LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC BẢNG. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ . viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT .ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .x
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .2
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn.4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .5
6. Phương pháp nghiên cứu .5
7. Kết cấu của luận văn.6
CHưƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .7
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.7
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp.7
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.9
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn. 9
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn. 12
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp.13
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .14
107 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Đông Bắc - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng
Cơ
điện
Vận tải
Công
ty
TNHH
MTV
45
CHỦ TỊCH TỔNG
CÔNG TY
Phòng
Đầu tư
xây
dựng
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kiểm
toán
Thanh
tra
Phòng
An
toàn,
BHLĐ
Văn
phòng
Phòng
chính
trị
Công
ty
TNHH
MTV
86
Công
ty
TNHH
MTV
91
Công
ty
TNHH
MTV
618
Công
ty
TNHH
MTV
790
Công ty
TNHH
MTV
Thăng
Long
Công
ty
TNHH
MTV
35
Công
ty KD
than
Đông
Bắc
miền
Nam
Trung
tâm
Giám
định
Công
ty cổ
phần
397
Công
ty
Cảng
Công
ty Xây
dựng
CN
mỏ
Công
ty cổ
phần
than
Sông
Hồng
Phòng
Tổ chức
lao
động
Công ty
TNHH
MTV
Khe
Sim
Công ty
cổ phần
Vận tải
và CB
than
Đông
Bắc
Công ty
TNHH
MTV
Khai
thác
Khoáng
Sản
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trung
tâm
Quản lý
đường
vận tải
mỏ
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC CƠ
ĐIỆN, VẬN TẢI
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC AN TOÀN
PHÓ TỔNG GIÁM
KINH DOANH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Đông Bắc
17 đơn vị
thành viên
10 đơn vị
sản xuất
3 đơn vị chế biến tiêu
thụ than đầu nguồn
2 đơn vị chế biến tiêu
thụ than cuối nguồn
nguồn
Trung tâm
Giám định
Trung tâm
QLĐVT mỏ
17 đơn vị
thành viên
41
2.1.2.3. Chuỗi giá trị ngành Than của Tổng công ty Đông Bắc
Sơ đồ 2.2. Chuỗi giá trị ngành Than của Tổng công ty Đông Bắc
Khai thác than là một ngành công nghiệp thâm dụng vốn. Số lƣợng lớn các
ngành công nghiệp phụ trợ vừa giúp đỡ và vừa phụ thuộc vào ngành này, thể hiện
qua chuỗi giá trị của ngành.
Đầu vào: Đất là đầu vào chính cho bất kỳ hoạt động khai thác khoáng sản, thiết
bị khai thác mỏ là cần thiết ở mọi giai đoạn của quá trình khai thác mỏ nhƣ: Caterpillar
(CAT), Joy Global (JOY), Komatsu (KMTUY), Atlas Copco (ATLKY), and Sandvik
AB (SDVKY) là những nhà sản xuất thiết bị khai thác mỏ lớn trên thế giới.
Khai thác: Nguồn tài nguyên than trong lòng đất đƣợc Nhà nƣớc giao cho
Tổng công ty Đông Bắc quản lý. Theo đó, Tổng công ty quy hoạch, khảo sát và lập
bản đồ vị trí địa lý, đánh giá trữ lƣợng tài nguyên và giao lại cho từng đơn vị thành
viên trực thuộc Tổng công ty quản lý.
Tùy thuộc vào phƣơng pháp khai thác, sản xuất nhƣng đều liên quan đến việc
san lấp mặt bằng, khảo sát, quy hoạch, khoan, nổ mìn và các hoạt động trong đó
khoan nổ mìn là hoạt động cốt lõi của quá trình khai thác.
Đối với khai thác lộ thiên: Hoạt động khai thác lộ thiên là hoạt động bóc đi lớp
đất đá để lấy than. Ở hoạt động khai thác này đòi hỏi diện tích khai trƣờng lớn, vị trí
đổ thải xa, tác động nhiều tới môi trƣờng. Tổng công ty giao thầu khai thác cho các
mỏ lộ thiên dựa trên cơ sở trữ lƣợng năng lực của mỏ, tùy theo công suất thiết kế
Trang thiết
bị khai thác
và sản xuất
-Khảo sát
thăm dò
-Khảo sát
địa vật lý
-Lập bản
đồ
-Chuẩn
bị địa
điểm
-Khai thác
lộ thiên
-Khai thác
hầm lò
-Chế biến
-Đất đai
-Chính phủ
-Ngƣời sở
hữu đất
-Đƣờng
bộ
-Đƣờng
thủy
-Băng tải
-Xà lan
Sản xuất
nhiệt điện
Sản xuất
phân bón,
xi măng,
hóa chất,...
42
của từng mỏ và điều kiện tài nguyên nhƣng phải đảm bảo theo nguyên tắc: Khi khai
thác 01 tấn than nguyên khai phải đảm bảo bóc vận chuyển một khối lƣợng đất đá
nhất định (trung bình từ 16 ÷ 20m3/tấn than ). Công nghệ bóc đất lấy than từ khoan,
nổ mìn đến vận chuyển đất đá đi đổ thải và sau cùng là vận chuyển than đến kho bãi
của mỏ. Do điều kiện khai thác đổ thải xa, chi phí vận chuyển cao, đòi hỏi nguồn
vốn lớn để đầu tƣ máy móc thiết bị hiện đại nên hiện nay Tổng Công ty đang chủ
trƣơng thực hiện giảm sản lƣợng khai thác lộ thiên tăng sản lƣợng khai thác hầm lò.
Đối với khai thác hầm lò: Đào lò xây dựng cơ bản là hoạt động tạo mỏ than
mới hay công trƣờng khai thác than mới. Trang thiết bị khai thác phục vụ cho công
đoạn này bao gồm: Vì lò thủy lực, giàn máy khai thác, máy khấu than, thiết bị vận
tải, hệ thống đƣờng sắt vận tải than và đất đá trong lò ra ngoài mặt bằng. Tiếp đó
mở rộng thêm các lò chuẩn bị sản xuất, lò chợ dựa trên hạ tầng xây dựng cơ bản ban
đầu để lấy than. Ở công đoạn này đảm bảo theo nguyên tắc lấy 1.000 tấn than
nguyên khai phải thực hiện đào một số lƣợng mét lò chuẩn bị sản xuất nhất định,
nhƣ Tổng công ty Đông Bắc khi khai thác đƣợc 1.000 tấn than nguyên khai phải
đào trung bình từ 35 ÷ 40m lò chuẩn bị sản xuất. Đối với các doanh nghiệp khai
thác than, chi phí vốn ở giai đoạn này là chủ yếu, bao gồm các loại chi phí nhƣ: Chi
phí vật tƣ, nguyên vật liệu phụ tùng cho thiết bị, chi phí sửa chữa, chi phí nhân
công, khấu hao thiết bị duy trì sản xuất.
Chế biến: Than nguyên khai đƣợc khai thác phân lớp chọn lọc ngay từ vỉa
bằng phƣơng pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò vận chuyển về tập kết tại kho chế
biến theo từng đống riêng (theo độ tro Ak than cám trong than nguyên khai đã đƣợc
xác định sơ bộ) hoặc đổ trực tiếp vào boong ke (phễu cấp liệu của máy sàng) để
sàng tuyển qua hệ thống sàng rung 3 cấp hạt: 0-15 mm, 15-35 mm và +35 mm.
Than cám cấp hạt 0-15 mm đƣợc hứng trực tiếp dƣới sàng theo băng tải đánh đống
riêng phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Than có cấp hạt 15-35 mm có lẫn xít đƣợc
chảy qua băng tải đánh đống riêng và đƣợc chế biến tiếp bằng thủ công hoặc bằng
hệ thống tuyển rửa nƣớc để ra các chủng loại than cục tiêu chuẩn và loại hoàn toàn
lƣợng xít đá thải. Than cấp hạt +35 mm theo băng tải riêng và đƣợc lực lƣợng lao
động đứng trên băng nhặt loại đá, xít ra khỏi băng. Than cục +35 mm sau khi đƣợc
loại xít đá thải theo băng tải đánh đống riêng.
Vận chuyển: Theo cơ chế tổ chức, điều hình sản xuất của Tổng công ty, Tổng
công ty giao thầu sản xuất, các đơn vị thành viên sản xuất ra, Tổng công ty mua lại
43
toàn bộ sản phẩm và tiêu thụ đến nơi sử dụng cuối cùng. Tổng công ty nhận than tại
kho các Công ty sản xuất và vận chuyển bằng ô tô, băng tải hoặc các phƣơng tiện
vận tải thủy đến kho bãi của Tổng công ty sau đó mới vận chuyển đến nơi đƣợc sử
dụng cuối cùng.
Đối với các đơn vị sản xuất than trực thuộc Tổng công ty, chi phí vốn trong
hoạt động vận chuyển tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là chi phí kho bãi, nguyên nhiên
vật liệu, nhân công. Nhu cầu vốn ở khâu lƣu thông tiêu thụ đối với các đơn vị sản
xuất thƣờng chiếm tỷ trọng rất ít so với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm ở các Công ty khai thác lộ thiên cũng nhƣ hầm lò
là sản phẩm than sản xuất, chế biến ra đều đƣợc Tổng công ty mua lại từ các mỏ
theo giá giao khoán trong hợp đồng phối hợp kinh doanh giữa Tổng công ty với đơn
vị sản xuất. Khi giao nộp sản phẩm cho Tổng công ty, đơn vị sản xuất đƣợc thanh
toán định kỳ (01 tuần/lần thanh toán), do vậy vòng quay vốn tại các đơn vị này
thƣờng dao động từ 19 ÷ 20 vòng/năm. Nhƣ vậy, phần vốn cho khâu tiêu thụ sản
phẩm thƣờng không nhiều. Tuy nhiên, cũng do cung cầu và điều kiện khai thác của
các mỏ lộ thiên cũng nhƣ một số mỏ khai thác xuống sâu, phải lấy than nhanh trƣớc
mùa mƣa lũ nên không tránh khỏi tồn kho lớn tại các đơn vị sản xuất.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đông Bắc trong
giai đoạn 2014 - 2018
Kể từ khi thành lập đến nay Tổng công ty Đông Bắc đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc và tự khẳng định mình qua sự đổi mới cách nghĩ, cách làm. Với nhiệm vụ
kinh tế đƣợc giao là khai thác và chế biến các sản phẩm về than nên trong thời kỳ đầu
của nền kinh tế thị trƣờng Tổng công ty còn gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn. Song với sự
quyết tâm của Đảng ủy, chỉ huy Tổng công ty cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ,
công nhân viên và sự quan tâm, giúp đỡ của Bộ Quốc phòng và Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam nên Tổng công ty đã dần đi vào ổn định, cơ sở vật chất
kỹ thuật và quy mô sản xuất ngày càng đƣợc mở rộng. Sản lƣợng than sản xuất cũng
nhƣ tiêu thụ năm sau đều cao hơn năm trƣớc. Chất lƣợng sản phẩm ổn định đã chiếm
đƣợc niềm tin của khách hàng trong và ngoài nƣớc.
Có thể nói rằng giai đoạn vừa qua là giai đoạn có tính chất quyết định cho quá
trình phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đông Bắc. Sau một thời gian
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con cùng với sự năng động, sáng tạo
44
trong việc huy động vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả đã giúp cho Tổng
công ty sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nƣớc. Có thể khái quát những kết quả đạt đƣợc qua các giai đoạn phát triển gần đây
của Tổng công ty Đông Bắc thể hiện qua các Biểu đồ 2.1 và Biểu đồ 2.2.
Với xu thế phát triển của ngành than nói riêng và nền kinh tế nói chung, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng tăng trƣởng. Tổng công ty đã
khẳng định đƣợc vị thế của mình trong tiến trình hội nhập, từng bƣớc củng cố và
xây dựng Tổng công ty ngày càng ổn định và phát triển.
Biểu đồ 2.1. Doanh thu của Tổng công ty qua các năm (2014-2018)
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của Tổng công ty qua các năm)
45
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận của Tổng công ty qua các năm (2014-2018)
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của Tổng công ty qua các năm)
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng
công ty Đông Bắc
2.2.1. Thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Đông Bắc
Để đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng
công ty Đông Bắc - Bộ Quốc phòng, cần tìm hiểu tình hình tài chính của Tổng công
ty thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính trong ba năm 2016, 2017, 2018.
Trên cơ sở Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
của Tổng công ty trong các năm từ 2016 - 2018 ta có thể lập đƣợc bảng 2.1. Bảng
phân tích so sánh tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh
nhƣ sau:
Qua số liệu bảng cân đối kế toán các năm từ 2016 - 2018 ta thấy:
- Về tài sản: Tổng tài sản của Tổng công ty Đông Bắc cuối năm 2017 giảm đi
so với cuối năm 2016 là 649.793 triệu đồng tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 5,72%,
điều này cho thấy Tổng công ty đang thực hiện lộ trình tái cơ cấu lại Tổng công ty,
thu hẹp quy mô ngành nghề kinh doanh, tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính theo đúng Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tƣớng
Chính phủ V/v phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nƣớc, trọng tâm là
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nƣớc giai đoạn năm 2016 - 2020”.
46
Bảng 2.1. Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Bảng cân đối kế toán của Tổng công ty Đông Bắc
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
So sánh CN 2017/CN 2016 So sánh CN 2018/CN 2017
± % ± %
Tài sản
A- Tài sản ngắn hạn 4.475.857 3.622.728 2.924.412 -853.129 -19,06 -698.316 -19,28
I- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 21.224 50.333 42.782 29.109 137,15 -7.551 -15,00
1. Tiền 21.224 50.333 42.782 29.109 137,15 -7.551 -15,00
II - Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 10.000 10.000 10.000 0 0 0 0,00
1. Chứng khoán kinh doanh 10.000 10.000 10.000 0 0 0 0,00
III - Các khoản phải thu ngắn hạn 1.712.271 1.540.935 1.345.497 -171.336 -10,01 -195.438 -12,68
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 1.327.417 1.279.272 1.109.467 -48.145 -3,63 -169.805 -13,27
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán ngắn hạn 242.323 114.236 127.299 -128.087 -52,86 13.063 11,44
6. Các khoản phải thu ngắn hạn khác 302.173 324.096 232.849 21.923 7,26 -91.247 -28,15
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) -159.642 -176.677 -124.118 -17.035 10,67 52.559 -29,75
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 0 8 0 8 -8 -100,00
IV - Hàng tồn kho 2.457.658 1.751.748 1.356.007 -705.910 -28,72 -395.741 -22,59
1. Hàng tồn kho 2.457.658 1.751.748 1.356.007 -705.910 -28,72 -395.741 -22,59
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 0 0 0 0 0
V - Tài sản ngắn hạn khác 274.704 269.712 170.126 -4.992 -1,82 -99.586 -36,92
1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 148.495 195.481 73.964 46.986 31,64 -121.517 -62,16
2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 124.180 70.764 93.890 -53.416 -43,01 23.126 32,68
47
Chỉ tiêu 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
So sánh CN 2017/CN 2016 So sánh CN 2018/CN 2017
± % ± %
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc 2.029 3.467 2.272 1.438 70,87 -1.195 -34,47
B- Tài sản dài hạn 6.889.846 7.093.182 6.955.681 203.336 2,95 -137.501 -1,94
II- Tài sản cố định 5.123.840 5.078.262 4.920.506 -45.578 -0,89 -157.756 -3,11
1. Tài sản cố định hữu hình 4.038.354 3.948.072 3.806.115 -90.282 -2,24 -141.957 -3,60
- Nguyên giá 8.500.999 9.036.413 9.513.370 535.414 6,3 476.957 5,28
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -4.462.645 -5.088.341 -5.707.255 -625.696 14,02 -618.914 12,16
2. Tài sản cố định thuê tài chính 66.731 27.248 0 -39.483 -59,17 -27.248 -100,00
- Nguyên giá 216.939 174.932 0 -42.007 -19,36 -174.932 -100,00
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -150.208 -147.684 0 2.524 -1,68 147.684 -100,00
3. Tài sản cố định vô hình 80.509 81.745 78.519 1.236 1,54 -3.226 -3,95
- Nguyên giá 87.511 89.092 86.442 1.581 1,81 -2.650 -2,97
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -7.002 -7.347 -7.923 -345 4,93 -576 7,84
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 938.246 1.021.197 1.035.872 82.951 8,84 14.675 1,44
IV- Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 47.107 14.218 -26.672 -32.889 -69,82 -40.890 -287,59
3. Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 47.107 47.107 4.500 0 0 -42.607 -90,45
4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 0 -32.889 -31.172 -32.889 1.717 -5,22
V- Tài sản dài hạn khác 1.573.316 1.704.852 1.761.681 131.536 8,36 56.829 3,33
1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 1.573.316 1.704.852 1.761.681 131.536 8,36 56.829 3,33
4. Tài sản dài hạn khác 0 0 0 0 0
Tộng cộng tài sản 11.365.703 10.715.910 9.880.093 -649.793 -5,72 -835.817 -7,80
48
Chỉ tiêu 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
So sánh CN 2017/CN 2016 So sánh CN 2018/CN 2017
± % ± %
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả 9.947.404 9.198.257 8.284.214 -749.147 -7,53 -914.043 -9,94
I - Nợ ngắn hạn 5.681.649 6.458.786 6.229.306 777.137 13,68 -229.480 -3,55
1. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 2.803.623 4.158.502 3.454.624 1.354.879 48,33 -703.878 -16,93
2. Phải trả ngƣời bán ngắn hạn 1.772.229 1.260.332 1.583.605 -511.897 -28,88 323.273 25,65
3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc ngắn hạn 65.570 32.718 82.950 -32.852 -50,1 50.232 153,53
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 192.961 184.784 254.320 -8.177 -4,24 69.536 37,63
5. Phải trả ngƣời lao động 251.999 287.128 294.038 35.129 13,94 6.910 2,41
6. Chi phí phải trả ngắn hạn 20.469 24.377 6.716 3.908 19,09 -17.661 -72,45
7. Phải trả nội bộ 0 0
8. Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn 18.247 1.781 1.113 -16.466 -90,24 -668 -37,51
9. Phải trả ngắn hạn khác 245.000 189.588 184.667 -55.412 -22,62 -4.921 -2,60
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11.256 17.821 35.561 6.565 58,32 17.740 99,55
12. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 300.295 301.755 331.712 1.460 0,49 29.957 9,93
II - Nợ dài hạn 4.265.755 2.739.471 2.054.908 -1.526.284 -35,78 -684.563 -24,99
3. Chi phí phải trả dài hạn 0 0 59.154 0 59.154
7. Phải trả dài hạn khác 152 0 1.703 -152 -100 1.703
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 4.191.199 2.707.701 1.956.161 -1.483.498 -35,4 -751.540 -27,76
12. Dự phòng phải trả dài hạn 66.002 23.368 29.732 -42.634 -64,6 6.364 27,23
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 8.402 8.402 8.158 0 0 -244 -2,90
49
Chỉ tiêu 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
So sánh CN 2017/CN 2016 So sánh CN 2018/CN 2017
± % ± %
B- Vốn chủ sở hữu 1.418.299 1.517.653 1.595.879 99.354 7,01 78.226 5,15
I - Vốn chủ sở hữu 1.298.467 1.389.303 1.454.540 90.836 7 65.237 4,70
1. Vốn góp của chủ sở hữu 1.225.210 1.223.581 1.383.169 -1.629 -0,13 159.588 13,04
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 43.974 0 43.974 -43.974 -100,00
8. Quỹ đầu tƣ phát triển 73.257 121.748 71.371 48.491 66,19 -50.377 -41,38
11. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 0 0 0 0 0
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 119.832 128.350 141.339 8.518 7,11 12.989 10,12
1. Nguồn kinh phí 971 7.728 -5.071 6.757 695,88 -12.799 -165,62
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 118.861 120.622 146.410 1.761 1,48 25.788 21,38
Tổng cộng nguồn vốn 11.365.703 10.715.910 9.880.093 -649.793 -5,72 -835.817 -7,80
(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Đông Bắc qua các năm 2016, 2017, 2018)
50
Bảng 2.2. Bảng phân tích so sánh các chỉ tiêu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017 Bình quân
giai đoạn ± % ± %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.940.704 11.629.616 13.486.251 688.912 6,30 1.856.635 15,96 111,03
2. Các khoản giảm trừ 6.827 3.980 5.632 -2.847 -41,70 1.652 41,51 90,83
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 10.933.877 11.625.635 13.480.619 691.758 6,33 1.854.984 15,96 111,04
4. Giá vốn hàng bán 9.153.264 9.917.451 11.791.280 764.187 8,35 1.873.829 18,89 113,50
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 1.780.613 1.708.184 1.689.339 -72.429 -4,07 -18.845 -1,1 97,40
6. Doanh thu hoạt động tài chính 25.543 23.149 75.606 -2.394 -9,37 52.457 226,61 172,05
7. Chi phí hoạt động tài chính 500.446 553.521 476.437 53.075 10,61 -77.084 -13,93 97,57
Trong đó: Chi phí lãi vay 448.353 492.366 446.609 44.013 9,82 -45.757 -9,29 99,81
8. Chi phí bán hàng 331.527 303.170 448.566 -28.357 -8,55 145.396 47,96 116,32
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 609.905 555.396 525.203 -54.509 -8,94 -30.193 -5,44 92,80
10. LN thuần từ hoạt động KD 364.279 319.247 314.740 -45.032 -12,36 -4.507 -1,41 92,95
11. Thu nhập khác 13.509 131.307 70.272 117.798 872,00 -61.035 -46,48 228,08
12. Chi phí khác 75.238 129.145 50.928 53.907 71,65 -78.217 -60,57 82,27
13. Lợi nhuận khác ( 40=31-32) -61.729 2.162 19.344 63.891 -103,50 17.182 794,73 55,98
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 302.549 321.408 334.083 18.859 6,23 12.675 3,94 105,08
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 61.148 65.089 69.688 3.941 6,45 4.599 7,07 106,75
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 241.401 256.319 264.395 14.918 6,18 8.076 3,15 104,65
(Nguồn: Báo cáo tài chính Tổng công ty Đông Bắc qua các năm 2016, 2017, 2018)
51
+ Tài sản ngắn hạn cuối năm 2017 giảm so với cuối năm 2016 là là 853.129
triệu đồng tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 19,06%. Trong đó, các khoản phải thu khách
hàng của Tổng công ty giảm 48.145 triệu đồng với tỷ lệ giảm 3,63%, cụ thể là tại
thời điểm cuối năm 2016 số tiền mà Tổng công ty phải thu từ khách hàng là
1.327.417 triệu đồng nhƣng sang cuối năm 2017 số tiền mà Tổng công ty phải thu
từ khách hàng giảm còn là 1.279.272 triệu đồng điều này cho thấy Tổng công ty đã
từng bƣớc chú trọng tới công tác đôn đốc thu hồi công nợ. Tuy nhiên trong năm
2018 Tổng công ty còn phải cố gắng hơn để thu hồi số tiền này về nhằm tránh tình
trạng bị ứ đọng vốn và gián đoạn trong sản xuất. Hàng tồn kho của Tổng công ty tại
thời điểm cuối năm 2017 cũng đã giảm đáng kể so với cuối năm 2016 là 705.910 triệu
đồng tƣơng ứng tỷ lệ giảm 28,72%, sự giảm này chủ yếu là do sự giảm của chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang và than thành phẩm tồn kho của Tổng công ty. Điều này cũng
thể hiện thị trƣờng tiêu sản phẩm của Tổng công ty đang tiến triển khả quan. Bên cạnh
đó thì cuối năm 2017 còn có sự tăng lên của chỉ tiêu thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nƣớc, tăng 70,87% so với cuối năm 2016, đây là sự tăng lên của thuế thu nhập cá
nhân áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên có thu nhập cao.
+ Tài sản dài hạn của Tổng công ty Đông Bắc cuối năm 2017 tăng so với năm
2016 là 203.336 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 2,95%. Cụ thể, trong năm 2017
Tổng công ty đã đầu tƣ mới làm tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình thêm
535.414 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 6,3%. Tuy nhiên giá trị hao mòn tài sản
của Tổng công ty tƣơng đối lớn và tăng so với năm 2016 là 625.696 triệu đồng
tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 14,02%, điều này chứng tỏ tài sản cố định của Tổng công
ty chủ yếu vẫn là những tài sản đã cũ. Trong khoảng thời gian tới hi vọng Tổng
công ty nên tập trung đầu tƣ đổi mới tài sản cố định để thay thế cho những máy móc
thiết bị đã cũ và hay bị hƣ hỏng, giảm thiểu tình trạng gián đoạn trong quá trình sản
xuất và tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tài sản dài hạn của Tổng công ty
cuối năm 2017 tăng lên một phần là do sự tăng lên của chi phí xây dựng cơ bản dở
dang. Cuối năm 2017 chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng so với cuối năm 2016
là 82.951 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8,84%, đây chính là quá trình Tổng công ty xây
dựng các công trình mỏ và các công trình phụ trợ sản xuất để chuẩn bị diện khai
thác than tại các khai trƣờng và tăng năng lực sàng tuyển chế biến, tiêu thụ than
trong khoảng thời gian các năm tiếp theo.
52
+ Đến cuối năm 2018 thì giá trị tổng tài sản của Tổng công ty tiếp tục biến
động giảm so với cuối năm 2017, tổng tài sản cuối năm 2018 giảm 835.817 triệu
đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 7,80%. Điều này cho thấy Tổng công ty vẫn tiếp tục
thực hiện lộ trình tái cơ cấu lại Tổng công ty, thu hẹp quy mô ngành nghề kinh
doanh kém hiệu quả, dàn trải và tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh doanh
chính theo đúng Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tƣớng Chính
phủ và sau đó là Công văn số 4341/BQP-Kte ngày 26/4/2019 của Bộ trƣởng Bộ
Quốc phòng V/v đẩy mạnh công tác cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa, thoái
vốn Nhà nƣớc tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn Nhà nƣớc.
Để tìm hiểu chi tiết sự biến động giảm này, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích
cụ thể các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
+ Tài sản ngắn hạn cuối năm 2018 giảm so với năm 2017 là 698.316 triệu
đồng tƣơng ứng giảm 19,28%. Trong đó, các khoản phải thu của khách hàng giảm
169.805 triệu đồng, tƣơng ứng 13,27%, điều này chứng tỏ trong năm qua Tổng
công ty đã làm tốt hơn công tác thu hồi công nợ khách hàng, nhằm đảm bảo vốn kịp
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho của Tổng công ty chủ yếu là
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm than tồn kho, cuối năm 2018
thì hàng tồn kho tiếp tục giảm 395.741 triệu đồng, tƣơng ứng tỷ lệ giảm 22,59%,
đây là một tín hiệu đáng mừng của Tổng công ty thể hiện dấu hiệu rất tích cực của
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm có nhu cầu ngày càng cao, hàng tồn kho giảm sẽ làm
giảm tình trạng ứ đọng vốn là làm tăng khả năng quay vòng vốn của Tổng công ty
giúp Tổng công ty giảm bớt căng thẳng trong vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản dài hạn của Tổng công ty biến động giảm tại thời điểm cuối năm
2018 so với cuối năm 2017 là 137.501 triệu đồng, tƣơng ứng tỷ lệ giảm 1,94%.
Điều này là một tín hiệu không tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty. Tổng công ty cần nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài sản cố định trong
sản xuất, mặc dù Tổng công ty đã đầu tƣ mua sẳm mới các trang thiết bị và đƣa vào
hoạt động, các tài sản cố định sau khi trải qua quá trình xây dựng cơ bản đã làm cho
nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng so với cuối năm 2017 là 476.957 triệu
đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 5,28%. Tuy nhiên giá trị hao mòn tài sản của Tổng
công ty tăng tƣơng đối lớn và tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng nguyên giá tài sản,
so với cuối năm 2017 là 618.914 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 12,16%, điều
53
này chứng tỏ tài sản cố định của Tổng công ty vẫn chủ yếu là những tài sản đã cũ và
đang dần xuống cấp. Mặt khác các tài sản cố định thuê tài chính cũng giảm đáng kể
so với cuối năm 2017, nguyên giá giảm 174.932 triệu đồng tƣơng ứng với tỷ lệ
giảm 100,00%. Trong khi đó chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Tổng công ty
cuối năm 2018 cũng chỉ tăng lên 14.675 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1,44%.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy Ban lãnh đạo của Tổng công ty cần
mạnh dạn thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản nhằm mục đích phục vụ cho sự phát
triển lâu dài và bền vững của Tổng công ty.
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn trong giai đoạn 2016 – 2018 của Tổng công ty có
sự biến động nhất định về các chỉ tiêu nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nợ phải trả cuối năm 2017 giảm so với cuối năm 2016 là 749.147 triệu đồng
tƣơng ứng tỷ lệ giảm 7,53%, nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm đi của các khoản
vay và nợ thuê tài chính dài hạn là 1.483.498 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ giảm
35,4% và khoản phải trả ngƣời bán ngắn hạn là 511.897 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ
giảm 28,88%. Điều này cho thấy Tổng công ty đã tập trung giải quyết thanh toán
cho các đối tác của mình nhƣ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng các khoản nợ vay
dài hạn và các nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu, vật tƣ, dịch vụ, nhằm tạo uy
tín cho Tổng công ty tại thời điểm hiện tại và tƣơng lai. Nợ ngắn hạn cuối năm 2017
so với cuối năm 2016 tăng 777.137 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ tăng 13,68% trong đó
chỉ tiêu vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng 1.354.879 triệu đồng tƣơng ứng tỷ lệ
tăng 48,33%, đó là các khoản vay ngắn hạn tại các ngân hàng thƣơng mại, số dƣ nợ
ngắn hạn cuối năm 2017 tại các ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kinh_doanh_tai_tong_con.pdf