LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 5
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần SNC Việt Nam 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 6
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 12
1.3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 20
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty 20
2.1.1. Những nhân tố khách quan 20
2.1.2. Những nhân tố chủ quan 21
2.2. Tình hình huy động vốn của công ty 21
2.2.1. Các nguồn huy động 21
2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty 24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2004-2006 26
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 26
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 36
2.4. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 39
2.4.1. Giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn kinh doanh 43
2.4.2. Đẩy mạnh việc thu hồi các khoản nợ 40
2.4.3. Phát huy tối đa công suất của TSCĐ hiện có. 44
2.4.4. Khai thác nguồn vốn tín dụng của người cung cấp 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SNC VIỆT NAM 46
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới 46
3.1.1. Định hướng chung phát triển của công ty 41
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể của kế hoạch 2007 41
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 47
3.2.1. Khai thác nguồn vốn vay mới 47
3.2.2. Giảm thiếu vốn tồn kho dự trữ 47
3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng tài sản hợp lý 48
3.2.4. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá vốn lưu động. 49
3.2.5. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ TSCĐ. 50
3.2.6. Một số biện pháp khác 52
3.3 Một số kiến nghị 52
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
60 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những năm qua:
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2006.
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2005.
- Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2003.
- Huy chương vàng cho sản phẩm sợi đồng tròn kỹ thuật điện, hạt nhựa PVC Compound tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2004, 2005, 2006.
- Cúp vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu tại hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam năm 2005.
- Bằng khen của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng tháng 9 năm 2005, 2006. Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng tháng 10/2006: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chương 2
Thực trạng hiệu quả Sử DụNG vốn
tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1.1. Những nhân tố khách quan
Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế xã hội, an ninh quốc gia trên thế giới liên tục có những biến động bất thường ảnh hưởng rất tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó Công ty cổ phần SNC Việt Nam gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế của nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ một chính sách gì nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong chính sách này không phải là không tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt.
- Rủi ro bất thường: Cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp cùng với thiên tai, địch hoạ ngoài ý muốn.
- Việt Nam vẫn còn là một nước có nền công nghiệp và khoa học còn kém phát triển bởi vậy một số nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phải nhập từ nước ngoài về. Do đó chi phí cho việc sản xuất sản phẩm bị tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên. Điều này cũng ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh về giá cả sản phẩm của công ty trên thị trường.
2.1.2. Những nhân tố chủ quan
- Tình hình về cơ sở vật chất của công ty: Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác.
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thường xuyên biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện tượng thừa và thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để nằm yên.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý
Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn. Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp khong lành mạnh lại làm tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi đó lượng vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu lựa chọn tìm nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay.
- Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế.
Tóm lại trên đây là những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2. Tình hình huy động vốn của công ty
2.2.1. Các nguồn huy động
- Vốn góp ban đầu: công ty cổ phần SNC Việt Nam do 11 cổ đông sáng lập nên và góp vốn.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Hàng năm số lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không chia cho các cổ đông mà giữ lại để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 là 272.997,931trđ
Năm 2005 là 1.070.271,851trđ
Năm 2006 là 3.343.181,355 trđ
Tổng số lợi nhuận này không chia mà giữ lại để đầu tư thêm cho nguồn vốn chủ sở hữu để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2005/2004
2006/2005
±
%
±
%
A. Nợ phải trả
5.071.834,1
46,8
11.770.492,2
51,5
26.800.889,7
59,2
+6.698.658,1
+132
+15.030.397,5
+127,7
I. Nợ ngắn hạn
5.071.834,1
99,99
9.142.038,1
77,7
22.504.032,4
84
+4.070.204
+80
+13.361.994,3
+146
1. Vay ngắn hạn
850.000
99,99
2.400.000
27,2
8.334.673,7
37
2. Phải trả người bán
4.221.677,9
-
3.500.000
38,4
5.445.092,1
24
3. Người mua trả tiền trước
-
-
3.506.562,3
33,3
7.912.389,1
35
4. Phải trả công nhân viên
-
-
3.043.554,3
1,1
674.529
3
5. Phải trả khác
-
-
101.921,3
-
137.348,4
1
II. Nợ dài hạn
-
-
-
22,3
4.296.857,3
16
III. Nợ khác
156,2
0,01
2.628.454,1
-
-
-
B. Vốn chủ sở hữu
5.772.997,9
53,2
11.070.271,8
48,5
18.487.860,1
40,8
+5.297.274
+91,8
+7.417.589
+67
I. Nguồn vốn quỹ
5.772.997,9
100
11.070.271,8
100
18.462.283,9
99,9
+5.297.274
+91,8
+7.392.012
+66,7
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000
95,3
10.000.000
90,3
15.000.000
81,2
4.500.000
+81
+5.000.000
+50
2. Lợi nhuận chưa phân phối
272.997,9
4,7
1.070.271,8
9,7
3.343.181,3
18,8
+797.273,9
+292
+2.272.910
+212
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
-
-
-
-
25.576,2
0,1
-
-
-
Tổng cộng
10.844.832,0
100
22.840.764,1
100
45.288.749,9
100
+11.995.932
+232,8
+22.447.986,5
+194,7
Qua số liệu ở bảng 3 ta có thể thấy rằng:
Số lợi nhuận qua các năm:
Năm 2004 là 272.997,9 trđ
Năm 2005 là 1.070.271,8 trđ
Năm 2006 là 3.343.181,3 nghđ
Toàn bộ số lợi nhuận trên công ty đã dùng để đầu tư tăng thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn khác.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Bởi vậy Công ty cổ phần SNC Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này.
Qua tài liệu trong bảng 3 ta có thể thấy:
+ Vay ngắn hạn: năm 2004 là 850.000,0 trđ
+ Năm 2005 là 2.490.000 trđ
+ Năm 2006 là 8.334.673,7 trđ
+ Nợ dài hạn: Năm 2005 là 2.628.454,1 trđ
Năm 2006 là 4.296.857,3 trđ.
+ Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng khoản phải trả cho người bán mà chưa đến hạn phải trả. Tuy nhiên khoản vay chỉ áp khi nhu cầu vốn trong thời gian ngắn.
2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty
Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2005/2004
2006/2005
±
%
±
%
1. Vốn lưu động
5.909.509,6
54,5
11.487.504,4
50,3
26.503.037,9
58,5
+5.577.994,8
+15.015.533,5
+15.015.533,5
+130,7
2. Vốn cố định
4.935.322,4
45,5
11.353.259,6
49,7
18.785.711,2
41,5
+6.417.937,2
+7.432.452,3
+7.432.452,3
+65,5
Tổng vốn
10.844.832,0
100,0
22.840.764
100,0
45.288.749,8
100,0
+11.994.932
+22.447.985,8
+22.447.985,8
196,2
Qua bảng 4 ta thấy:
- Năm 2004 tổng vốn kinh doanh là 10.844.832 trđ. Trong đó:
+ Vốn lưu động là 5.909.509,6 trđ, chiếm tỷ trọng là 54,5 trong tổng vốn.
+ Vốn cố định là 4.935.322,4 trđ, chiếm tỷ trọng là 45,5% trong tổng vốn.
- Năm 2005 tổng vốn kinh doanh là 22.840.764,1 trđ tăng lên so với năm 2004 là (+11.994.932 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+224,5%). Trong đó:
+ Vốn lưu động là 11.487.504,4 trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+5.577.994,7 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+94,4%)
+ Vốn cố định là 11.353.259,6 trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+6.417.937,2 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+130,1%).
- Năm 2006 tổng vốn kinh doanh là 45.288.794,8 trđ. Đã tăng lên so với năm 2005 là (+22.447.985,8 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+196,2%). Trong đó:
+ Vốn lưu động là 26.503.307,9 trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+15.015.533,3 trđ), ứng với tỷ lệ tăng là (+130,7%).
+ Vốn cố định là 18.785.711,9trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+7.432.452,3trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+65,5%).
Sự tăng lên này là do công ty đã vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tăng vốn cố định là do công ty đã mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và trang thiết bị văn phòng.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2004-2006
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì sẽ tạo ra được sự gia tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại doanh nghiệp nào sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả thì nó sẽ đưa doanh nghiệp đó đến con đường phá sản. Để xem xét tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta nghiên cứu bảng sau:
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Vòng quay tổng vốn kinh doanh:
Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh được tính bằng cách chia doanh số bán hàng cho tổng vốn kinh doanh.
=
Tiêu thức này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tương ứng với nó là các loại tài sản của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của mình.
- Doanh lợi vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và vốn tự có của doanh nghiệp.
DVTC = PR/VTC
DVTC: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ
PR: Mức lãi ròng của thời kỳ tính toán
VTC: Vốn tự có của thời kỳ tính toán
Doanh lợi vốn tự có chỉ ra khả năng sinh lời của vốn tự có của doanh nghiệp chỉ tiêu này giúp ích cho việc đánh giá khả năng sinh lời của vốn tự có của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Doanh lợi doanh thu bán hàng
Là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ số giữa lợi nhuận ròng của doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
DTR = PR x TR
DTR: Doanh lợi doanh thu bán hàng của một thời kỳ
PR: Mức lãi ròng của thời kỳ tính toán
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán
Chỉ tiêu này càng lớn, càng chứng tỏ khả năng tài chính tốt.
- Doanh lợi vốn kinh doanh:
Là chỉ tiêu được xác định bởi mức lãi đạt được và toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
DVKD = PR /VKD
DVKD: Doanh lợi vốn kinh doanh của một thời kỳ
PR: Mức lãi ròng của thời kỳ tính toán
VKD: Vốn kinh doanh của thời kỳ tính toán
Chỉ ra khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/205
1
Doanh thu thuần
trđ
46.917.368,7
84.098.321,3
243.192.916,2
+37.180.952,6
+159.094.594,9
2
Vốn kinh doanh bình quân
,,
10.844.832,0
22.840.764,1
45.288.749,9
+11.995.932
+22.447.986,5
3
Vốn chủ sở hữu bình quân
,,
5.772.997,9
11.070.271,8
18.487.860,1
+5.297.273,9
+7.417.589
4
Lợi nhuận thuần (sau thuế)
,,
272.997,9
1.070.271,8
3.343.181,3
+797.273,9
+2.272.910
5
Doanh lợi doanh thu (4/1)
%
0,58
1,27
1,37
+0,69
+0,1
6
Doanh lợi tổng vốn (4/2)
%
2,52
4,68
7,38
+2,16
+2,7
7
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (4/3)
%
4,73
9,67
18,1
+4,94
+8,43
8
Hệ số vòng quay tổng vốn (1/2)
vòng
4,33
3,68
5,37
-0,65
+1,7
Qua bảng 5 ta thấy:
- Hệ số vòng quay tổng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp đã đầu tư. Theo số liệu trong bảng trên ta thấy:
Trong năm 2004 hệ số vòng quay tổng vốn của công ty là 4,33 vòng. Nhưng đến năm 2005 hệ số vòng quay tổng vốn là 3,68 vòng. Đã giảm 0,65 vòng, điều này chưa tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và việc sử dụng vốn. Vậy công ty nên tìm rõ nguyên nhân ảnh hưởng để khắc phục trong năm 2006 hệ số vòng quay tổng vốn là 5,37 vòng, đã tăng lên so với năm 2005 là 1,7 vòng điều này thể hiện rất tốt vì việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhanh. Bởi vậy công ty nên phát huy.
Tuy nhiên để có kết luận đầy đủ hơn ta cần xem xét thêm một số chỉ tiêu sau:
- Doanh lợi tổng vốn (là chỉ tiêu đo mức sinh lời của 1 đồng vốn)
Năm 2004 là 2,52%. Nhưng đến năm 2005 là 4,68% đã tăng lên so với năm 2004 là 2,16%.
Năm 2006 là 7,38% đã tăng lên so với năm 2005 là 2,7%.
Điều này cho thấy mức sinh lời của 1 đồng vốn qua các năm đều tăng lên một cách rõ rệt. Sự tăng này là rất tốt bởi vậy công ty nên duy trì và phát huy để hs sản xuất kinh doanh của mình tốt hơn nữa.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Qua các năm đều tăng và còn tăng lên một cách nhanh và rõ rệt. Cụ thể năm 2004 là 4,73%. Nhưng đến năm 2005 là 9,67% đã tăng lên so với năm 2004 là 4,94%.
Năm 2006 là 18,1% đã tăng lên so với năm 2005 là 8,43%.
Điều này cho thấy khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn đã tăng lên nhanh. Bởi vậy công ty cần duy trì và phát huy.
- Doanh lợi doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Cụ thể năm 2004 là 0,58%. Nhưng đến năm 2005 là 1,27% tăng hơn so với năm 2004 là 0,69%.
Năm 2006 là 1,37% đã tăng hơn so với năm 2005 là 0,1%. Điều này cho thấy biểu hiện tốt trong một đồng doanh thu được tăng lên 0,001 đồng lợi nhuận trước thuế.
Sự ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua cụ thể như thế nào sau đây ta nghiên cứu tiếp ở tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
HTSCĐ = PR/TSCĐG
HTSCĐ: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
PR: Lãi ròng thu được của thời kỳ tính toán
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị: TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ, khả năng sinh lời của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ
SVTSCĐ = TR/TSCĐG
SVTSCĐ: Sức sản xuất của TSCĐ
TR: Doanh thu bán hàng
TSCĐG: Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
- Doanh lợi vốn cố định
Là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
DVCĐ = PR/VCĐ
DVCĐ: Doanh lợi vốn cố định
PR: Lợi nhuận ròng
VCĐ: Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này giúp ích cho việc đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Ta xem xét tình hình tài sản cố định của công ty
Bảng 6: Tình hình trang bị TSCĐ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nhóm tài sản cố định
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
I
Tài sản cố định
* Tài sản cố định hữu hình
2.765.435,8
2.765.435,8
11.255.810,3
11.255.810,3
15.992.083,3
15.992.083,3
+8490.375,5
+8490.374,5
+4.736.273
+4.736.273
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn
3.000.000
(234.564,1)
12.003.188,1
(748.008,5)
17.919.914,8
(1.927.831,5)
+9.003.818
-
+ 5.916.096
-
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
-
2000.000
-
+ 2.000.000
-
III
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
2.099.174,1
24.287,5
708.475,7
-
-
IV
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
-
-
-
-
-
V
Chi phí trả trước dài hạn
70.712,4
73.161,7
85.152,9
+2.449,3
+ 11.991,2
Tổng cộng
4.935.322,4
11.353.259,6
18.785.711,9
+6.417.937,2
+ 7.432.452,3
Qua bảng ta thấy:
- Tổng tài sản cố định qua các năm đều tăng lên:
Cụ thể năm 2004 là 4.935.322,4 triệu đồng. Nhưng đến năm 2005 là 11.353.259,6 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là + 6.417.937,2 triệu đồng. ứng với tỷ lệ tăng là 130%.
Năm 2006 là 18.785.711,9 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là + 7.432.452,3 triệu đồng.
Sự tăng lên này là do công ty đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty
Ta xem xét bảng sau:
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn cố định
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
1
2
3
4
5
6
7
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bq trong kỳ
Lợi nhuận thuần
HIệu suất sử dụng VCĐ (1/2)
HIệu suất sử dụng TSCĐ (1/3)
Doanh lợi vốn cố định (4/2)
Trđ
trđ
trđ
trđ
lần
lần
%
46.917.36,7
4.935.322,4
3.000.000
272.997,9
9,5
15,6
5,53
84.098.321,3
11.353.259,6
12.003.818,
1.070.271,8
7,4
7
9,43
24.192.916,2
18.785,711,9
17.919.914,8
3.343.181,3
13
13,6
17,8
+37.180.952,96
+ 6.417.937,2
+ 9.003.818,8
+ 797.273,9
- 2,1
- 8,6
+ 3,9
+ 159.094.594,9
+ 7.432.452,3
+ 5.916.096
+ 2.272.910
+ 5,6
+ 6,6
+ 8,37
Qua bảng 7 ta thấy:
- Doanh lợi vốn cố định của công ty qua các năm đều tăng
Năm 2004 là 5,53%. Nhưng đến năm 2005 là 9,43%, đã tăng lên là + 3,9%
Năm 2006 là 17,8% đã tăng lên so với năm 2005 là + 8,37%
Sự tăng lên này là rất tốt, nó chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định có hiệuq ủa
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ta thấy
Năm 2004 là 15,6 lần nhưng đến năm 2005 là 7 lần, năm 2005 đã giảm so với năm 2006 là - 8,6 lần. Năm 2006 là 13,6 lần, đã tăng lên + 6,6 lần so với năm 2005.
Như vậy ta có thể thấy rằng năm 2005 công ty khai thác và sử dụng TSCĐ chưa tốt, nhưng đến năm 2006 thì công ty đã khai thác và sử dụng TSCĐ rất có hiệu quả bởi vậy công ty cần phát huy tốt hơn.
- Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty
Năm 2004 hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đạt 9,5 lần có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định công ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 9,5 đồng doanh thu thuần.
Năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa hiệuq ủa.
Năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn vốn cố định của công ty đạt 13 lần, đã tăng lên so với năm 2005 là + 5,6 lần.
Tóm lại qua phân tích trên ta có thể thấy rằng việc sử dụng vốn cố định của công ty trong những năm qua đã có hiệu quả.
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ của doanh nghiệp
- Mức đảm nhiệm TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
Mức đảm nhiệm TSLĐ =
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =
- Hiệu suất sử dụng TSLĐ (vòng quay TSLĐ)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cao.
Vòng quay TSLĐ trong kỳ =
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân =
=
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu kỳ và cuối kỳ.
- Vòng quay dự trữ, tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hoá dự trữ đầu và cuối kỳ.
Bảng 8: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nhóm tài sản lưu động
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
I
II
III
1
2
3
IV
V
Tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
1.267.455,5
-
2.329.770,6
1.629.490
550.000
150.280,6
2.311.447,9
835,5
2.746.072,1
-
2.825.620,8
1.785.401,2
204.932,4
835.287,1
5.756.932,8
158.878,5
6.441.882,7
500.000
7.514.359,2
5.749.309
1.178.488,8
586.561,4
10.678.021,5
1.368.774,4
+1.479.616,6
-
+495.850
+155.911,2
-345.067,5
+685.006,5
+3.445.484,9
+158.042,9
+3.695.810,6
+ 500.000
+4.688.738,4
+3.963.907,8
+973.556,4
-248.725,7
+4.921.089,7
+1.209.895,8
Tổng cộng
5.909.509,6
11.487.504,4
26.503.037,9
+5.577.994,7
+15.015,533,5
Qua tài liệu trong bảng 8 ta thấy:
Tổng vốn lưu động của công ty tăng lên, năm sau tăng hơn năm trước cụ thể là năm 2004 là 5.909.509,6 triệu đồng, nhưng đến năm 2005 là 11.487.504,4 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là +5.577.994,7 triệu đồng.
Năm 2006 là 26.503.037,9 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +15.015.533,5 triệu đồng.
Sở dĩ có sự biến động như vậy đối với vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là do các nguyên nhân sau:
+ Lượng tiền mặt đã tăng lên hàng năm
Năm 2004 là 1.267.455,5 triệu đồng
Năm 2005 là 2.746.072,1 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là +1.479.616,6 triệu đồng
Năm 2006 là 6.441.882,7 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +3.695.810,6 triệu đồng.
+ Các khoản phải thu đã tăng lên
Năm 2004 là 2329.770,6 triệu đồng
Năm 2005 là 2.825.620,8 triệu đồng, đã tăng hơn so với năm 2004 là +495.850,2 triệu đồng.
Năm 2006 là 7.514.359,2 triệu đồng, đã tăng hơn so với năm 2005 là +4.688.738,4 triệu đồng.
+ Hàng tồn kho tăng lên
Năm 2004 là 2.311.447,9 triệu đồng
Năm 2005 là 5.756.932,8 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là +3.445.484,9 triệu đồng
Năm 2006 là 10.678.021,5 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +4.921.089,7 triệu đồng
+ Tài sản lưu động khác cũng tăng lên
Năm 2004 là 835,5 triệu đồng, nhưng đến năm 2005 đã là 158.878,5 triệu đồng, đã tăng lên là +158.042,9 triệu đồng.
Năm 2006 là 1.368.774,4 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +1.209.895,8 triệu đồng.
Sở dĩ có sự biến động tăng lên của vốn lưu động như vậy là do công mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn lưu động
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
1
Doanh thu thuần
Tr.đ
46.917.368.700
84.098.321.302
243.192.916,2
+37.180.952.602
+ 159.094.594,9
2
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Tr.đ
46.917.368.700
84.098.321.302
243.192.916,2
365
+159.094.594,9
3
Giá vốn hàng bán
Tr.đ
45.872.152.400
81.728.150.000
234.571.091,2
7.514.359,2
+152.842.941,2
4
Lợi nhuận thuần (sau thuế)
Tr.đ
272.997.931
1.070.271.851
3.343.181,3
+797.273.920
+2.272.910
5
Tồn kho bình quân trong kỳ
Tr.đ
2.311.447.931
5.756.932.849
10.678.021,5
+3.445.484.918
+4.921.089,7
6
Tổng số ngày trong kỳ
Ngày
365
365
365
-
-
7
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Tr.đ
2.329.770.647
2.825.620.868
7.514.359,2
+495.850.221
4.688.738,4
8
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Tr.đ
5.909.509.671
11.487,504.426
26.503.037,9
+5.577.994.755
+15.015.533,5
9
Vòng quay dự trữ, tồn kho (3/5)
Lần
19,84
14,19
21,97
-5,65
+7,78
10
Kỳ thu tiền bình quân (6/11)
Ngày
18,12
12,26
11,28
-5,86
-0,98
11
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ (2/7)
Vòng
20,14
29,76
32,36
+9,62
+2,6
12
Vòng quay TSLĐ (hiệu suất sử dụng TSLĐ) (1/8)
Lần
7,94
7,32
9,18
-0,62
+1,86
13
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ (4/8)
Lần
0,046
0,093
0,126
+0,047
+0,033
14
Mức đảm nhiệm TSLĐ (8/1)
%
12,59
13,66
10,89
+1,07
-2,77
15
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (6/12)
Ngày
46
50
40
+4
-10
Qua bảng 9 ta thấy:
- Vòng quay hàng tồn kho
Năm 2004 là 19,84 lần
Năm 2005 là 14,19 lần. Đã giảm so với năm 2004 là -5,65 lần
Năm 2006 là 21,97 lần. Tăng lên so với năm 2005 là 7,78 lần
Công ty nên xem xét để giảm bớt hàng tồn kho, tránh ứ đọng vốn trong khâu dự trữ và chi phí lưu kho.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Năm 2004 là 18,12 ngày
Năm 2005 là 12,26 ngày, đã giảm 5,86 ngày so với năm 2004
Năm 2006 là 11,28 ngày, đã gỉm 0,98 ngày so với năm 2005
Điều này rất tốt vì đã giảm bớt được số ngày đi thu tiền.
- Vòng quay khoản p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5446.doc