Với kinh nghiệm gần 50năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, Công ty Technoimport có hệ thống các bạn hàng cung cấp rộng khắp trong và ngoài nước. Hiện nay, Công ty có quan hệ với các bạn hàng ở gần 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh, các văn phòng đại diện ở nước ngoài như tại CH Liên bang Nga, Pháp, Mỹ, Australia, Thuỵ Điển, Hungary, Cuba, Sìngapore và Italia. Do vậy việc lựa chọn nhà cung cấp, thu thập thông tin về bạn hàng nước ngoài, lựa chọn quy cách phẩm chất, chất lượng công trình ngay tại nước bản địa được Công ty tiến hành rất dễ dàng và đã tạo lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các đơn vị khác. Xu thế tự do hoá thương mại trong đó có lĩnh vực xuất nhập khẩu, Technoimport vẫn tạo được cho mình một lợi thế nhất định so với các công ty khác trong ngành và nâng cao uy tín của Công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu.
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Technoimport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí đặt hàng cao và ngược lại.
- Chi phí cơ hội: nếu một doanh nghiệp không thực hiện được đơn đặt hàng khi có nhu cầu, công ty sẽ bị đình đốn sản xuất và có thể không kịp giao hàng cho khách hàng. Sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này được coi là chi phí cơ hội.
- Chi phí khác: các chi phí khác được quan tâm trong quản trị tồn kho là các chi phí thành lập kho( chi phí lắt đăt thiết bị kho và các chi phí hoạt động), chi phí tiền lương trả nhân viên làm thêm giờ, chi phí huấn luyện…
Hàng hoá tồn kho được coi là một trong những tài sản quan trọng nhất đối với nhiều công ty. Nó cũng là một trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty có chiếm tới 40% tổng kinh phí đầu tư.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Doanh thu thuần
- Vòng quay hàng tồn kho: diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số này càng cao ( số ngày cho một vòng càng ngắn) càng tốt, tuy nhiên với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho
- Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360 / vòng quay hàng tồn kho.
Chương II. Technoimport vàthực trạng quản trị vốn lưu động tại Technoimport
2.1.Giới thiệu khái quát về Technoimport – công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Cơ sở pháp lí.
- Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
- Tên giao dịch: The Vietnam National Complete Equipment and Technics Import- Export Corporation.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty Nhà nước
- Địa chỉ: 16- 18 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
- Quyết định thành lập công ty Nhà nước số: 105TM/TCCB ngày 22/02/1995 của Bộ Trưởng Thương Mại.
- Giấy ĐKKD số : 0106000662 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 01/ 06/ 2006- Người đại diện: ông Vũ Chu Hiền chức vụ: Tổng giám đốc
- Vốn điều lệ: 18.851.000.000 đồng Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Tư vấn và dịch vụ hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
+ Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng: mặt hàng kinh doanh cụ thể theo điều lệ bộ đã duyệt.
+ Kinh doanh thiết bị toàn bộ và kỹ thuật các loại công trình, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất, khoáng sản, sản phẩm hoá hoc, nông sản, cao su, sản phẩm bằng cao su, tơ tằm, sợi, nông sản, lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Kinh doanh nguyên liệu phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
+ Xuất khẩu than, kinh doanh trang thiết bị y tế
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng trong và ngoài nước
+ Xuất khẩu lao động( trong đó tổ chức đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người lao động đi nước ngoài).
+ Đại lí làm thủ tục hải quan
+ Tư vấn dịch vụ du học tự túc
2.1.1.2. Các giai đoạn phát triển.
Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật( Technoimport) được thành lập ngày 28/01/1959, trực thuộc Bộ Ngoại Thương trước đây nay là Bộ Thương Mại. Thời kì 1959- 1989 công ty Technoimport là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ cho tất cả các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh và quốc phòng.Công việc chủ yếu của công ty là tổ chức ký kết hợp đồng và tiếp nhận sự giúp đỡ, viện trợ về trang thiết bị kỹ thuật của các nước xã hội chủ nghĩa theo các Hiệp định thương mại hoặc vay nợ hoặc viện trợ chứ hầu như không có hoạt động xuất khẩu. Các hiệp định này đã quy định rõ số vốn cụ thể cấp cho từng công trình cũng như quy định công ty đứng ra nhận xuất nhập khẩu của cả hai bên. Chính vì vậy bạn hàng của công ty trong thời kì này hoàn toàn do Nhà nước quy định. Công ty không có quỳên lựa chọn. Những bạn hàng lúc này là các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của các nước Đông Âu và phần lớn là của Liên Xô cũ. Mối quan hệ vói các nước Tây Âu và Bắc Âu rất hạn chế.
Từ năm 1989 đến nay, trong sự chuyển hướng chung của nền kinh tế, công ty Technoimport đã đi vào hạch toán và hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường với chức năng nhiệm vụ mở rộng hơn và đa dạng hơn. Do các yếu tố kinh tế khách quan buộc Nhà nước phải có những thay đổi trong chính sách kinh tế để thực hiện mục tiêu chiến lược là hội nhập kinh tế toàn khu vực và trên toàn thế giới, đi kèm với nó là chủ trương mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở sản xuất thuộc thành phần kinh tế . Sự độc quyền ngoại thương như trước đây không còn nữa. Tình hình này đã đặt Công ty đứng trước những khó khăn, thách thức to lớn, trong đó phải kể đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường mà Công ty chưa từng gặp phải trong 30 năm trước đó.Nhận biết rõ được điều này nên công ty đã đặt ra chiến lược cụ thể là chuyển từ đơn vị chuyên kinh doanh nhập khẩu sang kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp lấy thiết bị toàn bộ và thiết bị kỹ thuật làm mặt hàng chủ lực. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng mới để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh như các loại thiết bị lẻ, nguyên liệu sản xuất và cả hàng tiêu dùng.
Hiện nay là đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, với đội ngũ cán bộ năng động, được đào tạo có hệ thống và nhiều kinh nghiệm, công ty Technoimport đã và đang phục vụ có hiệu quả nhiều khách hàng trong và ngoài nước trên lĩnh vực thương mại và đầu tư theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Công ty Technoimport có quan hệ hợp đồng thương mại với hàng trăm công ty, tập đoàn và nhà sản xuất ở 68 quốc gia trên khắp các châu lục. Tính đến nay đã có hàng trăm còng trình thiết bị toàn bộ do Technoimport nhập khẩu đã và đang hoạt động có hiệu quả phục vụ cho việc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Với những thành tích đóng góp đáng kể trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, công ty Technoimport đã được Nhà nước trao tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba năm 1963, Huân chương lao động hạng nhì năm 1984 và hai lần được nhận Huân chương lao động hạng nhất năm 1989 và 1997. Ngoài ra công ty Technoimport được chính phủ tặng cờ thi đua “ là đơn vị dẫn đầu ngành Thương mại” liên tục trong những năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, cờ thi đua của Bộ Thương Mại về thành tích 10 năm đổi mới, bằng khen của tổng cục an ninh, bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính của công ty.
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh.
- Xuất khẩu:
+ Máy móc thiết bị
+ Khoáng sản
+ Lâm sản được nhà nước cho phép
+ Than đá, rau quả, hàng thủ công mỹ nghê, vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Cao su, sản phẩm bằng cao su và chứa cao su.
+ Nông sản và nông sản chế biến.
+ Tơ tằm, sợi các loại.
- Nhập khẩu:
+ Thiết bị toàn bộ
+ Dây chuyền công nghệ
+ Máy móc, thiết bị lẻ, phương tiện vận tải.
+ Thiết bị y tế, thiết bị thí nghiệm.
+ Vật nuôi trồng thuỷ sản.
+ Sản phẩm hoá, phân bón
+ Vật liệu xây dựng
2.1.2.2.Phương thức kinh doanh.
- Xuất nhập khẩu uỷ thác:
Đây là hình thức xuất nhập khẩu trong đó Công ty đóng vai trò làm trung gian để tiến hành các nghiệp vụ xuất nhập các mặt hàng theo yêu cầu của các chủ đầu tư trong và ngoài nước- những tổ chức, doanh nghiệp không có đủ khả năng, điều kiện cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc này.Trong hình thức này, Công ty không cần phải sử dụng vốn của mình và được hưởng một khoản gọi là phí uỷ thác ( thường từ 0.5%- 1% trị giá hợp đồng).
Đây là hoạt động kinh doanh mang tính chất truyền thống của Công ty , Công ty Technoimport đã ra đời và hoạt động với ngành chuyên doanh và được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị duy nhất được phép xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, với bề dày kinh nghiệm Công ty đã được các Bộ, Ngành, các Công ty y trong nước tin cậy uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng truyền thống của Công ty , trong suốt quá trình phát triển của mình Technoimport đã nhập khẩu uỷ thác hàng trăm công trình thiết bị toàn bộ phục vụ nhu cầu phát triển của các ngành sản xuất trong nước. Hiện nay, do nhu cầu phát triển của thị trường trong nước, Technoimport đã tiến hành mở rộng loại hình dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác, tăng cường quan hệ với các khách hàng trong và ngoài nước với mục tiêu nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, hợp tác hai bên cùng có lợi.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp:
Hiện nay xu hướng xuất nhập khẩu trực tiếp trong các doanh nghiệp đang tăng lên nhưng ở Technoimport thì nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, căn cứ nhu cầu của thị trường Công ty Technoimport tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu trực tiếp của các khách hàng trong nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các đơn vị. Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp ra đời và bắt nguồn từ nhu cầu thị trường trong nước trong những năm gần đây. Công ty sẵn có quan hệ khách hàng nước ngoài từ nhiều năm nên có thế nhập khẩu các mặt hàng có chất lượng, giá nhập khẩu thấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường trong nước. Đồng thời, công ty tiến hành mua bán hàng hoá trong nước xuất khẩu cho các đối tượng nước ngoài để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước. Do mặt hàng chủ đạo của Công ty lại là thiết bị toàn bộ nên hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp cũng phần nào còn là một vấn đề khó khăn và mạo hiểm đối với Công ty khi nó đòi hỏi một lượng vốn lớn mà thời gian lại dài trong khi vốn kinh doanh của Công ty là có hạn. Tuy vậy, xuất nhập khẩu trực tiếp lại là hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao vì lợi nhuận thường cao hơn phí uỷ thác rất nhiều, đồng thời Công ty còn chủ động được về nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh.
Trong thời gian gần đây, Công ty đã xây dựng một số ngành hàng chủ đạo đáp ứng nhu cầu của thị trường và hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp đã và đang trở thành lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các đơn vị trong Công ty.
- Tư vấn thương mại:
Đây là lĩnh vực phát triển theo những công trình xây dựng cơ bản nhập khẩu thiết bị toàn bộ có giá trị lớn theo yêu cầu chung của thị trường, chủ đầu tư không thể tự thực hiện các công việc liên quan đến nhập khẩu, xây lắp thiết bị toàn bộ để đi vào sản xuất, Technoimport dựa vào bề dày truyền thống và kinh nghiệm thực tiễn tư vấn, hỗ trợ chủ đầu tư trong việc triển khai xây dựng các công trình trên. Trong những năm gần đây hàng loạt các công trình thiết bị toàn bộ trên cả nước đã được Technoimport tư vấn nhập khẩu đã và đang đi vào hoạt động với hiệu quả cao, các chi phí chủ đầu tư bỏ ra không đáng kể. Ngay cả khi chủ đầu tư có điều kiện nhập khẩu thiết bị toàn bộ thì vai trò của Technoimport cũng đã đóng góp mức độ đáng kể. Trong cơ chế hiện nay, với loại hình Công ty kinh doanh thương mại như Technoimport việc mở rộng các ngành kinh doanh trong đó có lĩnh vực tư vấn thương mại là bước đi theo đúng xu thế của thị trường trong bối cảnh Công ty không đủ điều kiện tài chính cho phép thực hiện các công trình trên và Nhà nước xoá bỏ cơ chế độc quyền ngoại thương như trước kia.
2.1.2.3. Thị trường.
- Thị trường đầu vào
Với kinh nghiệm gần 50năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, Công ty Technoimport có hệ thống các bạn hàng cung cấp rộng khắp trong và ngoài nước. Hiện nay, Công ty có quan hệ với các bạn hàng ở gần 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh, các văn phòng đại diện ở nước ngoài như tại CH Liên bang Nga, Pháp, Mỹ, Australia, Thuỵ Điển, Hungary, Cuba, Sìngapore và Italia. Do vậy việc lựa chọn nhà cung cấp, thu thập thông tin về bạn hàng nước ngoài, lựa chọn quy cách phẩm chất, chất lượng công trình ngay tại nước bản địa được Công ty tiến hành rất dễ dàng và đã tạo lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các đơn vị khác. Xu thế tự do hoá thương mại trong đó có lĩnh vực xuất nhập khẩu, Technoimport vẫn tạo được cho mình một lợi thế nhất định so với các công ty khác trong ngành và nâng cao uy tín của Công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Thị trường đầu ra
Trước kia, khách hàng đầu ra của Technoimport là những Bộ, Tổng cục, Cục thuộc các mảng quản lí hành chính Nhà nước do công ty luôn luôn được tin tưởng giao phó công việc xuất nhập khẩu cho các Bộ, Ban, Ngành liên quan. Hiện nay, theo cơ chế mở cửa của thị trường và cơ chế quản lí ngân sách bằng hình thức đấu thầu sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, công ty vẫn giữ cho mình mối quan hệ mật thiết với các Bộ, Ban, Ngành ngay cả khi phải đấu thầu cạnh tranh quốc tế thì khả năng cạnh tranh của Technoimport vẫn cao.
Tuy nhiên, trong xu thế mở cửa của thị trường, khách hàng đầu ra của Technoimport cũng hướng sang lĩnh vực khác, Công ty mở rộng quan hệ với khách hàng mới trong nhiều lĩnh vực hợp tác trên cơ sở an toàn, hạn chế rủi ro đảm bảo các bên cùng có lợi. Do vậy, khách hàng đầu ra của Công ty hiện nay trải khắp trên nhiều lĩnh vực. Điều này tạo thêm đà phát triển cho Technoimport trong cơ chế quản lí mới.
2.2. Thực trạng quản trị Vốn lưu động tại Technoimport.
2.2.1. Phân tích tình hình kinh doanh của Technoimport trong giai đoạn
2005- 2007
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005- 2007
Chỉ tiêu
Mã số
2005
2006
2007
1. Doanh thu thuần về giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ(10= 01-02)
10
152,711,768,773
156,234,460,616
263,522,142,234
2. Giá vốn hàng bán
11
145,157,882,946
149,559,536,842
255,096,509,106
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20= 10-11)
20
7,553,885,827
6,674,923,774
8,425,633,128
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
3,624,092,958
2,185,050,729
1,471,655,728
7. Chi phí tài chính
22
2,066,694,770
239,916,493
1,815,015,892
- trong đó chi phí lãi vay
23
265,189,387
202,714,550
1,219,912,538
8. Chi phí bán hàng
24
3,041,750,683
2,302,354,160
3,906,586,629
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp
25
7,146,382,979
5,799,624,592
7,925,959,931
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh{30= 20+(21-22)-(24+25)}
30
(1,076,849,620)
518,079,258
(3,750,273,596)
11. Thu nhập khác
31
5,137,996,915
314,774,625
355,803,638
12. Chi phí khác
32
2,425,742,913
372,576,046
1,697,638
13. Lợi nhuận khác(40= 31-32)
40
2,712,254,002
(57,801,421)
354,106,000
14. Tổng lợi nhuận trước thuế(50= 30+40)
50
1,635,404,382
460,277,837
(3,396,167,596)
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
470,262,798
128,877,794
0
16 Lợi nhuận sau thuế(60= 50-51-52)
60
1,165,141,584
331,400,043
(3,396,167,596)
( Nguồn: trích báo cáo tài chính của Technoimport trong giai đoạn 2005-2007)
Nhận xét:
- Các khoản mục chi phí:
Bảng 2 : Bảng phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, và các khoản mục chi phí của Technoimport
Chỉ tiêu
Chênh lệch tuyệt đối
% theo quy mô
06/05
07/06
07/05
06/05
07/06
07/05
Giá vốn hàng bán
4,401,653,896
105,536,972,264
109,938,626,160
103.032%
170.565%
175.737%
Chi phí tài chính
(1,826,778,277)
1,575,099,399
(251,678,878)
11.609%
756.520%
87.822%
Chi phí bán hàng
(739,396,523)
1,604,232,469
864,835,946
75.692%
169.678%
128.432%
Chi phí quản lí
(1,346,758,387)
2,126,335,339
779,576,952
81.155%
136.663%
110.909%
Chi phí khác
(2,053,166,867)
(370,878,408)
(2,424,045,275)
15.359%
0.456%
0.070%
( Nguồn: trích báo cáo KQKD của Technoimport trong giai đoạn 2005- 2007)
- Giá vốn hàng bán có xu hướng tăng mạnh trong 3 năm qua thể hiện trong việc tăng nhẹ ở năm 2006 so với năm 2005 và tăng đột biến ở năm 2007 với mức tăng 170,565%, điều này có thể giải thích bằng việc đa dạng hoá các loại hàng của Công ty cùng với sự thay đổi lớn tromg cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu trong đó các loại thiết bị y tế, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đều tăng mạnh, những thay đổi này đều bắt nguồn từ những biến đổi trong nền kinh tế vĩ mô giai đoạn gần đây như: sự gia tăng đầu tư, việc sản xuất, xuất khẩu hàng hóa trong nước không ngừng mở rộng trong khi nhập khẩu vẫn đóng vai trò quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế từ đó dẫn đến nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá không ngừng tăng lên làm hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cũng phát triển theo.
- Các khoản mục chi phí trong năm 2006 đã được điều chỉnh và giảm đáng kể so với năm 2005: mức tiết kiệm đối với chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí khác lần lượt là: 1,826,778,277 ; 739,396,523; 1,346,758,387 ; 2,053,166,867 VNĐ. Sự giảm mạnh trong chi phí quản lí doanh nghiệp có thể được giải thích bằng sự thay đổi trong cơ cấu các phòng xuất nhập khẩu của Công ty, phòng xuất nhập khẩu số 2 được sát nhập với phòng xuất nhập khẩu số 1, phòng số 4 sát nhập vào phòng số 3, như vậy từ 7 phòng xuất nhập khẩu hiện nay chỉ còn lại 5. Bên cạnh đó là những chính sách quản lí chặt chẽ các chi phí trong Công ty để tránh lãng phí như sự cắt giảm trong chi phí công tác của nhân viện, chi phí chung , chi phí cho hoạt động công đoàn của Công ty …
Sang năm 2007 các chi phí này lại tăng trở lại xấp xỉ với mức tại năm 2005, đây dường như là hệ quả tât yếu của sự mở rộng quy mô hoạt động của Công ty.
- Phân tích lợi nhuận:
Bảng 3: Phân tích kết cấu của lợi nhuận.
Chỉ tiêu
Chênh lệch tuyệt đối
06/05
07/06
07/05
LN từ HĐ bán hàng và cung cấp DVụ
(878,962,053)
1,750,709,354
871,747,301
LN từ HĐKD
1,594,928,878
(4,268,352,854)
(2,673,423,976)
LN từ HD khác
(2,770,055,423)
411,907,421
(2,358,148,002)
LN trước thuế
(1,175,126,545)
(3,856,445,433)
(5,031,571,978)
LN sau thuế
(833,741,541)
(3,727,567,639)
(4,561,309,180)
( Nguồn: trích báo cáo KQKD của Technoimport giai đoạn 2005- 2007)
- Qua bảng trên ta dễ dàng thấy: lợi nhuận của Công ty có xu hướng giảm trong 3 năm vừa qua. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đáng kể so với năm 2005 với số chênh lệch tuyệt đối là 878,962,053 VNĐ, hầu hết lợi nhuận từ các hoạt động khác cũng đều giảm mạnh xuống đến lỗ. Chính vì vậy dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có tăng ở mức 1,594,928,878 VNĐ do có sự tiết kiệm chi phí ở hầu hết tất cả các khâu trong quá trình hoạt động của Công ty , nhưng điều này không có khả năng mang lại một khoản lợi nhuận lớn từ hoạt động kinh doanh mà nó chỉ có đủ khả năng trang trải cho các khoản lợi nhuận âm khác và tạo ra mức lợi nhuận tuy cao hơn mức lỗ của năm 2005 nhưng vẫn còn nhỏ so với quy mô hoạt động của Công ty từ trước đến nay.
Năm 2007 Công ty có một bảng báo cáo kết quả kinh doanh với những số liệu không được cải thiện hơn so với năm 2006 là bao nhiêu, thêm vào đó nếu xét ở khía cạnh tạo ra lợi nhuận thì tình hình còn có phần xấu đi. Cụ thể với sự tăng trở lại của lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại kèm theo đó sự gia tăng mạnh các khoản mục chi phí, điều này làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh không những giảm 4,268,352,854 VNĐ mà còn ở múc lỗ gấp hơn 3 lần mức lỗ trong năm 2005.
Tình trạng này có thể giải thích bằng rất nhiều nguyên nhân vĩ mô cũng như vi mô, tuy nhiên trong giới hạn bài báo cáo này chúng ta sẽ chỉ tìm hiều về một nguyên nhân quan trọng. Nó không chỉ là nhược điẻm của Technoimport mà còn là vấn đề khó khăn với rất nhiều Công ty đang gặp khó khăn trong giai đoạn hội nhập hiện nay, đó chính là vấn đề quản trị vốn lưu động.
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Technoimport.
2.2.2.1. Phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Technoimport.
Dựa trên cơ sở lí thuyết trình bày ở chương I ta có bảng sau:
Bảng 4: các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số vòng quay vốn lưu động
0.01123
0.0003
-
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
32067
1210018
-
Hệ số thanh toán nhanh
1.1551
1.0484
1.1025
Hệ số thanh toán tức thời
1.2462
1.2321
1.2067
- Số vòng luân quay vốn lưu động của Technoimport liên tục giảm trong giai đoạn 2005- 2007 ở mức rất thấp, xấp xỉ 0. Như vậy sự luân chuyển vốn lưu động trong một kỳ kinh doanh ( tính là một năm) hầu như không có. Hệ số thanh toán nhanh cũng như hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh khoản thực sự của Công ty dao động rất ít, hầu như 1VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 1VNĐ giá trị tài sản lưu động. Mặc dù Công ty có một lượng hàng tốn kho tương đối lớn, tuy nhiên giá trị hàng tồn kho này lại chiếm phần nhỏ trong tổng tài sản lưu động của Công ty, nên sự chênh lệch về giá trị giữa hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời không đáng kể. Điều này khẳng định tình hình tài chính của Technoimport vẫn được duy trì một cách khá ổn định và có thể chấp nhận được.
2.2.2.2. Thực trạng quản trị tiền mặt.
Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát một cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền mặt. Tương đương tiền mặt là các chứng khoán khả nhượng .
Tiền mặt của Công ty thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ, tiền gửi ngân hàng trong tài khoản Tổng công ty và dạng ngân phiếu.
Phân tích sự luân chuyển tiền mặt thuần của Technoimport trong giai đoạn qua ta có
Bảng 5: Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SX- KD
(1,550,177,695.04)
(16,614,205,531)
(26,229,804,120)
Lưu chuyển tiền thuận từ hoạt động đầu tư
219,516,787
385,236,336
(497,623,835)
Lưu chuyển tiền thuận từ hoạt động tài chính
582,734,985
9,241,420,112
18,902,778,551
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(747,925,923.04)
(6,987,549,073)
(7,824,649,404)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
34,272,190,935.04
33,524,265,012
26,536,715,939
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
33,524,265,012
26,536,715,939
19,584,716,956
( Nguồn: trích bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai doạn2005- 2007)
Bảng 6: tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt:
Năm
So với
2005
2006
2007
Tổng tài sản
22.341%
16.710%
12.333%
Tài sản lưu động
23.013%
17.153%
13.583%
( Nguồn: dựa trên bảng cân đối kế toán của Technoimport giai đoạn 2005- 2007)
- Tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt so với tổng tài sản và tài sản lưu động có xu hướng giảm liên tục trong 3 năm qua. Điều đó thể hiện việc sử dụng tiền mặt một cách hiệu quả của Công ty, tránh tình trạng tiền nhàn rỗi quá nhiều. Tuy nhiên bản thân Công ty cần phải hạch toán nhu cầu tiền mặt dự trữ cần thiết một cách chính xác nhất có thể đủ để trang trải cho các hoạt động kinh doanh thường nhật của Công ty và sử dụng trong những trường hợp cấp bách.
Dựa vào lí thuyết đã được trình bày ở chương I ta có vòng quay tiền mặt qua các năm 2005- 2007 như sau
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vòng quay tiền mặt
4.7635
5,286
11.54
- Như vậy trong 3 năm vừa qua vòng quay tiền mặt của Technoimport liên tục tăng cao, với mức tăng mạnh ở năm 2007. Đây là một tín hiệu không tốt cho hiệu quả kinh doanh của Công ty. Thực tế, cùng với sự phát triển của kinh tế cả nước, Technoimport đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có trong lịch sử của Công ty, chế độ ưu đãi, bảo hộ của Nhà nước đối với Technoimport không còn được như trước đây, Công ty phải tự mình chèo chống tất cả các khoản tài chính để đảm bảo hoạt động tốt, chính vì điều đó Công ty phải linh hoạt trong chính sách bán hàng, mở rộng quan hệ để thu hút khách hàng nhằm nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận của mình. Trước đây hầu hết các khách hàng của Công ty là các Bộ, Ban, Ngành, khi có đơn đặt hàng từ các tổ chức này, bản thân Công ty cũng được họ giúp đỡ cấp cho một khoản tiền ban đầu để tiến hành xuất nhập khẩu mặt hàng theo yêu cầu, nhưng hiện nay, khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở những khách hàng truyền thống mà còn mở rộng ra các đối tượng doanh nghiệp khác nữa, mà đâu phải doanh nghiệp nào cũng có đủ vốn xuất nhập khẩu hàng hoá ngay tại thời điểm hoạt động đó bắt đầu, vì vậy chính sách cấp một khoản tín dụng cho các doanh nghiệp để họ yên tâm tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu của mình là một chính sách thu hút khách hàng hiệu quả, kết hợp với uy tín sẵn có của mình, đây quả thực là một thế mạnh của Technoimport trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, chính sách bán hàng này lại cũng là một nguyên nhân quan trọng trong việc làm giảm mức độ dự trữ tiền mặt của Technoimport, đây sẽ là một trở ngại lớn đối với Công ty nếu Công ty không đủ tiền mặt trang trải cho các khoản đầu tư ngắn hạn, vốn bị chiếm dụng không phải là điều mà các doanh nghiệp dễ dàng chấp nhận đánh đổi trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó sẽ tạo ra một chi phí cơ hội khá lớn trong việc sử dụng tiền mặt. Nhưng có thể nói, khách hàng của Technoimport hầu hết là những khách hàng đã quen thuộc và làm ăn lâu dài với Công ty, nên việc bán hàng theo phương thức trả chậm này không quá rủi ro đối với Technoimport.
- Cùng với biện pháp đẩy mạnh doanh số bán hàng và mở rộng đối tượng khách hàng như trên thì Technoimport cũng đã biết vận dụng một số các biện pháp nhằm tăng tốc độ thu hồi tiền mặt cụ thể như sau:
+ Việc giải quyết các thủ tục giấy tờ hành chính đã được tinh giảm một cách tối thiểu, mỗi phòng xuất nhập khẩu tự quản lí hoạt động của mình và báo cáo lại giám đốc vào cuối mỗi tháng, hết một quý lại có cuộc họp báo cáo k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Technoimport.doc