Nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên 51
II. Kiến nghị 53
1. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán 53
2. Kiến nghị với bộ tài chính 54
3. Đối với các trung tâm giao dịch 55
KẾT LUẬN 56
Tài liệu tham khảo 57
57 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh phát hành ở Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT.
I.Khái quát về Công ty Chứng khoán Bảo Việt
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính: chính thức hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKĐ do Uỷ ban Chứng khoán Nhầ nước cấp vốn với điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QĐ-TTG phê duyệt đề án cổ phần hoá Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt theo đó Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã chi trả cổ tức năm 2005 bằng cổ phiếu cho cổ đông với mức 15% và thực hiện tăng vốn từ 43 tỷ đồng lên 48,9 tỷ đồng và hiện nay là 150 tỷ đồng.
. Giới thiệu về công ty
*Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
*Tên tiếng Anh: Baoviet Securities Company
*Biểu tượng của Công ty:
*Vốn điều lệ: 150.000.000.000 ( Một trăm lăm mươi tỷ đồng)
*Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Toà nhà 94 – Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
*Chi nhánh: 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
*Điện thoại: (84-4) 9422016, 9433017, 9433435
*Fax: (84-4)9433012
*Email: bvsc@hn.vnn.vn
*Website: www.bvsc.com.vn
* Ngoài ra còn có các văn phòng nhận lệnh tại Hải Phòng và Đà Nẵng
giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/07/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/05/2006 .
*Theo điều 58 Luật Doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sang lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt được cấp giấy chứng nhận ĐKKD từ ngày 20/07/1999, như vậy những hạn chế chuyển nhượng của các cổ đông sáng lập Công ty sẽ có hiệu lực đến ngày 20/7/2002, từ sau thời điểm này tất cả cổ phần của cổ đông sáng lập đều được tự do chuyển nhượng.
*Ngành nghề kinh doanh của công ty
môi giới chứng khoán;
Tự doanh chứng khoán;
Quản lý danh mục đầu tư;
Bảo lãnh phát hành;
Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính;
Lưu ký chứng khoán;
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo việt được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/06/1999 và được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 17/08/2006 là cơ sở chi phối mọi hoạt động của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC BVSC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
PHÒNG NGHIỆP VỤ II
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG NGHIỆP VỤ I
PHÒNG TỔNG HỢP
ĐẠI DIỆN TẠI TTGDCK
PHÒNG KẾ TOÁN LƯU KÝ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TƯ VẤN
PHÒNG GIAO DỊCH
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. hiện tại Hội đồng Quản trị của Công ty gồm 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban giám đốc có nhiệm kỳ 3 năm.
. Cơ cấu nhân sự các phòng ban
. Trụ sở chính
- Ban giám đốc: 3 người
- Phòng nghiệp vụ 1: 8 người
- Phòng nghiệp vụ 2: 10 người
- Phòng kế toán : 10 người
- Phòng giao dịch : 13 người
- Phòng tin học : 5 người
- Phòng tổng hợp : 14 người
. Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
- Ban giám đốc: 3 người
- Phòng kế toán và tổng hợp : 13 người
- Phòng giao dịch : 9 người
- Phòng tin học : 3 người
- Phòng tư vấn : 16 người
Trong đó trình độ đại học 40 người, thạc sỹ 6 người.
2. Tình hình các nghiệp vụ chính của Công ty BVSC
2.1. Môi giới chứng khoán
Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho nhà đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, cùng với sự trợ giúp của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BVSC luôn chiếm thị phần trên 20% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến thời điểm 30/07/2006, số lượng tài khoản mở tại BVSC đã đạt mức gần 10.000 tài khoản.
BVSC luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho khách hàng cũng như phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính- tín dụng như Indovina Bank, Habubank, Ngân hàng Phương Đông… để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức, cho vay hỗ chợ kinh doanh chứng khoán niêm yết. Bên cạnh đó BVSC luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo người đầu tư đến với sàn giao dịch của công ty.
Trong năm 2006, BVSC đã tiến hành nâng cấp trang thông tin điện tử www.bvsc.com.vn với giao diện mới thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập nhanh hơn nên đã đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin ưu thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán và dặc biệt đã hỗ trợ khách hàng tra cứu tài khoản của mình trên mạng của Công ty.
Năm 2006 và 3 tháng đầu năm 2007, hoạt động môi giới của BVSC đã có những bước tiến vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng gia tăng đáng kể, đặc biệt một số tổ chức đầu tư trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà môi giới chính thức như PXP, VMF, VietNam Holding, Merrill Lynch, KIS, BVFMC… góp phần tăng thị phần giao dịch của Công ty và khẳng định vị thế lớn mạnh của BVSC trên thị trường chứng khoán.
Cụ thể doanh thu hoạt động môi giới qua các năm:
Năm 2005 đạt 3.242.672.000đ chiếm 14,34% tổng doanh thu
Năm 2006 đạt 34.809.106.000đ chiếm 42,92% tổng doanh thu
2.2. Hoạt động tư vấn
* Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành – bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã được BVSC triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần…
*Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán
Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp năng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn tài chính công cho nhiều doanh nghiệp như Công ty Cổ phần XNK Thủ Công Mỹ nghệ. Công ty Cổ phần Vinafco, Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc…
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định của pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường tập trung và phi tập trung từ việc tư vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi cho công ty CP Công nghệ thông tin EIS, cổ phần phổ thông cho Công ty Cổ phần Hapaco, Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Nhà Rồng, Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc, Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam… và nhiều doanh nghiệp khấc.
Trong năm 2006 và các năm tiếp theo, phát huy những kết quả đạt được nói trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp… để có thể nhanh chóng thích ứng với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực cũng như trên thế giới.
*Tư vấn niêm yết chứng khoán
Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh nghiệp lên niêm yết tại TTGDCK TP.Hồ Chí Minh như Hapaco, Hasico, Gilimex, Bao bì Bỉm Sơn, Kinh Đô, Kinh Đô miền Bắc, Phương Nam, Taya, Chang Yil, Full Power, Comeco, Nhựa Bình Minh, Thanh Thanh…
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, số lượng khách hàng lựa chọn BVSC làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày càng tăng mạnh. Trong tương lai BVSC sẽ tiếp tục phấn đấu để giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm yết.
*Tư vấn quản trị doanh nghiệp
Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám Đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần… Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.
*Tư vấn đầu tư
BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung, nhằm hỗ trợ người đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Cụ thể doanh thu hoạt động tư vấn qua các năm:
Năm 2005 đạt 4.054.841.000đ chiếm 17,94% tổng doanh thu
Năm 2006 đạt 6.565.892.000đ chiếm 8,10% tổng doanh thu
2.3. Hoạt động tự doanh
BVSC đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để Công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán mà hiện nay Công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC xây dựng được một danh mục đầu tư hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của hoạt động tư vấn, BVSC đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng nhanh và ổn định.
Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường vốn là cơ hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh lên một bước cao hơn hẳn so với năm 2004. Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt trên 1,3 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2004; đối với trái phiếu BVSC đã thực hiện theo dõi, phân tích biến động thị trường lãi suất và áp dụng chiến lược mua bán hợp lý, tạo lãi vốn từ hoạt động tự doanh trái phiếu trên 400 triệu đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động tự doanh trong năm 2005 (bao gồm cả cổ tức và trái tức) của BVSC đạt xấp xỉ 5 tỷ đồng, tăng 154% so với năm 2004.
Năm 2006, BVSC đã tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành và niêm yết\đăng ký giao dịch, BVSC đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và tăng dần hạn mức đầu tư kinh doanh tự doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với sự phát triển của thị trường và đã đạt được danh thu 7.428.333.000 đ chiếm 9,16% tổng doanh thu.
2.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư
BVSC nhận ủy thác vốn từ các tổ chức và cá nhân để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và những tiêu chí đã được thỏa thuận trước. Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với tổng giá trị nhận ủy thác khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất thực hiện của danh mục luôn đạt và vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm.
Ngoài việc đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã thực hiện đầu tư một tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch niêm yết và có tiềm năng tăng trưởng cao cho các danh mục ủy thác. Với chính sách đa dạng hóa cơ cấu đầu tư danh mục, xác định các thời điểm thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho danh mục, kết quả đạt được của các danh mục ủy thác đã vượt xa so với chỉ tiêu lợi nhuận kỳ vọng đã thỏa thuận với khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động Quản lý danh mục đầu tư qua các năm cụ thể như sau:
Năm 2005 đạt 216.541.000đ chiếm 0,96% tổng doanh thu
Năm 2006 đạt 498.178.000đ chiếm 0,61% tổng doanh thu
2.5. Hoạt động lưu ký chứng khoán
BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dich vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư.
Năm 2006, BVSC đã thực hiện tốt các dịch vụ lưu ký cho khách hàng; bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận gốc và lãi trái phiếu; lập danh sách dự họp Đại hội đồng cổ đông, BVSC đã hỗ trợ tích cực cho cổ đông của một số công ty niêm yết như DHA, PNC, TMS, NKD… thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng khoán phát hành thêm. BVSC luôn thực hiện chính xác các hoạt động thanh toán bù trừ, đảm bảo khả năng thanh toán nên không phải sử dụng đến Quỹ hỗ trợ thanh toán. Ngoài ra, BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm yết cho các tổ chức đầu tư lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng không chỉ với các công ty cổ phần hóa trong nước như Bảo Long, Công ty Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh, Nhựa Bình Minh… mà còn thực hiện với các doanh nghiệp FDI cổ phần như TAYA Việt Nam, Chang Yih…
Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động, hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ tiến hành độc lập với hai Trung tâm giao dịch đã tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận tốt với các thông lệ quốc tế về lưu ký chứng khoán.
2.6. Đấu giá bán cổ phần
là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường và tổ chức đấu giá trên phần mềm quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng.
Với kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao, BVSC đã giúp cho các cuộc đấu giá được thực hiện nhanh gọn, chuẩn xác, đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực, quy định hiện hành của Nhà nước. Trong năm 2006, BVSC đã có bước đột phá mạnh mẽ trong công tác tổ chức bán đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa với số lượng doanh nghiệp thực hiện tổ chức bán đấu giá cổ phần năm 2006 lên tới 400 đơn vị và đã góp phần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1: doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
KH năm 2006
TH năm 2006
So KH 2005 (%)
So TH 2005 (%)
I
Tổng doanh thu
51.000.000
90.675.092
178
352
1
Doanh thu kinh doanh
46.940.000
81.047.208
173
362
2
Doanh thu HĐ tài chính
3.810.000
9.627.883
252
300
II
Tổng chi phí chưa lương
18.232.000
18.324.487
101
193
1
Chi phí kinh doanh
10.183.000
11.877.086
119
249
2
Chi phí quản lý
8.049.000
6.447.401
80
138
III
Chi phí tiền lương
7.400.000
9.000.000
122
177
IV
Lợi nhuận ngoài HĐKD
-
25.935
-
222
V
Lợi nhuận trước thuế
25.368.000
63.376.540
250
540
Theo hồ sơ năng lực công ty BVSC
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng kỳ thực hiện luôn vượt gần 200% so với kế hoạch đề ra. Tổng doanh thu năm 2006 đạt 90.675.092.000đ tăng 177,66% so với kế hoạch và tăng 178% so với thực hiện năm 2005. Đây là kết quả rất tốt nhưng nó cũng phù hợp với sự phát triển của TTCK nước ta thời gian qua và sự lỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của BVSC.
Qua bảng ta cũng thấy được chi phí của BVSC cũng tăng nhanh so với kế hoạch cũng như so với năm 2005. Chi phí này bao gồm chi phí tư vấn, chi phí bảo lãnh phát hành; chi phí đấu giá và các chi phí trực tiếp cho các hoạt động kinh doanh chứng `khoán. So với năm 2005 chi phí trực tiếp năm 2006 tăng hơn gấp 2 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2006 các hoạt động tư vấn cổ phần hóa và bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các tổ chức phát hành của công ty đã được triển khai khá mạnh mẽ , do đó các chi phí phát sinh tăng cao so với năm 2005.
II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh phát hành tại Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC)
Phát hành chứng khoán là một công việc đòi hỏi sự tích hợp của kiến thức tài chính, luật pháp, marketing. Cả 3 yếu tố đó khách hàng có thể tìm thấy ở dịch vụ bảo lãnh phát hành của BVSC. BVSC có đội ngũ chuyên gia tư vấn kinh nghiệm và tài năng có thể tham gia vào sự kiện trọng đại này của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ giai đoạn chuẩn bị thủ tục, hồ sơ pháp lý cho tới khi xác định được giá chứng khoán, khối lượng chứng khoán phát hành.
Có thể nói, mỗi bước trong trình tự trên đã là một dịch vụ hoàn hảo của BVSC. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: tư vấn xây dựng cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn sát nhập mua lại doanh nghiệp...Các dịch vụ này đang dần được hoàn thiện.
1. Sơ đồ quy trình bảo lãnh phát hành tại BẢO VIỆT:
TRÁCH NHIỆM
TIẾN TRÌNH
MÔ TẢ CHI TIẾT
Ký kết HĐ BLPH
-
-
-
+
+
Thực hiện phân phối chứng khoán
YÊU CẦU BLPH
kết thúc hợp đồng
Nộp lên UB.CKNN
Lập hồ sơ và làm thủ tục xin phép PH
KÝ KẾT HĐ BLPH
Kết luận
Thực hiện đánh giá phân tích DN
Ký kết HĐ tư vấn và xúc tiến BLHP
Điều tra, thu thập, tổng hơp các yêu cầu BLPH của khách hàng
LỰA CHỌN KH
PHÒNG NGHIỆP VỤ
(Error! Reference source not found.)
Trên cơ sở tập hợp nhu cầu, lựa chọn khách hàng tiềm năng có khả năng tiến hành BLPH
Ban Giám đốc (Giai đoạn I)
Ban giám đốc tiến hànhký kết hợp đồng tư vấn trên cơ sở những khách hang tiềm năng đã được lựa chọn
Phòng Nghiệp vụ
(Giai đoạn II)
Phòng NV thực hiện phân tích các chỉ tiêu tài chính của Doanh nghiệp
(giai đoạn II)
Đưa ra kết luận trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính của DN. Nếu DN đủ điều kiện thì tiến hành ký kết HĐ. BLPH
Ban giám đốc và phòng Nghiệp vụ (Giai đoạn III)
Thực hiện ký kết HĐ.BLPH, HĐ đồng BLPH và HĐ đại lý, lập thủ tục hồ sơ và các giấy phép cần thiết khác để xin cấp phép tại UB.CKNN.
Phòng Nghiệp vụ giai đoạn IV
Phòng nghiệp vụ soạn thảo hồ sơ và những tài liệu cần thiết theo yêu cầu để nộp lên UB.CKNN.
Phòng Nghiệp vụ và Phòng TCKT (Giai đoạn V)
Thực hiện phân phối chứng khoán theo quy trình Phân phối Chứng khoán.
(Giai đoạn V)
Tiến hành thanh lý hợp đồng.
Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán công ty được thực hiện qua các giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn tiền hợp đồng
-Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng
+Nghiên cứu thị trường: thông qua các hoạt động nghiên cứu phân tích thị trường, các cán bộ tư vấn của BVSC nắm được nhu cầu của khách hàng, từ đó triển khai các dịch vụ tư vấn để đáp ứng các nhu cầu đó.
+ Tìm kiếm khách hàng: trong khâu này, các nhân viên tư vấn phát hành chứng khoán phải tiến hành tìm địa chỉ, liên lạc, tìm kiếm thêm thông tin về khách hàng qua báo chí, web… hoặc cũng thông báo thông tin trên các phương tiện đại chúng để khách hàng có thể trực tiếp tìm đến với công ty.
- Marketing: là việc tiếp xúc khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về tính ưu việt của các sản phẩm dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán của CTCK và các dịch vụ phụ trợ khác. Từ đó, thuyết phục khách hàng lựa chọn CTCK của mình làm đối tác thực hiện nghiệp vụ tư vấn phát hành chứng khoán.
- Ký hợp đồng khung : hợp đồng khung chỉ là thỏa thuận ban đầu hợp tác giữa 2 bên để bắt đầu tiến hành những khảo sát sơ bộ. những điều khoản ban đầu luôn đơn giản dễ hiểu, phù hợp với đôi bên.
- Khảo sát sơ bộ: nhân viên tư vấn phát hành chứng khoán của công ty sẽ khảo sát doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính và khảo sát thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Dự kiến về lộ trình thực hiện: số người, chi phí, phí tư vấn, thời gian thực hiện…
Trên cơ sở khảo sát sơ bộ về doanh nghiệp, nhân viên tư vấn sẽ dự tính được số người cần thiết để thực hiện hợp đồng, chi phí bỏ ra để thực hiện hợp đồng cũng như thời gian cần thiết để thực hiện. Từ đó xác định được mức phí tư vấn hợp lí.
Kí kết hợp đồng: Sau khi đã thông nhất về các điều khoản trong hợp đồng, 2 bên sẽ tiến hành kì kết hợp đồng. Hai bên đều có những ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với bên kia.
b. Giai đoạn thực thi hợp đồng
GIAI ĐOẠN I
Tiếp xúc khách hàng & thỏa thuận xúc tiến BLPH
1. Khách hàng đặt yêu cầu bảo lãnh phát hành.
2. tiếp xúc tìm hiểu khách hàng.
Tiến hành đánh giá sơ bộ về khách hàng, sau khi xác định được đây là một công ty có tiềm năng phát triển, TC.BLPH tiến hành bước kế tiếp.
3. Ký kết hợp đồng tư vấn phân tích tài chính và xúc tiến BLPH.
4. Yêu cầu TCPH cung cấp thông tin và hồ sơ tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phân tích, đánh giá doanh nghiệp.
GIAI ĐOẠN II
Xem xét, phân tích và đánh giá doanh nghiệp
A: Mục đích
Thông qua việc tổ chức phân tích đánh giá doanh nghiệp, giúp cho việc ra quyết định BLPH được an toàn, chính xác và thành công.
B: Yêu cầu
Việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Thời kỳ phân tích đủ dài (nên từ 2 tới 5 năm).
Kết hợp phân tích với so sánh, đánh giá trong môi trường tổng thể kinh tế ngành và nền kinh tế vĩ mô.
C: Quy trình cụ thể
Tiến hành theo chuẩn mực đánh giá doanh nghiệp và đầu tư dự án.
Kết thúc hợp đồng tư vấn
Tư vấn cho đơn vị phát hành trong việc điều chỉnh lại cơ cấu sắp xếp và sử dụng các nguồn vốn hiện thời.
Xác định quy mô huy động vốn bổ xung và thời điểm gọi vốn thích hợp
Tư vấn về phương án xây dựng mức giá chào bán dự kiến.
Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán.
Quyết toán và thanh lý hợp đồng tư vấn.
GIAI ĐỌAN III
Hoàn tất hồ sơ và làm thủ tục xin phép phát hành
Kiểm tra các điều kiện thực hiện đợt BLPH
Các điều kiện với TCPH
Các điều kiện với TC.BLPH
Các điều kiện để TCPH và TC.BLPH có thể tiến hành bảo lãnh phát hành được quy định trong điểm 1,2,3 mục VII Thông tư 01/1998/TT-UBCK.
2. Ký kết hợp đồng kiểm toán các báo cáo tài chính và hợp đồng tư vấn pháp lý (nếu cần).
Ký kết hợp đồng kiểm toán với một trong những tổ chức kiểm toán được UB.CKNN chấp thuận.
Những nội dung cơ bản yêu cầu kiểm toán thực hiện việc kiểm tra và xác nhận gồm:
Tăng giảm tài sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0353.doc