LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 3
1.1 : Vốn trong sản xuất kinh doanh 3
1.1.1: Khỏi niệm về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.3: Cỏc loại vốn của doanh nghiệp: 5
1.1.3.1: Phõn loại vốn theo nguồn gốc hỡnh thành: 5
1.1.3.2: Phõn loại theo tớnh chất chu chuyen của vốn: 8
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp: 12
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 12
1.2.2 :Cỏc chỉ tiờu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 14
1.2.2.1:Chỉ tiờu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định: 14
1.2.2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 15
1.2.2.3:Cỏc chỉ tiờu biểu hiện hiệu quả sử dụng tổng vốn 18
1.2.3 :Sự cần thiết phải nõng cao hiệu quả sự dụng vốn 19
1.3: Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 21
Chương II : Thực trạng hiệu sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy 23
2.1: Khỏi quỏt chung Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy 23
2.1.1: Sự ra đời chức năng nhiệm vụ và bộ mỏy tổ chức của Cụng ty 23
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm vừa qua. 28
2.2- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây. 33
2.2.1-Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty 34
2.2.2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 39
2.2.3- Hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty 44
2.2.4-Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn của công ty 46
A, Những thành tựu đạt được 47
B, Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 48
Chương III –Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây 50
1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 50
2-Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây. 51
2.1- Xây dựng kế hoặch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hợp lý 51
2.2 Quản lý chặt chẽ việc đầu tư TSCĐ, phát huy tối đa công suất máy móc, phương tiện để nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 53
2.3 Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hiện có 54
2.4 Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ 54
3-Một số kiến nghị 55
3.1 Đối với công ty 55
3.2 Đối với nhà nứơc 56
Kết luận 57
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp hiện nay đang trong tỡnh trạng thiếu vốn nờn việc sử dụng vốn phải hợp lý, tiết kiệm, tăng cường cụng tỏc quản lý và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện nờn kinh tế thị trường thỡ mới cú kết quả như trỡnh bày ở phần trờn.
1.3: Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
* Cỏc nhõn tố khỏch quan :
- Cỏc chớnh sỏch vĩ mụ của nhà nước : Chớnh sỏch vĩ mụ của nhà nước tỏc động khụng nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ cơ chế giao vốn , đỏnh giỏ tài sản cố định, thuế lợi tức… đến chớnh sỏch cho vay bảo hộ và khuyờn khớch nhập một số loại cụng nghệ nhất định cú thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Biến động của thị trường đầu vào, đầu ra: Những biến động về số lượng, giỏ cả, mỏy múc thiết bị, nuyờn vật liệu nhất là đối với trường hợp phải nhập ngoại sẽ tỏc động rất lớn tới kế hoạch VCĐ,VLĐ của doanh nghiệp bờn cạnh đú khụng thể kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như là khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tớn của sản phẩm cựng loại.
- Do sự phỏt triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học cho ra đời hàng loạt cỏc tài sản cựng loại với cỏc tài sản hiện cú trong cỏc doanh nghiệp với tớnh năng cao hơn đó làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mũn vụ hỡnh dẫn đến tỡnh trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
Ngoài ra cũn cỏc nguyờn nhõn khỏc làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: tỏc động của nền kinh tế cú lạm phỏt, những rủi ro khụng thể lường trước được. Bờn cạnh những nhõn tố khỏch quan trờn cũn cú cỏc nhõn tố chủ quan làm ảnh hưởng khụng tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cỏc nhõn tố chủ quan:
- Do cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý: Đõy là nhõn tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn vỡ vốn đầu tư vào cỏc tài sản khụng cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thỡ khụng những nú phỏt huy được tỏc dụng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh mà cũn bị hao hụt mất mỏt dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do việc xỏc định nhu cầu vốn thiếu chớnh xỏc dẫn đến tỡnh trạng thừa hoặc thiếu vốn trong cỏc giai đoạn của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng khụng tốt đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp.
- Do ảnh hưởng của chu kỳ sản xuất: Đõy là một đặc điểm quan trọng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh tỏi đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ dài, doanh nghiệp sẽ cú một gỏnh nặng là ứ đọng vốn và lói trả cỏc khoản vay và cỏc khoản phải trả.
- Do trỡnh đọ quản lý của doanh nghiệp cũn yếu kộm, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kộo dài làm cho vốn bị thõm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất, làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Do việc sử dụng lóng phớ vốn, nhất là vốn lưu động trong quỏ trỡnh sản xuất, trong quỏ trỡnh mua sắm phải dự trữ như mua cỏc loại vật tư khụng phự hợp với quy trỡnh sản xuất khụng đỳng tiờu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định. Đồng thời do khụng tận dụng được hết cỏc loại phế liệu, phế phẩm cũng tỏc động khụng nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Việc lựa chọn phương ỏn đầu tư là một nhõn tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra cỏc sản phẩm, lao vụ dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mó đệp, giỏ thành hạ, được thị trường chấp nhận thỡ tất yếu hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn. Ngược lại sản phẩm hàng húa doanh nghiệp sản xuất ra kộm chất lượng, khụng phự hợp với nhu cầu thị hiếu người tiờu dựng dẫn đến tỡnh trạng khụng tiờu thụ được, và đõy chớnh là một trong những nguyờn nhõn gõy nờn tỡnh trạng ứ đọng vốn, hiệu quả vốn thấp.
Chương II : Thực trạng hiệu sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy
2.1: Khỏi quỏt chung Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy
2.1.1: Sự ra đời chức năng nhiệm vụ và bộ mỏy tổ chức của Cụng ty
a, Sự ra đời : Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch húa tập chung bao cấp sang nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Tại đại hội Đảng lần thứ VI năm 1989 được coi là mốc son lịch sử trong quỏ trỡnh phỏt triển nền kinh tế Việt Nam. Hàng húa phỏt triển mạnh, cơ sở hạ tầng được nõng lờn rừ rệt , việc giao lưu buụn bỏn của con người trở lờn dễ dàng. Cựng với đà phỏt triển của nền kinh tế và đỏp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, ngày 12-9-1992 UB nhõn dõn tỉnh Hà Tõy ra quyết định số 309 /QĐ-UB chớnh thức thành lập cụng ty ụ tụ khỏch Hà Tõy dưới sự hợp nhất từ ba đơn vị là trung đại tu ụ tụ khỏch và bến xe Sơn Tõy.
-Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước dưới sự chỉ đạo của ủy ban nhõn dõn tỉnh Hà Tõy, sở giao thụng vận tải Hà Tõy. Cỏn bộ cụng nhõn viờn cụng ty chuẩn bị bắt tay vào cụng việc chuẩn bị chuyển đổi DNNN (Cụng ty ụ tụ khỏch Hà Tõy ) sang cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy. Việc cổ phần húa cỏc DNNN là chủ trương đỳng đắn của Đang và nhà nước ta nhằm huy động vốn của xó hội, để đầu tư phỏt triển sản xuất kinh doanh, đổi mới cụng nghệ, nõng cao sự cạnh tranh. Đụng thời người lao động cú cổ phần được làm chủ, gúp phần thay đổi phương thức quản lý, tạo động lực thỳc đẩy cho doanh nghiệp hoạt động cú hiệu quả. Đến ngày 12/12/1998 theo quyết định số 1335/QĐ-UB của ủy ban nhõn dõn tỉnh Hà Tõy quyết đinh chuyển giao thành Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy. Đến ngày 1/1/1999 Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy chớnh thức đi vào hoạt động . Cụng ty cú trụ sở chớnh đúng tại 143 đường Trần Phỳ - phường Văn Mỗ - thành phố Hà Đụng -Hà Tõy trờn quốc lộ 6A .
b, Chức năng , nhiệm vụ của Cụng ty
Cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở giao thụng vận tải Hà Tõy quản lý. Là một đơn vị hạch toỏn kinh doanh độc lập, cú tư cỏch phỏp nhõn hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay với chỳc năng, nhiệm vụ sau:
Kinh doanh đỳng ngành nghề đó đăng ký trong giấy phộp kinh doanh và muc đớch thành lập cụng ty
-Kinh doanh vận tải bằng ụ tụ(ngành kinh doanh chớnh)
-Sửa chữa, đúng mới, hoỏn cải cỏc phương tiện cơ giới đường bộ
-Thiết kế, cải tạo phương tiện cơ giới đương bộ theo phõn cấp của Bộ giao thụng vận tải
- Kinh doanh xăng dầu, vật tư, phụ tựng ụ tụ và cỏc dịch vụ cơ khớ khỏc
-Chịu trach nhiệm trước cỏc cổ đụng và về kết quả kinh doanh, chịu trach nhiệm trước khỏch hàng và phỏp luật về sản phẩm và dịch vụ do cụng ty cung cấp
-Đảm bảo vận chuyển và đưa đún hành khỏch nội , ngoại tỉnh an toàn
-Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động
-Thực hiện cỏc quy đinh của nhà nước về bảo vệ mụi trường, phũng chống chỏy nổ, trận tự an toàn giao thụng và xó hội
-Thực hiện bỏo cỏo thống kờ kế toỏn theo quy định của nhà nước
Bộ mỏy tổ chức của cụng ty
- Sơ đồ bộ mỏy của cụng ty cổ phần ụ tụ khỏch Hà Tõy là một đơn vị kinh doanh võn tải là chủ yếu nờn việc tổ chức quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của cụng ty cú những đặc điểm chung trong ngành giao thụng vận tải .Song là một cụng ty cổ phần do võy việc tổ chức quản lý sản xuất của cụng ty cú những đặc điểm riờng sao cho phự hợp cụng với cụng ty cổ phần vận tải.
Hội đồng quản tri
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phòng tổ chức
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng tài vụ kế toán
Phòng kỹ thuật
Đội xe
Khối dịch vụ
Phân xưởng
Tổ xe1
Tổ xe2
Tổ xe3
Tổ xe 4
Px1
Px2
Px3
Px4
+Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
-Hôi đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty .
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau:
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua quyết định chiến lược phát triển của công ty, thông qua báo cáo của hội đồng quản trị, ban kiểm soát về kết quả hoạt động kinh doanh và các vấn đề khác.
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiện, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng kiểm soát , xem xét xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và quyết định việc tổ chức sản xuất , phương án kinh doanh của công ty
-Hội đồng quả trị : là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích (mục tiêu), quyền lợi . Hội đồng quản trị gôm 12 thành viên phụ trách mọi vấn đề sản xuất kinh doanh chính của công ty như việc xây dựng chiến lược phát triển, phương pháp kinh doanh hiện thời và định hướng sự phát triển lâu dài của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các cổ đông và nghĩa vụ của chủ tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty, trưởng các phòng ban, quản đốc phân xưởng ....
-Ban kiểm soát: Gồm 3 đồng chí trong đó có 1 kiểm soát viên đại diện vốn nhà nước, 1 kiểm soát viên do sở giao thông vận tải cử và một kiểm soát viên do đại hội đồng cổ đông cử.
Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát : Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp pháp trong quản ly, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công t, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công ty theo yêu của đại hội cổ đông.
Giám đốc điều hành là người đại diện pháp nhân của công ty trong các quan hệ hợp đồng kinh tế và các giao dịch khác liên quan đến hoạt động của công ty.Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thực hiện kế hoặch kinh doanh và phương án đầu tư như xây dựng phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nộ bộ và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, các cổ đông cũng như trước pháp luật về mọi hoạt động của mình trong hoạt động kinh doanh.
Phó giám đốc là người trợ lý, giúp việc cho giám đốc và do giám đốc uỷ quyền và giao nhiệm vụ .
Phó giám đốc có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc của công ty khi đươc uỷ quyền.
-Phòng tổ chức: Gồm 3 đồng chí có chức năng tham miu cho lãnh đạo về công tác quản lý và điều phối lao động phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối đủ việc cho người lao động. Làm công tác nhân sự, lao động, tiền lương, kế hoặch đào tạo.. theo các quy định của nhà nước và có tham mưu về công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật .
-Phòng hành chính: Gồm 5 thành viên có chức năng giúp giám đốc về công tác quản lý đảm bảo công tác văn thư, đánh máy và giữ bí mật tài liệu, sắp xếp vị trí làm việc và các công tác khác.
-Phòng kế hoặch kinh doanh: Gồm 5 thành viên với nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Có nhiệm vụ về công tác quản lý sản xuất, công tác khoán trong vận tải, cùng các đơn vị có liên quan lập và chỉ đạo thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch tháng , quý , năm. Xây dựng kế hoạch của công ty cùng đội khai thác hàng hoá, luồng tuýên vận tải , theo dõi thanh quyết toán với từng đầu xe theo phương án khoán của công ty và có nhiệm vụ nắm bắt chắc thị trửờng kết hợp thông tin để phân tích sử lý kịp thời để đưa ra phương án sản xuất tối ưu phù hợp với điều kiện trên các luồng tuyến sẵn có và đồng thời khai thác các luồng tuyến mới.
-Phòng kế toán tài vụ: Gồm 6 thành viên có nhiệm vụ làm công tác quản lý tài sản, hạch toán, lập kế hoạch thu chi tài chính tháng, quý, năm theo kế hoạch sản xuất. Cùng phòng kinh doanh, đội xe xây dựng hoàn chỉnh phương án khoán đến từng đội xe, từng xưởng sửa chữa, báo cáo nhanh kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty hàng tuần để lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo sản xuất sát với thực tế. Làm công tác nhiệm vụ, phục vụ sản xuất, phục vụ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
-Phòng kỹ thuật: Gồm 3 thành viên có chức năng quản lý, và lập kế hoạch các phương tiện tham gia hoạt động để đảm bảo chu trình sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên xem xét tình trạng kỹ thuật như sửa chữa khi hỏng hóc của xe khi tham gia giao thông, đảm bảo an toàn xã hội. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ cung cấp số lượng xe đảm bảo cho phòng kinh doanh để phòng kinh doanh lên phương án điều động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Các xưởng sửa chữa: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sửa chữa chi tiết từng công đoạn như sửa chữa máy móc, gầm, gò hàn và đại tu tổng thành,phù hợp với nhiệm vụ được giao, phân công chỉ đạo sản xuất cụ thể đến từng công đoạn sản xuất về người, vật tư.. đảm bảo xe vào xưởng khi ra có chất lượng tốt để đáp ứng xe tốt cho phòng kỹ thuật.
-Đội xe là đơn vị trực tiếp sản xuất và cũng là đầu mối quan trọng trong quan hệ của công ty với thị trường bên ngoài. Là bộ phận bị điều hành ở phòng kinh doanh. Được sự phân công của phòng kinh doanh, các xe được phân đi các tuyến khác nhau để phục vụ cho nhu cầu nhân dân đi lại.
-Cửa hàng dịch vu xăng dầu la nơi cung cấp nhiên liệu cho các xe hoạt động trong công ty, đảm bảo đủ nhiên liệu đồng thời cung câp cho các xe bên ngoài để tăng doanh thu thêm . tạo
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm vừa qua.
Công ty hoạt động kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh vận tải bằng ô tô, sửa chữa, trung đại tu, đóng mới ô tô, cung ứng kinh doanh vật tư phụ tùng ....Nhưng ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô.
Công ty hoạt động kinh doanh trên phạm vi 20 tỉnh thành phố , chủ yếu là khu vực phía bắc (từ Thanh Hoá trở ra) với 58 tuyến luồng hành khách, trong đó có 18 tuyến nội tỉnh , 40 tuyến ngoại tỉnh . Công ty hiện tại có 92 xe tham gia hoạt động với 3112 ghế. Tuyến xa nhất của công ty có tổng chiều dài la 340km, tuyến gần nhất la 29km.
Công ty luôn luôn chủ động điều tra khảo sát các luồng tuyến đi vào khai thác có hiệu quả .Năm 2004 công ty mới có 85 xe, với tổng số tuyến luồng 52 tuyến cho đến năm 2005 công ty đã khai thác thêm một số tuyến như nâng cao chất lượng Hà Đông – Tế Tiêu, chất lượng cao Hà Đông Tuyên Quang , Hà Đông – Hải Phòng ... Đến năm 2006 công ty đã có 92 xe với tổng số tuyến luồng là 58 tuyến. Số tăng lên chủ yếu là các luồng tuyến ngoại tỉnh (46 tuyến) đã góp phần cải thiện đi lại của nhân dân, chất lượng phục vụ ngày càng cao , đựơc hành khách xa gần mến mộ. Với giá cả hợp lý đã tạo thế cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác .Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 4 đến5%.Như vây công ty đang từng bước phát triển và có kế hoạch khai thác, có hiệu qủa tốt .
Với 92 xe tham gia hoạt động công ty đã đảm bảo ổn định công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong và ngoài tỉnh .
Kết quả hoạt động kinh doanh(2004-2006)
+Về vận tải hành khách
Năm 2005 công ty đưa 87 xe tham gia hoạt động đạt được tổng lượng hành khách là 1.305.000hk tương ứng lượng luân chuyển hk.km là 95.600.000hk.km, so với năm 2004 đạt 100,1% về ngưòi về số tương đối, còn về số tuyệt đối là1.176 ng, đạt 96,85% về ng.km.
Năm 2006 công ty đưa 92 xe tham gia hoạt động, sản lượng đạt 1359600 hk tương ứng 101.000.000ng.km so với năm 2005 đạt 104% về người về số tương đối còn số tuyệt đối là54.600ng và đạt 105% về ng.km.
Đặc biệt năm 2006 đã vượt mức so với kế hoạch năm là 102,21%về ng và 103,4% về ng.km và cũng là năm đạt sản lượng cao nhất từ khi công ty cổ phần hoá cho đến nay.
Điều này cho thấy sự lỗ lực của ban lãnh đạo cũng như anh em cán bộ công nhân viên trong công ty đã cùng nhau hợp lực, chung gánh vác để đưa mức sản lượng hk ngày càng cao. Đông thời chứng tỏ sự uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng tốt đẹp hơn. Sang năm 2007 công ty đã có đề án đặt văn phòng đại diện tại bến xe Mỹ Đình và mở thêm tuyến Chùa Hương –Mỹ Đình nhằm phục vụ người dân đi lại ngay một tốt hơn và chất lượng hơn.
+Về công nghiệp
Phân xưởng cơ khí sửa chữa
Sản xuất công nghiệp đảm bảo cơ bản nhiệm vụ đại tu, sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì được xe tốt để phục vụ kinh doanh. Đảm bảo việc làm cho công nhân ở xưởng cơ khí .
Về cơ bản hiện nay thì phân xưởng trong công ty chỉ mới chỉ phục vụ nội bộ là chính và đảm bảo duy trì xe tốt phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đã từng bước đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới phương tiện, thực hiện hiện đại hoá từng phần, giảm dần những loại xe không còn phù hợp như loai xe IFAw50 quá nhiều niên hạn sử dụng và thay thế dần vào đó là những loại xe của các nước có nền công nghiệp sản xuất ô tô hiện đại, được thị trường thế giới ưa dùng như hãng MISUBISHI, HUYNDAI theo kiểu k25,k29,k35,k48 .
Năm 2004 công ty đã đầu tư 4 xe HUYNDAI k29 với tổng giá trị 2,7 tỷ đồng, tiếp tục sang năm 2005 công ty đã đầu tư thêm 5 xe của Trung Quốc sản xuất để đưa vào các luồng tuyến thuộc khu vực nông thôn phù hợp với nhu cầu đi lại của từng nhóm khách hàng. Năm 2006 công ty đầu tư thêm 5 xe do Trung Quốc sản xuất vơi kiểu dáng 29 ghế để đưa vào tuyến mới là Hà Đông – Mỹ Đình và đã có kết quả ngay trong những ngày đầu khai thác.
Đây là một hướng đi đúng để phục vụ hành khách du lịch Chùa Hương, một số đối tượng khác. Đồng thời tập trung nâng cấp phương tiện đã cũ nhưng chất lượng xe còn rất tốt . Đây là biện pháp đầu tư phù hợp, khai thác có hiệu quả hơn số phương tiện hiện có và đã thực hiện bước đầu được 6 xe với giá trị là 780 triệu đồng. Đồng thời công ty có đề án thu hút vốn 100% của cá nhân đưa vào sử dụng để tăng thu nhập.
+Về doanh thu
Doanh thu năm 2004 đạt 13.530.181.563 đồng
Doanh thu năm 2005 đạt 16.448.763.097 đồng
Doanh thu năm 2006 đạt 18.174.071.963 đồng
Ta thấy doanh thu năm 2005 đạt 16.448.763.097 đồng đạt 121% so với năm 2004 về số tương đối.Về số tuyêt đối tăng là 2.918.581.534 đồng, tốc độ tăng tăng 17,2%
Năm 2006 đạt 18.174.071.963 đạt 110,4% so với cùng kỳ năm 2005 về số tương đối. Về số tuyệt đối là 1.725.308.833 đồng , tốc độ tăng là 9,4%
Kết quả đạt được sự tăng trưởng như vậy là nhờ vào chính sách đổi mới của công ty trong sản xuất kinh doanh và quản lý . Chính sách đổi mới là vận dụng cơ chế khoán tới các đầu xe, để gắn liền trách nhiệm của lái phụ xe trong sản xuất và đồng thời có hình thức thưởng đến từng đầu xe khi hoạt động vượt định mức, đó là động lực thúc đẩy quan trọng trong quá trình kinh doanh.
+Về chi phí
Tổng chi phí: Năm 2004 là 13.172.369.960 đồng
Năm 2005 là 16.044.020.921 đồng
Năm 2006 là 17.746.722.498 đồng
Từ kết quả số liệu trên ta thấy tổng chi phí năm 2005 tăng 2.871.650.961 đồng so với năm 2004, tốc độ tăng là 17,8%
Năm 2006 tổng chi phí là 17.746.722.498 đồng tăng 1.702.701.577 đồng và tốc độ tăng là 9,6% .
Qua số liệu tổng doanh thu và tổng chi phí cho thấy, công ty đã nỗ lực đẩy mạnh doanh thu thuần. Nhưng tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu . Điều này, một mặt do quản lý chi phí của công ty còn hạn chế, mặt khác do biến động thường xuyên về giá cả của nguyên liệu đầu vào tăng và điều này là chiều hướng bất lợi cho công ty. Do vậy công ty cần phải nỗ lực hơn trong việc quản lý các khoản chi phí của công ty.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 448.802.176 đồng tăng 90.990.537 đồng so vơi năm 2004 , tốc độ tăng là 20,2% và đã vuợt chỉ tiêu đè ra là 10% điều này chứng tỏ công ty làm ăn rất có lãi
Năm 2006 tổng lợi nhuận trước thuế là 427.299.465 đồng giảm 21.502.711 đồng tốc độ giảm là 5,03% so với năm 2005. Lợi nhuận năm 2006 giảm so với năm2005 do các khoản chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài chính tăng cao, và đã lam cho lợi nhuận của năm 2006 giảm.
Thuế thu nhập phải nộp các năm là
Năm 2004 là 103.107.073 đồng
Năm 2005 là 125.644.609 đồng
Năm 2006 là 119.643.850 đồng
Lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 323.137.567 đồng tăng 68.433.037 đồng so với năm 2004 và tốc độ tăng là 21,1%
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 307.655.615 đồng, giảm 15.481.952 đồng và tốc độ giảm là 4,8% so với năm 2005.
Như vậy trong 2 năm công ty làm ăn đều có lãi. Tuy nhiên, các chỉ tiêu lợi nhuận năm 2006 giảm so với năm 2005. Điều này cho thấy mặc dù năm 2005 công ty đã nỗ lực đẩy mạnh doanh thu, giảm chi phí, nhưng do công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành và sự biến động của giá, của nguyên vật liệu đầu vào, đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên rất nhiều. Do vậy đẫ làm cho lợi nhuận của công ty năm 2006 giảm đi so với năm 2005
Cổ tức chia lợi nhuận năm 2004 152.822.718 đồng
Hệ số chia cổ tức là 2,7%
Năm 2005 là 194.897.709 đồng
Hệ số chia cổ tức là 2.87%
Năm 2006 là cổ tức230.741.700 đồng
Hệ số chia cổ tức là 2,9%
Tỷ lệ cổ tức năm 2006 cao hơn năm 2005 là do một phần giảm tỷ lệ % trích các quỹ như chợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng tài chính quỹ khen thưởng .
Tổng số lao động hiện có của năm 2004 là:345 người
Thu nhập bình quâ là:889.000 đồng/người/ thàng
Tổng số lao động hiện có năm 2005 là 324 người
Thu nhập bình quân là: 939.000 đồng/ nguời/ tháng
Tổng số lao động hện có năm 2006 là 304 người
Thu nhập bình quâ là:991.400 đồng/người/tháng
Như vậy trong 3 năm công ty làm ăn đều có lãi và thu nhập mỗi năm đều thấy sự tăng lên rõ rệt như năm 2005 tăng lên là về số tuyệt đối là 50.000 đồng/ người/ tháng và tốc độ tăng là 5,6% .
Năm 2006 là 991.000 đồng so với năm 2005 tăng về số tuyệt đối là 52.000 đồng/ người/ tháng và tốc độ tăng là5,4%
2.2- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây.
Tình hình tài chính, nguồn vốn của công ty(2004-2006)
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Doanh thu
13.530.181.563
16.448.763.097
18.174.071.963
Tổng chi phí
13.172.369.960
16.044.020.921
17.7446.772.498
Lãi gộp
357.811.603
448.802.176
427.299.465
Lãi sau thuế
254.704.530
323.137.567
307.655.615
Tài sản lưu động
1.615.985.221
3.059.876.535
2.512.426.661
Vốn cố định
22.584.810.042
22.887.279.940
21.593.760.696
Nguyên giá TSCĐ
33.020.809.951
36.178.212.124
37.108.212.429
TSLĐ Bình quân
1.803.016.916
2.337.930.878
2.786.148.598
Vốn cố định bình quân
22.048.552.429
22.467.916.184
22.030.838.440
Vốn chủ sở hữu
9.376.803.653
9.544.328.972
9.370.031.478
Tổng nợ phải trả
14.823.991.600
16.402.827.503
14.376.149.478
Tổng nợ phải trả ngắn hạn
1.346.278.900
2.025.597.803
2.518.751.179
Tổng vốn bằng tiền
1.615.550.671
1.825.797.372
1.551.696.241
2.2.1-Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhăm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối đa hoá chi phí.
-Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Qui mô của VCĐ quyết định đến trình độ trang bị tài sản cố định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu sử dụng có hiệu quả vốn cố định có nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Để có thể đưa ra được các biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VCĐ thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phải nghiên cứu phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng VCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các năm trước, từ đó có kế hoặch điều chỉnh và khắc phục các vấn đề còn tồn tại, đồng thời nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới .
Qua xem xét số liệu tình hình thực tế năm 2004-2006 ta thấy
VCĐ năm 2004 là 22.584.801.042 đồng chiếm 93,3% tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Năm 2005 là 22.887.279.940 đồng chiếm 88,2% tổng số vốn sản xuất kinh doanh. VCĐ năm 2005 tăng 302.478.898 đồng, tăng 1,3% so với năm 2004
Năm 2006 là 21.593.760.969 đồng và chiếm 89,5% tổng số vốn sản xuất kinh doanh . VCĐ năm 2006 giảm 991.040.073 đồng, giảm 4,3% so với năm 2005. Giảm là do công ty thanh lý một số TSCĐ và khong đầu tư thêm nhiều TSCĐ khác.
-Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn cả về vô hình và hữu hình, năng lực hoạt động bị giảm sút và đến một lúc nào đó khong thể sử dụng được nữa. Quan lý vốn cố định được thực hiện bằng việc trích khấu hao . Số khấu hao được trích đúng bằng số hao mòn thực tế của TSCĐ mà chúng chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ tạo ra. Số tiền khấu hao được trích tích luỹ lại để tái đầu tư TSCĐ. Và năng lực hiện còn của TSCĐ phụ thuộc vào giá trị còn lại của TSCĐ. Do vậy, trong quá trình sản xuất việc đánh giá đúng mức độ hao mòn và năng lực hiện còn của TSCĐ là rất cần thiết , vì nó giúp chúng ta phản ánh đúng được số tiền thực của một đồng vốn cố định tao ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Trong công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây đã thực hiện khấu hao theo phương pháp khấu hao đều .
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu bình quân hang năm =
Số năm sử dụng
Đồng thời muốn nhận biết năng lực sản xuất của TSCĐ ta xem xét hệ số hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ năm2004 là33.020.809.951 đồng. Gía trị còn lại là 22.171.878.572 đồng, số đã trích khấu hao là 10.848.931.379 đông . Hệ số hao mòn là 3,2 .Nguyên giá TSCĐ Năm 2005 là 36.178.212.124 đồng, giá trị còn lại là 22.844.946.640 đồng, số khấu hao đã trích là13.333.265.484 đồng. Hệ số hao mòn là 3,6 Nguyên giá TSCĐ năm 2006 là 37.108.212.429 đồng, ta có hệ số hao mòn là 3,6 giá trị còn lại là 21.003.741.965 đồng ,số khấu hao đã trích là16.104.470.464 đồng.
Để đánh giá được tình hình sử dụng VCĐ của công ty d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36581.doc