LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTM 2
1. Khái niệm về NHTM 2
2. Các nghiệp vụ chủ yếu của một NHTM 2
2.1. Huy động vốn 2
2.2. Hoạt động sử dụng vốn 3
2.3. Hoạt động thanh toán 4
2.4. Tham gia các hoạt động khác 4
II. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 5
1. Vai trò của vốn 5
1.1. Khái niệm về vốn 5
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh tế NHTM 5
2. Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn 5
2.1. Nguyên tắc chi phí thấp 6
2.2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn 7
3. Hoạt động huy động vốn 8
3.1. Bảng cân đối kế toán của một NHTM 8
3.2. Hoạt động huy động vốn 9
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT NHTM 12
1. Chính sách của NHTW 12
2. Môi trường kinh tế 13
3. Môi trường pháp lý 13
4. Địa bàn kinh doanh 13
5. Yếu tố con người 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH XUÂN 14
I. KHÁI QUÁT VỀ NHCT - THANH XUÂN 14
1. Lịch sử hình thành và phát triển 14
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT - Thanh Xuân 15
3. Nhiệm vụ của từng phòng 16
3.1. Phòng nguồn vốn 16
3.2. Phòng kinh doanh đối nội 16
3.3. Phòng kinh doanh đối ngoại 17
3.4. Phòng tiền tệ kho quỹ 17
3.5. Phòng tài chính - kế toán 17
3.6. Phòng kiêm tra- kiểm toán nội bộ. 17
3.7.Phòng hành chính 18
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT - THANH XUÂN 18
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 18
1.1. Tình hình sử dụng vốn 18
1.2. Nợ quá hạn qua các năm 19
1.3. Các hoạt động khác 20
2.Hoạt động huy động vốn của chi nhánh 20
2.1. Tiền gửi tiết kiệm dân cư 22
2.2.Tiền gửi của các doanh nghiệp 24
2.3. Phát hành kỳ phiếu 26
2.4. Huy động từ các nguồn khác 27
3. Chi phí nguồn 28
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 29
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN GHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT - THANH XUÂN 32
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH 32
IV GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT - THANH XUÂN 33
1. Chính sách lãi suất 33
2. Đa dạng hoà các loại hình dịch vụ 34
3. Đa dạng hoá các hình thức huy động 36
4. Mở rộng mạng lưới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 36
5. Hoạt động Marketing trong ngân hàng. 37
6. Đảm bảo an toàn vốn và giá trị đồng vốn đối với người gửi. 37
7. Phát triển nguồn nhân lực 38
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 39
1. Một số kiến nghị 39
2. Đối với NHTW. 39
3. Đối với Chính phủ. 40
KẾT LUẬN 42
47 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương - Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, cũng giống như các NHTM khác, NHCT - Thanh Xuân thực hiện 4 chức năng.
* Nhận gửi tiền
* Đổi tiền
* Trung gian thanh toán
* Cho vay
Đến nay chi nhánh đã khẳng định được vị trí và vai trò của mình khong chỉ trong hệ thống NHCT mà còn trong cả nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính đáng tin cậy.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT - Thanh Xuân
NHCT - Thanh Xuân có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ: 1 giám đốc, 2 giám đóc, 7 phòng ban chức năng (phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng nguồn vốn, phòng kiểm tra và kinh doanh đối ngoại). Năm 1999 chi nhánh bao gồm 95 cán bộ công nhân viên hoạt động ở tất cả các phòng ban này có 157 người.
Sơ đồ câu tổ chức của chi nhánh nhct - thanh xuân
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng quản lý tiền gửi dân cư
Phòng kho
quỹ
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kiểm tra kiểm soát
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng tổ chức hành chính
Quỹ
TK
Số
31
Quỹ
TK
Số
40
Quỹ
TK
Số
44
Quỹ
TK
Số
45
Quỹ
TK
Số
47
Quỹ
TK
Số
66
Quỹ
TK
Số
67
Quỹ
TK
Số
68
Quỹ
TK
Số
78
Quỹ
TK
Số
79
Quỹ
TK
Số
80
Quỹ
TK
Số
81
3. Nhiệm vụ của từng phòng
3.1. Phòng nguồn vốn
Phòng này có chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Đến nay phòng đã có 10 quỹ tiết kiệm, trong năm 2001 chi nhánh đã chuyển 3 quỹ tiết kiệm sang giao dịch tức thời, rút ngắn thời gian giao dịch. Các quỹ tiết kiệm đều đặt ở những địa điểm thuận lợi, trong giao dịch chi nhánh đã áp dụng những phương tiện hiện đại tạo thuận lợi cho khách hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng nhiều, số lượng thẻ lưu hành cũng tăng.
3.2. Phòng kinh doanh đối nội
Phòng có chức năng cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế, đây là phòng chủ đạo, phần lớn lợi nhuận của chi nhánh thu được là từ hoạt động cho vay, hình thức cho vay của chi nhánh rất đa dạng: cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn, cho vay khác, chi nhánh có quan hệ với các tổng công ty lớn: Licogi, Hải Hà, công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, công ty điện lực Việt NamCác khoản đầu tư cho vay của chi nhánh đã đạt được mục tiêu tăng trưởng của NHCT - Việt Nam giao cho.
3.3. Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng này thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ. Chi nhánh đáp ứng đầy đủ các loại hình kinh doanh dịch vụ đối ngoại: mở và thành toán L/C xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu và cho vay ứng trước bộ chứng từCông tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng và thực hiện các phương tiện thanh toán thương mại quốc tế có lợi cho khách hàng và an toàn vốn được chi nhánh đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch.
3.4. Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng có chức năng quản lý tiền, đảm bảo thu chi tiền mặt, ngoại tệ..của dân cư và các tổ chức kinh tế được kịp thời, chấp hành nghiêm túc các quy định về chế độ quản lý kho quỹ, công tác kho quỹ được quan tâm đúng mức.
3.5. Phòng tài chính - kế toán
Phòng này có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, thanh toán thông qua quản lý tài k hoản tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừluôn đảm bảo an toàn.
Trong năm 2000 chi nhánh thực hiện chuyển dổi 12 loại ngoại tệ sang EURO, đồng thơhì đã có sự phối hợp giữa các phòng: tài chính kế toán - quản lý tiền gửi dân cư, phòng kinh doanh - kiểm tra, để tập triển khai thực hiện thanh toán nội bộ giữa các quỹ tiết kệm với kế toán ngân hàng, tạo điều kiện cho khách, giảm bớt thời gian giao nên số lượng khách hàng đến giao dịnh ngày càng tăng.
3.6. Phòng kiêm tra- kiểm toán nội bộ.
Mọi ngân hàng đều hướng vào các mục tiêu:
* Tăng khả năng sinh lợi.
* Tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
* An toàn trong kinh doanh.
Sản phẩm của ngân hàng mang tính xã hội hoá cao, sự đổ vỡ của ngân hàng không chỉ mình nó gánh chịu mà gây ra phản ứng dây chuyền gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội vì vậy phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ đảm bảo an toàn là cần thiết.
Kiểm soát từ xa: được thực hiện hàng ngày, thông qua bảng cân đối vốn kinh doanh, tình hình tăng (giảm) dự nợ, nợ quá hạntừ đó dưa ra những biện pháp quản lý có hiệu quả hơn.
Kiểm soát tại chỗ: kiểm tra hồ sơ vay, hồ s ơ bảo lãnh, kiểm tra chứng từ kế toántừ đó kiến nghị, bổ sung một số thiếu sót (chữ ký trên chứng từ, ngày, tháng, năm), giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo các vấn đề xoay quanh hoạt động hoạt động kinh doanh của chi nhánh, góp phần đảm bảo kinh doanh, hạch toán đúng pháp luật, an toàn cao.
3.7.Phòng hành chính
Phòng này có chức năng quản lý về mặt nhân sự; hoạt động tiền lương, tổ chức, bố trí lại cán bộ công nhân viêntrong năm 2001 phòng đã giúp ban lãnh đạo trong v iệc bổ nhiệm 2 đồng chí trưởng phòng, 3 đồng chí phó phòng, 2 đồng chí trưởng quý tiết kiệm, 1 đồng chí phó trưởng quỹ, hoàn thiện hò sơ tuyển 20 lao động, giải quyết hưu trí cho 1 cán bộthực hiện việc điều động cán bộ công nhân viên, nâng bậc lương chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí.
Công tác hành chính quản trị: nâng cấp đưa vào hoạt động quỹ 31; bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, công tác đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ được quan tâm, nhiều lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ được mở ra.
II. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHCT - thanh xuân
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
1.1. Tình hình sử dụng vốn
Đối với mọi NHTM việc mở rộng quy mô tín dụng là một vốn để mang tính sống còn đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Mới thành lập năm 1997, năm nay tình hình kinh tế của nước ta ít nhiều chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực cơ chế chính sách có nhiều thay đổi, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, là đảo lộn chính sách tín dụng của NHTM.
Tuy còn non trẻ và phải đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế nhưng với những biện pháp chủ động, đoán trước thời cơ, linh hoạt trong vận dụng chính sách khách hàng, tích cực vượt qua khó khăn, áp dụng nhiều hình thức cho vay phong phú như cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, da dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế mới công nghệ tiên tiến nên dư nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần.
Trong năm 2002 tổng dư nợ đạt 903.150 triệu đồng, năm 2003 tổng dư nợ đạt 1088740 triệu đồng, tăng 185570 triệu đồng so năm 2002, tỷ lệ tăng trưởng đạt 100,2%, năm 2004 tổng dư nợ 1231391 triệu đồng, tăng 142651 triệu đồng so với năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng đạt 113,1%, năm 2005 tổng dư nợ đạt 1435020,3 triệu đồng, tăng 203629,3 triệu đồng so với năm 2004 tỷ lệ tăng trưởng đạt 100,10%.
Bên cạnh đa dạng hoá các sản phẩm, chi nhánh đã mở rộng lĩnh vực đầu tư, tăng cường mở rộng quan hệ với các tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả, có tài cính lành mạnh để tiếp cận đầu tư vốn như: công ty giày Thượng Đình, công ty bánh kẹo Hải Hà
Chỉ trong vòng 4 năm khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể, năm 2002 tổng dư nợ đạt 903.100 triệu đồng, đến năm 2005 con số này lên đến 1435020,3 triệu đồng, tăng gần gấp 1,6 lần so với năm 2002.
1.2. Nợ quá hạn qua các năm
Đi liền với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, dư nợ tín dụng tăng trưởng liên tục qua các năm, tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế nhà nước, nợ quá hạn được chi nhánh cực đôn đốc, xử lý thu hồi bằng nhiều biện pháp như đôn đốc khách hàng có nguồn thu hàng tháng dùng để trả nợ dần, bán tài sản thế chấp có tiền trả nợ, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn thê giáo dục răn đe các con nợ cố tình chây ỳ.
Tình hình nợ quá hạn qua các năm của chi nhánh như sau: năm 2002, 2003, 2004 nợ quá hạn là 0 triệu đồng chiếm 0% tổng dư nợ; năm 2005 nợ quá hạn 46085,4 triệu đồng chiếm 3,2 tổng dư nợ.
Với phương châm "tận tâm - chia sẻ - hiệu quả và phát triển" dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm, nợ quá hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Đây là kết quả đáng mừng trong hoạt động tín dụng của ch nhánh cần được phát huy hơn nữa trong các năm tiếp theo.
1.3. Các hoạt động khác
a. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong những năm gần đay diễn biến về tỷ giá trên thị trường thế giới diễn ra rất phức tạp, với mục tiêu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, góp phần làm tăng dư nợ tín dụng, không hoàn toàn lấy lãi kinh doanh ngoại tệ làm tiêu chí mà vì hoạt động chung của chi nhánh.
Nghiệp vụ xuất khẩu nhờ thu, nhờ chuyển họ, chuyển bằng tiền điện tửtăng cả về số lượng và giá trị. Hoạt động thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của dân cư và tổ chức kinh tế được chi nhánh đảm bảo kịp thời, không để xảy ra tình trạng tồn đọng để khách hàng phải chờ đợi.
Tổng thu tiền mặt và ngân phiếu năm 2004 đạt 2459803 triệu đồng, năm 2005 đạt 2385140,4 triệu đồng, giảm 74662,6 triệu đồng.
b. Công tác kế toán - tài chính
Với công nghệ hiện đại, phong cách giao dịch tận tình công tác thanh toán bù trừ chính xác tạo lòng tin thu hút khách hàng đến giao dịch.
2.Hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Từ khi thành lập cho tới nay, chi nhánh NHCT - Thanh Xuân luôn tìm mọi cách đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tận dụng mọi nguồn nộ lực trong nước, thành lập được 10 năm cho tới nay nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp trên địa bàn quận ngoài ra còn tham gia đầu tư đồng tài trợ vào các dự án lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Trong các năm qua vốn của chi nhánh huy động chủ yếu từ các nguồn:
* Huy động từ tiền gửi dân cư, các tổ chức kinh tế.
* Phát hành kỳ phiếu.
* Ngoài ra còn các nguồn vốn huy động khác.
Sau đây là biến động của nguồn vốn qua các năm của chi nhánh.
Bảng 1: Biến động của nguồn huy động vốn từ năm 2002 - 2005
(Lấy số liệu từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng vốn huy động
1.108.593
2740174
2767958
2697896,7
Tăng trưởng tuyệt đối
1031581
27784
-70061,3
Tỷ lệ tăng trưởng
100%
247,18%
100,01%
97,47%
Biểu đồ
Qua biểu đồ ta thấy nguồn vốn tăng qua các năm, năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 1108593 triệu đồng, năm 2003 tổng vốn huy động đạt 2740174 triệu đồng, tăng 1631581 triệu đồng so với năm 2002, tỷ lệ tăng tr4ưởng 247,18%, đến năm 2004 tổng vốn huy động d dạt 27.7958 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 27787 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 100,01%; sang đến năm 2005 tổng vốn huy động đạt2697896,7 triệu đồng có sự giảm nhẹ so với năm 2004 là 7006,3 triệu đồng, tỷ lệ tăng 97,47%.
Trong 4 năm, từ năm 2002 tổng vốn huy động đạt 1108593 triệu đồng, đến năm 2005 tổng vốn huy động đạt 2697896,7 triệu đồng tăng gần gấp 2,5 lần so với năm 2002.
Sự gia tăng của nguồn vốn đã tạo đà và mở đường thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh, giúp ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận. Sở dĩ chi nhánh đạt được kết quả trên là do.
Sự nỗ lực đồng tâm nhất trí của tập thể cán bộ cong nhân viên trong toàn chi nhánh, bên cạnh đó là sự năng động, tìm tòi chọn những bước đi phù hợp với điều kiện môi trường kinh tế.
Đa dạng các hình thức huy động, tận dụng mọi nguồn vốn trong nước
Đổi mới công nghệ tiên tiến, tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật.
Nâng cao uy tín của chi nhánh đối với khách hàng
Được sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương và ban lãnh đạo tạo mọi điều kiện để chi nhánh hoạt động, thực hiện tốt chức năng huy động vốn và "bà đỡ của nền kinh tế" chấp hành đúng quy định của pháp luật, các quy chế, chính sách, chế độ của ngành và các văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, không ngừng học tập, tìm hiểu những chính sách, chế đọ văn bản mới, làm tốt công tác kiểm tra giám sát.
Chi nhánh tích cực mở rộng mạng lưới tiết kiệm
Sau đây là tình hình cụ thể của từng hình thức huy động của chi nhánh.
2.1. Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đây là hình thức huy động truyền thống, động viên người có tiền gửi vào ngân góp phần phát triển đất nước. Đây là nguồn có tỷ trọng cao nhất trong tầng nguồn vốn huy động tại chi nhánh.
Theo quyết định số 68/QĐ- HĐBT- NHCT ngày 19/5/1999 của hội đồng quản trị NHCT - Việt Nam, khi gửi tiền vào ngân hàng người gửi tiền được hưởng các quyền lợi.
Gửi tiền vào NHCT, người gửi được bảo toàn hoặc bảo hiểm.
Được rút ra theo yêu cầu và được đảm bảo đầy đủ đúng thời hạn cả vốn và lãi. Được ngân hàng bảo đảm bí mật và được ngân hàng công khai lãi suất huy động.
Người gửi được ngân hàng giao chứng chỉ tiền gửi và thẻ tiết kiệm, thẻ này được dùng để thế chấp vay vốn theo chế độ tín dụng hiện hành của NHCT - Việt Nam.
Thẻ tiết kiệm được thừa kế thừa.
Bảng 2: Biến động của tiền gửi tiết kiệm dân cư từ 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng vốn huy động từ tiền gửi dân cư
668974
759934
804886
899434,8
Tăng trưởng tuyệt đối
90.960
44452
95048,8
Tỷ lệ tăng trưởng
100%
100,14%
100,058%
100,12%
Từ bảng 2 ta thấy tiền gửi dân cư của chi nhánh đã tăng qua các năm, năm 2002 tổng vốn huy động từ tiền gửi dan cư đạt 668974 triệu đồng, đến năm 2003 đạt 759934 triệu đồng, tăng 90960 triệu đồng so với năm 2002 tỷ lệ tăng 100,14%; năm 2004, tỷ lệ tăng 100,12%.
Sự gia tăng của tiền gửi dân cư là do:
Chi nhánh tham gia bảo hiểm tiền gửi, mức bảo hiểm theo quy định chính phủ, không ngừng nâng cao uy tín ngân hàng, tạo sự an tâm đối với người gửi tiền, giải toả tâm lý lo sợ cho khách hàng.
Do xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn, đây là cơ sở, nền tảng quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi ngân hàng nên đội ngũ cán bộ được tuyển chọn kỹ, thường xuyên được đào tạo, huấn luyện nâng cao nghiệp vụ, lịch sử, tận tình trong giao tiếp tạo sự thoả mãi, hài lòng của người dân khi đến gửi tiền.
Mọi người dân khi đến gửi tiền tại các quỹ đều được cán bộ nhân viên của chi nhánh tuyên truyền, giải thích các quy định về việc huy đọng tiền gửi dân cư của chi nhánh.
Luôn thu thập ý kiến đóng gó của dân về công tác huy động tiền gửi dân cư và phản ánh kịp thời cho giám đốc chi nhánh để có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Chi nhánh luôn đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
2.2.Tiền gửi của các doanh nghiệp
Bảng 3: Biến động của tiền gửi của các doanh nghiệp từ năm 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: triệu người
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng tiền gửi của các doanh nghiệp
332431
733455
410501
550454,4
Tăng trưởng tuyệt đối
401024
- 322954
139953,4
Tỷ lệ tăng trưởng
100%
220,6%
55,97%
134,1%
Nhìn vào bảng 3 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế biến động như sau: năm 2002 lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 332431 triệu đồng, năm 2003 đạt 733455 triệu đồng, tăng 401024 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 220,6%; năm 2004 đạt 410501 triệu đồng, giảm 322954 triệu đồng so với năm 2003, tốc độ tăng trưởng là 55,97%, năm 2005 đạt 550454,4 triệu đồng tăng 139953,4 triệu đồng so với năm 2004, tỷ lệ tăng trưởng là 131,1%.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế không ổn định qua các năm, đặc biệt năm 2004 giảm 322954 triệu đồng, có hiện tượng này do tình hình kinh tế năm 2004 diễn biến phức tạp, lạm phát kéo dài.
Từ năm 2005 đến nay chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng có uy tín, tình hình tài cính lành mạnh làm ăn có hiệu quả, có một số lượng lớn khách hàng đến mở tài khảon giao dịch tại chi nhánh: kho bạc nhà nước quận Thanh Xuân, điều này khiến cho mức giao dịch vốn qua ngân hàng tăng lên. Nếu tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định trong tương lai tiền gửi của các doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Bảng 4: Kết cấu nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp từ năm 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng nguồn vốn
332431
733455
410501
550454,4
Nội tệ
314318
535182,3
Không kỳ hạn
194670
362214
259383
Có kỳ hạn
119648
412943
133445
Ngoại tệ
18112
15272,1
Không kỳ hạn
2753
5677
7609
Có kỳ hạn
15359
5591
10063
Nhìn vào bảng 4 ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế rất đa dạng về hình thức: nội tệ, ngoại tê, có kỳ hạn, không kỳ hạn trong đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trong lớn do:
Tiền gửi của các doanh nghiệp bắt nguồn từ nguồn tiền nhàn rỗi, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn, một phần không nhỏ số tiền được gửi vào ngân hàng để thực hiện các giao dịch, tận dụng các tiện ích ngân hàng, mục tiêu gửi tiền của đối tượng này không vì mục tiêu lãi suất nên vấn đề lãi suất không quan trọng, gửi tiền vào cũng để tránh tình trạng ứ đọng vốn trong thời gian ngắn.
Mặc dù chi nhánh đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, dịch vụ tiền gửi, quản lý và giữ hộ, tiền gửi vốn chuyên dụngnhưng chưa được các doanh nghiệp sử dụng, điều này làm ảnh hưởng giảm nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Để huy động tối đa nguồn này chi nhánh đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ các doanh nghiệp bưàng các công nghệ hiện đại, nhằm giuúp đỡ các doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh lành mạnh đem lại hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh.
Chi nhánh có chính sách ưu đãi về vật chất cụ thể cho từng nhóm khách hàng, phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Đối với khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên với các giao dịch vay mượn, thanh toán, mua bán ngoại tệ, tiền gửi tại chi nhánh có giá trị lớn thì chi nhánh giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí phục vụ, giảm mức ký quỹ mở L/C, ưu tiên trong việc cung ứng mua bán chuyển đổi ngoại tệ để giữ khách hàng.
Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra chuyển tiền gửimà không được sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật quy định.
2.3. Phát hành kỳ phiếu
Bên cạnh huy động vốn bằng những hình thức truyền thống tiền gửi dân cư, tiềne gửi các tổ chức kinh tế, chi nhánh còn phát hành kỳ phiếu, với mục đích huy động vốn trên thị trường. Đây là một trong những hình thức huy động vốn dài hạn chưa được sử dụng nhiều trong các NHTM, hiện nay ở nước ta hình thức này không mang tính chủ động của các NHTM mà phát hành phụ thuộc chủ yếu vào chính sách của NHTW.
Theo quyết định 68/QĐ-HĐBT - NHCT kỳ phiếu mục đích có một số đựac điểm sau.
Kỳ phiếu mục đích bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ của NHCT - Việt Nam phát hành khi được thống đốc NHTW cho phép. Kỳ phiếu mục đích là chứng chỉ nhận nợ của NHCT đối với người mua, có quy định mệnh giá, thời hạn của lãi suất.
Kỳ phiếu được chuyển nhược quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, thừa kế.
Mọi công dân Việt Nam và cá nhân người nước ngoài có thời gian cư trú tại Việt Nam 12 tháng đều là đối tượng mua kỳ phiếu của NHCT, số tiênè mua không hạn chế mức tối đa.
Kỳ phiếu mục đích NHCT có thời hạn tối thiểu 8 tháng.
Kỳ phiếu mục đích NHCT được trả lãi dưới 3 hình thức: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi từng định kỳ.
Bảng 5: Tiền phát hành kỳ phiếu từ năm 2002 -2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng vốn huy động
1108593
2740174
2767958
2697896,7
Tổng vốn huy động từ KP
64881
29277
56133
76754,7
VNĐ
64881
29277
56133
65589,3
USD
0
0
0
11165,4
Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động
5,58%
1,07%
2,028%
2,85%
Nhìn vào bảng 5 ta thấy nguòn vốn này, chiếm một tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn, đây là nguồn khong thường xuyên. Nhìn chung hình thức huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ trên thị trường của chi nhánh còn hạn chế, việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh doanh có ưu thế hơn.
2.4. Huy động từ các nguồn khác
So với các nguồn huy động khác thì đây là nguồn có chi phí thấp, chi nhánh có thể sử dụng cho vay với thời gian ngắn khi nó chưa đến kỳ thanh toán, góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh. Nhưng nguồn này có tỷ trọng nhỏ nhất so với tổng nguồn vón huy động, biến đổi
3. Chi phí nguồn
Trong quá tình hoạt động kinh doanh của mọi NHTM, chi phí nguồn luôn gồm có chi phí huy động vốn, chi phí hợp lý, hợp lệ khác. Để đánh gá và lựa c họn được nguồn vốn, huy động hợp lý tối ưu nhất các NHTM đều p hải tính đến chi phí huy động vốn, trong chi phí huy động vốn phải kể đến lãi suất huy động và chi phí giao dịch.
Trong chi phí của chi nhánh chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động của chi nhánh, biết được điều này để từ đó ban lãnh đạo có những chính sách, biện pháp làm giảm chi phí làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Về lãi suất chi nhánh NHCT - Thanh Xuân trả lãi theo kiểu lãi suất mà NHCT - Việt Nam ban hành theo từng th ời kỳ.
Chi phí trả lãi = tổng nguồn phải trả x lãi suất x thời gian lãi suất đặt ra phải thoả mãn các yêu cầu.
Cạnh tranh được các ngân hàng khác
Đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng và quyền lợi của khách hàng.
Tuân theo kiểu lãi suất của ngân hàng công thương - Việt Nam.
Chi phí trả lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí huy động vốn của chi nhánh, hiện nay giữa các NHTM đang diễn ra hiện tượng cạnh tranh gay gắt, nhiều NHTM giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất huy động, nới lỏng những điều kiện tín dụng nhằm thu hút khách hàng, hiện tượng cạnh tranh này không kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các NHTM, nhận biết điều đó trong những thời kỳ kinh doanh cụ thể chi nhánh đã áp dụng một số biện pháp: thâm nhập thị trường, chiến lược khách hàng, cụ thể trong năm 2001 khi mở thêm 2 quỹ tiết kiệm 78, 79 chi nhánh, đã xin phép NHCT - Việt Nam cho nâng mức lãi suất huy động lên trong thời gian để thu hút khách hàng trong khi lãi suất cho vay không đổi, hay đối với khách hàng lớn, quen thuộc khi gửi tiền vào chi nhánh sẽ được ưu tiên về lãi suất.
Ngoài chi phí trả lĩ, chi nhánh còn có chi phí giao dịch cho quá trình huy động vốn và các chi phí khác, để đạt được hiệu quả trong kinh doanh bên cạnh việc áp dụng lãi suất linh hoạt theo thời kỳ cụ thể, chi nhánh đã kết hợp với việc giảm các chi phí khác có liên quan.
III. Đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn của chi nhánh
Nằm trong khu công nghiệp Cao - Xà - Lá nên thị trường tín dụng của chi nhánh rất nhiều, với những chiến lược khách hàng, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ và nhiều biện pháp huy động khác dần dần chi nhánh tạo ra một hinìh ảnh tốt trong dân nhờ vậy tổng nguồn vốn tăng trong năm, các hình thức huy động theo tiền gửi dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế hay huy động nội tệ, ngoại tệ đều thông qua các năm đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn trên địa bàn.
Chi nhánh triển khai kịp thời văn bản chỉ đạo cấp trên, đồng thời bám sát mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế của quận từ đó hoạch định ra các mục tiêu, chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng và đưa ra các giải pháp thực thi đúng, đồng bộ phù hợp với thực tiễn, vừa đảm bảo tính tập trung, đồng bọ phù hợp với thực tiễn, vừa đảm bảo tính tập trung, thống nhất cao, vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo của một chi nhánh NHCT.
Bảng 6: Khả năng huy động vốn cho vay của chi nhánh từ 2002 - 2005
(nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng vốn huy động
1108593
2740174
2767958
2697896,7
Tổng cho vay
983176
1099279
1250450
1442483,1
Hệ số sử dụng vốn
88,8%
40,12%
45,2%
53,5%
Phần dư
125417
1640895
1517508
1255413,6
Qua bảng 6 ta thấy chênh lệch giữa tổng vốn huy động và tổng cho vay cao, từ năm 2002, từ năm 2003 trở đi không chênh lệch cao, hệ số sử dụng nguồn thấp, trung bình khoảng 56,88%. Mặc dù vậy đã đánh dấu được khả năng hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh tập trung củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, thông qua công tác chấn ch ỉnh hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo chung của toàn ngành. Đối với những món vay mới thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ, chú trọng đến hiệu quả vốn đầu tư nhằm hạn chế rủi ro. Thường xuyên phân tích nợ quá hạn, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, xử lý có hiệu quả thu hồi nợ quá hạn, do đó đã đưa tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm tạo ra chất lượng tín dụng tốt, mang lại niềm tin cho khách hàng.
Trong hoạt động huy động vốn đã đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao khả năng quản lý và tăng năng suất lao động.
Thường xuyên coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhằm nâng cao kiến thức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân công tác huy động vốn củ chi nhánh còn được sự hỗ trợ và chỉ đạo sát sao của NHCT - Việt Nam và chính quyền địa phương.
Bên cạnh những thành quả đạt được trong công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn còn những bất cập cần quan tâm.
Mặc dù ch nhánh dã đa dạng hoá hình thức huy động nhưng trên thực tế tiền gửi dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn tỏng tổng nguồn vốn huy động còn các nguồn khác không đáng kể mặc dù chi phí của các nguồn này không cao so với huy động tiền gửi dân cư.
Chi nhánh đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng: phát hành và làm đại lý thẻ, nhưng để sử dụng các loại thẻ (ATM Credit card) thì giới bình dân khó lòng mà tìm được chỗ vì hầu hét các nơi chấp nhận thẻ tín dụng này đều tập trung vào những nơi trung lưu, sang như nhà hàng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5578.doc