LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3
I. Khái niệm về hiệu quả 3
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
2. Bản chất 4
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
1. Nhân tố khách quan 8
1.1. Môi trường kinh tế 8
1.2. Môi trường pháp lý 8
1.3.Môi trường công nghệ 9
2. Nhân tố chủ quan 9
2.1. Lực lượng lao động 9
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 10
2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 10
V. Các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 11
1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh 11
1.1. Phương pháp chi tiết 11
1.2. Phương pháp so sánh 11
1.3. Phương pháp loại trừ 11
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 12
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực hoạt động: 12
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 12
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động: có các chỉ tiêu sau: 13
2.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 14
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 15
I. Giới thiệu chung về công ty 15
1. Tên công ty, địa điểm, phạm vi hoạt động 15
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 15
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 17
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Tràng An 18
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Tràng An 18
4.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 20
5. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An 24
5.1. Những đặc điểm về vốn 24
5.2. Đặc điểm về lao động 25
5.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ 26
5.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 27
5.5. Đặc điểm về sản phẩm 31
5.6. Đặc điểm thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Tràng An 32
5.6.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước: 33
5.6.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài: 33
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An 34
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty 34
1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây 34
1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng 36
1.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty 38
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 38
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 38
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực hoạt động 40
2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động 40
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 42
2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty 45
3. Nhận xét chung: 46
3.1. Ưu điểm: 46
3.2. Những tồn tại: 46
3.3. Nguyên nhân 47
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 47
3.3.2. Nguyên nhân khách quan 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 49
I. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong năm 2007 49
1. Phương hướng chung của ngành 49
2. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong năm 2007 50
II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An 51
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường 51
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm 53
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm: 54
4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 55
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 56
III. Một số kiến nghị với Nhà nước 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
5. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
5.1. Những đặc điểm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một lượng vốn nhất định trước khi thành lập. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hàng năm. Qua bảng 1 chúng ta có thể thấy rằng năm 2003 là 15,718 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 16,482 tỷ đồng, sang năm 2005 tăng lên 17,425 tỷ đồng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng tăng lên, kết hợp với khả năng huy động vay từ nguồn khác. Qua các năm tăng lên rất nhiều, chứng tỏ công ty đã chiếm được lòng tin của các tổ chức cho vay. Với tiềm lực đó công ty đang có rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị phần được khẳng định là có triển vọng.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá trị
(tỷ đồng)
%
Giá trị
(tỷ đồng)
%
Giá trị
(tỷ đồng)
%
I. Cơ cấu vốn
1. Vốn lưu động
16,807
38,50
16,083
38,31
16,178
38,07
2. Vốn cố định
26,843
61,50
25,897
61,69
26,322
61,93
Tổng số:
43,650
100
41,980
100
42,500
100
II. Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu
15,718
36,00
16,482
39,26
17,425
41,00
2. Vay ngắn hạn
25,84
59,20
22,188
52,85
19,495
45,87
3. Vay từ nguồn khác
2,092
4,80
3,31
7,90
5,58
13,13
Tổng số
43,650
100
41,980
100
42,50
100
5.2. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng là lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một công ty chỉ có khoảng 500 lao động đến nay con số này đã lên tới hơn 1000 lao động. Do đó vấn đề quản lý lao động có hiệu quả là rất quan trọng của công ty.
Đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng gần 80%. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công nhẹ nhàng như đóng túi, đóng hộp.
Về cơ cấu lao động, Công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được tỉ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Tràng An
Chỉ tiêu phân loại
2003
2004
2005
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Tổng số lao động
1090
100
1180
100
1220
100
1. Theo giới tính
- Nam
273
25
295
25
319
26
- Nữ
817
75
885
75
901
74
2. Theo hình thức làm việc
- Lao động trực tiếp
840
77
932
79
992
81
- Lao động gián tiếp
192
18
118
16
163
14
- Cán bộ quản lý
58
5
60
5
65
5
(Nguồn: Bộ phận TCNS - Công ty cổ phần Tràng An)
5.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị của công ty gồm hai khối:
* Khối phục vụ sản xuất
* Khối quá trình công nghệ (trực tiếp sản xuất)
+ Về khối phục vụ sản xuất: đây là khối rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
ã Điện: có hai nguồn đ Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng.
Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
ã Nước sạch: Có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình sản xuất.
ã Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho nước sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hoá lỏng phục vụ cho dây truyền sản xuất của công ty.
ã Các máy điều hoà trung tâm để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và phục vụ sản xuất sản phẩm.
ã Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của Công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
ã Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá, sản phẩm
+ Về khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như sau:
Xí nghiệp Kẹo 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cứng.
Xí nghiệp Kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp
Xí nghiệp Bánh 1: có cây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
Xí nghiệp Bánh 2: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt năm 2005, sau một thời gian khẩn trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty đã trình làng hai dòng sản phẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến. Tên của hai sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước đầu chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
Bảng 3: Tình trạng máy móc, thiết bị của Công ty
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dựng
Trình độ
Công suất thiết kế
Công suất sử dụng
1. Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Ba lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/casx
1350kg/ca
2. Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Ba lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/casx
1350kg/ca
3. Dây chuyền sản xuất bánh Pháp
Trung Quốc
2005
205
Tự động
200kg/casx
120kg/ca
4. Dây chuyền sản xuất bánh quế
Inđônêxia
1998
1999
Tự động
600kg/casx
350kg/ca
5. Dây chuyền sản xuất Snack
Pháp
2000
2000
Tự động
800kg/casx
800kg/ca
(Nguồn: Phòng KTCĐ - Công ty cổ phần Tràng An)
5.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tại Công ty cổ phần Tràng An rất nhiều loại sản phẩm như bánh, kẹo, bột ngọt, Tuy nhiên, trong chuyên đề này chỉ xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy trình sản xuất của các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua năm giai đoạn: Hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói.
- Giai đoạn 1: Hoà đường
Bước đầu, nước đường và nha sẽ được hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch siro đồng nhất ở nhiệt độ 1000C-1100C theo tỷ lệ quy định cho từng loại kẹo (ví dụ: kẹo cứng đường chiếm từ 70 đến 90% còn kẹo mềm thì đường chiếm từ 40 đến 50%). Hoà đường là công việc được tiến hành một cách thủ công vì vậy đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ chuyên môn khá vững, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại kẹo.
- Giai đoạn 2: Nấu
Đây là quá trình cô đặc dịch keo từ độ ẩm W = 20% xuống còn W=1% - 3%. Sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đưa vào nối nấu thủ công hoặc nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc, thiết bị ở từng xí nghiệp. Mỗi loại kẹo mềm sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau. Ví dụ: kẹo cứng từ 140-1650C, kẹo mềm từ 1100C - 1250C.
- Giai đoạn 3: Làm nguội
Khi nấu xong, dung dịch keo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm nguội. Lúc này, tuỳ thuộc từng loại kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia như: axit, tinh dầu, phẩm thực phẩm, vào hỗn hợp. Mục đích của khâu này là thực hiện quá trình làm nguội kẹo từ hơn 1000C xuống còn 80-900C để khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính.
- Giai đoạn 4: Tạo hình
Công việc tạo hình gồm các công đoạn: lăn côn, vuốt thoi, cảng mảng kẹo sẽ được vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những dải này theo những khuôn mẫu kẹo định sẵn. Các viên kẹo được cắt xong rơi xuống các tấm sàng để làm nguội nhanh xuống đến nhiệt độ 400C- 500C, để đảm bảo kẹo ở trạng thái cứng và giòn, không bị biến dạng khi gói.
- Giai đoạn 5: Đóng gói
Sau khi được cắt và làm nguội xong, kẹo sẽ được gói có thể là đóng góp bằng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói cho vào thùng theo trọng lượng đã được quy định sẵn. Quá trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao động thủ công thì trong một ca (khoảng 30 phút) người ta sẽ sản xuất được một mẻ kẹo từ 20 đến 25kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút một mẻ kẹo 5kg sẽ được hoàn thành.
Trong quá trình này, ba giai đoạn đầu đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Do vậy, ngoài việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chuyên môn vững vàng, công ty còn yêu cầu bộ phận QC (KCS) kiểm tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe và kỹ lưỡng.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở Công ty cổ phần Tràng An
Đường
Phụ gia
Nước
Hòa đường
Nấu
Nha
Đóng
Đóng túi
Gói
Làm
Định hình
Vuốt thoi
Lăn côn
Tạo hình
Làm nguội
5.5. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, Công ty cổ phần Tràng An với việc nhập các máy móc thiết bị hiện đại từ các nước: Pháp, Trung Quốc, sản phẩm của công ty đã được nhiều người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo. Trong quá trình tạo nên sản phẩm, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và tạo nên từ việc kết hợp nhiều nguyên liệu. Trong giá thành sản phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60-72%.
Trong số các nguyên vật liệu thì bột mỳ và đường kính là nguyên liệu chủ yếu sử dụng trong sản xuất các loại sản phẩm của công ty.
Đặc điểm chung của sản phẩm bánh kẹo.
- Sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm được tiêu dùng ở mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Đây là những loại sản phẩm mà mức tiêu dùng chúng sẽ khác nhau tuỳ từng thời điểm trong năm.
- Đây là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt, thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên thời hạn bảo hành ngắn (thông thường là khoảng 60 ngày), tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao). Khác với sản phẩm thông thường, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo ngắn (chỉ trong khoảng 1-3 giờ), vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: Kẹo Karamen béo, kẹo hoa quả, kẹo sữa, Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Ngoài ra, trong công ty còn có sản phẩm kẹo mềm cũng được nhiều người yêu thích, kẹo mềm gồm: mơ, sữa, dừa, cốm Về sản phẩm bánh, công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại để cho ra xưởng các loại bánh như: bánh kem quế, biscuit, snack, Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm vừa qua, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
5.6. Đặc điểm thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Tràng An
Thị trường bánh kẹo ở nước ta, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã trở nên hết sức sôi động, với sự tham gia của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trên thị trường và danh mục các loại sản phẩm trong lĩnh vực này trên thị trường cũng rất đa dạng. Để nhận biết rõ những nét nổi bật về thị trường bánh kẹo nước ta trước hết chúng ta hãy tìm hiểu những đặc điểm chung về thị trường bánh kẹo, đó là:
- Hàng hoá trên thị trường là bánh kẹo, đây là những loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng của nó đều có ở tất cả mọi người và đây là những loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Khách hàng trên thị trường này là tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi khác nhau, do vậy mức tiêu dùng mặt hàng này ở mọi lứa tuổi cũng khác nhau. Khi tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này càng giảm. Những đặc điểm này chi phối rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực bao gồm các doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp, nước ngoài, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống như bánh đậu xanh, Rồng Vàng, kẹo dừa Bến Tre. Do đó, trong những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây:
Bảng 4: Tình hình sản xuất bánh kẹo trên toàn quốc
Khu vực cung cấp
2003
2004
2005
Sản lượng (tấn)
%
Sản lượng (tấn)
%
Sản lượng (tấn)
%
DN Nhà nước
50306
45,37
51600
44,26
54000
45,34
Công ty liên doanh
15500
13,98
17380
14,90
15000
12,59
Các thành phần
kinh tế khác
33850
30,53
34720
29,78
35500
29,81
Nhập khẩu
11200
10,10
12880
11,05
14600
12,26
Tổng cộng
110856
100
116580
100
119100
100
So với năm trước
105,16
102,16
(Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An)
Qua bảng trên ta thấy sản lượng trên thị trường bánh kẹo toàn quốc là rất lớn và tăng qua từng năm, đối với sản lượng của công ty thì mặc dù cũng tăng qua các năm (từ 4700 tấn năm 2003 lên 4865 tấn năm 2005). Tuy nhiên, vẫn còn rất nhỏ so với thị trường. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy, Công ty cổ phần Tràng An phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
5.6.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước:
ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Tràng An có một đối thủ cạnh tranh lớn đó là công ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản phẩm tương tự như của Tràng An nhưng giá cả lại thấp hơn. Đây là một khó khăn lớn của Tràng An. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác như công ty bánh kẹo Hải hà, hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có thế lực rất lớn trên thị trường nước ta đặc biệt là loại sản phẩm kẹo của công ty.
Thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Tràng An là các công ty đường như Quảng Ngãi, Biên Hoà. Đặc biệt, công ty Đường Biên Hoà là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường từ lâu với số lượng chủng loại sản phẩm lớn khoảng trên 130 chủng loại khác nhau. Thế mạnh lớn của công ty này là lợi thế về nguồn nguyên liệu mà tiêu biểu là nguyên liệu đường, đây là nguyên liệu chính tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm mà công ty có thể tự cung cấp được. Chính vì vậy trong tình hình cạnh tranh quyết liệt trên thị trường bánh kẹo hiện nay, công ty vẫn là một doanh nghiệp lớn có vị trí đáng kể trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền Nam
Ngoài ra, công ty Tràng An còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty liên doanh với các sản phẩm: Kẹo cao su có nhân, kẹo sữa Apenliebe và công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là Snack Bim bim.
5.6.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Công ty cổ phần Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài, bao gồm các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapo đây là những mối lo ngại lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo của Trung Quốc đã được đưa vào nước ta với số lượng rất lớn và có mặt ở hầu hết ở tình thành. Từ những đánh giá ở trên về các đối thủ cạnh tranh công ty cần đề ra những sách lược phù hợp và thích ứng với từng đối thủ.
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại để cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào "TopTen" - hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 5000 tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh như sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
1. Giá trị tổng sản lượng
Tỷ đồng
49,098
52,500
50,350
53,458
2. Doanh thu
Tỷ đồng
52,620
56,500
56,105
58,350
3. Chi phí bán hàng
Tỷ đồng
1,02
1,01
1,080
1,5
4. Chi phí quản lý
Tỷ đồng
3,80
4,01
4,75
5,02
5. Nộp ngân sách
Tỷ đồng
1,253
1,519
1,856
2,100
6. Lợi nhuận
Tỷ đồng
0,305
0,2
0,3
0,38
7. Sản lượng
Tấn
4560
4700
4632
4865
8. Thu nhập bình quân
1000đ
800
950
1050
1150
9. Tổng số vốn:
Tỷ đồng
39,850
43,650
41,980
42,500
- Vốn lưu động
Tỷ đồng
15,518
16,807
16,083
16,178
- Vốn cố định
Tỷ đồng
24,332
26,843
25,897
26,322
10. Số công nhân viên
Người
1120
1090
1180
1220
(Nguồn: phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An)
Bảng 6: Mặt hàng và sản lượng trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Tình hình sản xuất các năm
2001
2002
2003
2004
2005
Sản phẩm chủ yếu
1. Kẹo mềm cao cấp
Tấn
755,48
870,35
948,82
1090,47
1261,24
2. Kẹo cứng cao cấp
Tấn
327,31
357,65
391,21
459,80
500,41
3. Bánh quy
Tấn
236,97
273,40
312,11
354,69
402,60
4. Bánh quế kem
Tấn
197,25
228,64
249,52
287,92
346,78
5. Snack
Tấn
458,15
526,85
614,70
682,67
787,38
6. Bánh Pháp
Tấn
-
-
-
-
58,34
(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An)
(Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp, từ năm 2005, công ty mới đưa vào sản xuất)
Bảng 7: Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2001
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
Tấn
892,37
1028,89
1176,33
1325,28
1595,10
Kẹo các loại
Tấn
1082,79
1228
1340,03
1550,27
1761,65
(Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An)
Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của Công ty cổ phần Tràng An tăng theo từng năm. Theo từng mặt hàng theo từng năm có sự thay đổi. Đối với loại kẹo từ năm 2001 đến năm 2003 sản lượng kẹo sản xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%. Đây cũng chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tuy nhiên trong những loại sản phẩm này thì tuỳ theo từng năm có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định và thêm nữa nó lại chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ, tình hình này đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho những sản phẩm này. Đối với các sản phẩm bánh các loại và snack từ năm 2001 đến năm 2005 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng tuyệt đối là 702,73 tấn và tăng tương đối là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt là loại sản phẩm snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do công ty sản xuất cũng ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và công ty cũng cần có biện pháp để tăng dần khối lượng sản xuất để tương xứng với tiềm năng của thị trường.
1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng
Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô thuộc loại vừa ở nước ta chuyên về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của công ty
Đơn vị tính: tấn
Sản phẩm
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
929,93
912,4
1203,92
1399,79
Kẹo các loại
1107,17
1218,22
1400,34
1601,46
Bánh Pháp
-
-
-
53,85
(Nguồn: Phòng Marketing và Bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An)
(Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp công ty mới đưa vào sản xuất năm 2005)
Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Tràng An qua các năm chúng ta có thể thấy rằng sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công ty là các loại kẹo (kẹo cứng cao cấp và kẹo mềm cao cấp) chứng tỏ đây là các sản phẩm ưu thế của công ty. Bên cạnh mặt hàng kẹo là các sản phẩm về bánh với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ rằng các loại bánh của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vẫn giữ được vị trí của nó trên thị trường.
Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây công ty còn dự định sản xuất thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị, Tuy nhiên hiện đang ở mức độ thử nghiệm, và các loại sản phẩm về bánh kẹo vẫn là những sản phẩm chủ đạo của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, năm 2005 vừa qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt thiết bị mới, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp và đã thu được kết quả khả quan trong giai đoạn đầu, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, tuy nhiên đó mới chỉ là bước đầu sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án để khai thác sản phẩm mới này. Trong tương lai, công ty có kế hoạch sản xuất thêm một số loại sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả, công ty cố gắng tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
Tình hình khai thác thị trường của công ty trong cả nước thể hiện ở khả năng tiêu thụ. Do giá của sản phẩm còn cao và thu nhập của mỗi vùng là khác nhau, do vậy sức tiêu thụ của mỗi vùng cũng khác nhau. So với các công ty bánh kẹo khác tiêu thụ tại thị trường Hà Nội như: Hải Châu, Hải Hà, Hữu Nghị, 19-5 thì sản phẩm tiêu thụ của Tràng An nhiều hơn cả chiếm 40% thị phần. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị trường Hà Nội đang giảm dần ưu thế do quá nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là hàng ngoại nhập. Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường của Công ty cổ phần Tràng An được tiến hành theo hai phương hướng:
- Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc). Đây là hướng chủ yếu của công ty.
- Phát triển thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển.
- Tốc độ phát triển thị trường của công ty có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường. Hiện nay công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước.
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu đánh giá này cho ta nhận định khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như: tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên chi phí, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Dưới đây là bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Bảng 9: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Doanh thu
56,105
56,442
100,6
58,350
103,38
2. Lợi nhuận
0,2
0,3
150
0,38
126,66
3. Tổng chi phí
55,905
56,142
100,42
57,97
103,26
4. Vốn kinh doanh bình quân
43,650
41,980
98,43
42,500
101,24
5. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (2/1)
0,003564
0,005315
149,13
0,006512
122,52
6. Tỷ suất lợi nhuận/Chi phí (2/3)
0,003577
0,005343
149,37
0,006555
122,68
7. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh (2/4)
0,004581
0,007146
155,99
0,008941
125,11
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Công ty cổ phần Tràng An)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu doanh lợi đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, mặc dù các chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với các doanh nghiệp khác.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 0,0035645; năm 2004 tăng lên là 0,005315, tốc độ tăng trưởng là 49,13% và năm 2005 đạt 0,006512; tỷ lệ tăng trưởng ứng 22,52%. Năm 2004 là năm có tốc độ tăng nhanh nhất, điều này chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận năm 2004 khá cao 50% so với năm 2003.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ năm 2003 đến năm 2005 tăng dần đều.
Năm 2003 là 0,003577 tức là một đồng chi phí mang lại 0,003577 đồng. Song năm 2005 chỉ tiêu này là 0,006555. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2003 công ty chủ yếu nhập nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5392.doc