Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: 2

1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh 2

1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh . 2

1.1.2. Vốn cố định. 4

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định. 4

1.1.2.2.Cơ cấu vốn cố định. 5

1.1.3. Vốn lưu động . 6

1.1.3.1 Khái niệm và đặc điểm . 6

1.1. 3.2. Cơ cấu của vốn lưu động. 7

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 8

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn . 8

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 9

1.2.2.1-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định. 10

1.2.2.2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn lưu động. 11

1.2.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn. 12

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 12

1.2.3.1. Môi trường kinh doanh. 12

1.2.3.2 Loại hình kinh doanh. 12

1.2.3.3. Quy mô doanh nghiệp. 13

1.2.3.4. Chính sách kinh doanh. 13

PHẦN II: 14

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG. 14

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 14

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 14

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 15

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất 15

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 16

2.1.3. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty 19

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang 21

2.2.1.Vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang 21

2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 25

2.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 26

2.2.2.2 Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 31

2.2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 40

PHẦN III. 42

Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 42

3.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thơì gian tới 42

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 43

3.2.1. Đối với vốn cố định 43

3.2.2.Đối với vốn lưu động 46

KẾT LUẬN 51

Tài liệu tham khảo 52

 

 

docx54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu được Nhà nước giao. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều hiệu quả cao. Do đó hoạt động kinh doanh đạt được kết quả ngày càng tăng. Điều đó thể hiện qua một số kết quả dưới đây: Kết quả kinh doanh của công ty đạt được trong 3 năm gần đây: Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Các năm thực hiện 2005 2006 2007 Tổng doanh thu 52.074 69.331 72.688 Các khoản giảm trừ 310 443 496 1. Doanh thu thuần. 51.764 68.888 72.192 2. Giá vốn hàng bán. 46.101 62.389 64.800 3. Lợi nhuận gộp. 5.663 6.42006 7.392 4. Chi phí bán hàng. 3.805 4.695 4.52005 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.469 2.262 2.636 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD. 389 -859 158 - Thu nhập hoạt động tài chính. 643 731 658 - Chi phí hoạt động tài chính. 426 383 527 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần túy. 217 348 131 - thu nhập bất thường. 1.238 1.444 1.297 - Chi phí bất thường. 794 963 20068 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường. 444 481 22005 9. Tông lợi nhuận trước thuế. 273 407 576 10. Thuế thu nhập DN phải nộp. 87 130 184 11. Lợi nhuận sau thuế. 186 277 392 (Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007) Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 tăng dần, năm 2005 doanh thu đạt 52.074triệu đồng,năm 2006 tăng so với năm 2005 là 17.257 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.357 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 186 triệu đồng (năm 2005) tăng lên 392 triệu đồng (năm 2007). Nhìn chung trong các năm gần đây Công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Để đạt được kết quả như trên Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên về mọi mặt và luôn tìm ra những giải pháp mới để Cồng ty tồn tại và phát triển, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ, bổ sung nguồn vốn, thực hiện đầy đũ nghĩa vụ với nhà nước. Cụ thể là : - Công ty được lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc công ty và các phòng chức nămg về thụ tục vay vốn kinh doanh, hỗ trự hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 2007. - Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính doanh nghiệp của nhà nước. - Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên đã đề ra phương hướng kinh doanh đúng đắn, kinh doanh giống vật tư phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Trong kinh doanh kết hợp việc cung cấp các loại giống vật tư nông lâm nghiệp với việc mở rộng kinh doanh dich vụ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao. - Trong kinh doanh chu yếu lấy bán buôn là chính, kết hợp hàng đi thẳng không qua kho, đồng thời có sự dự trữ hợp lý trong mùa vụ như các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc chữa bệnh gia súc gia cầm. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang 2.2.1.Vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang Việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang trong các năm qua được thể hiện qua số liệu quyết toán hàng năm trên bảng cân đối kế toán cuối năm . Tất cả những số liệu đó như sau : Biểu 02 : Bảng cân đối kế toán (từ năm 2005 –2007) (Đơn vị tính :Triệu đồng ) TÀI SẢN 2005 2006 2007 I.TSLĐ và đầu tư ngân hàng 22.769 29.912 35.015 1.Vốn bằng tiền 4.394 5.183 3.552 2. Các khoản đầu tư TCNH 48 43 36 3. Các khoản phải thu 11.052 14.256 14.307 4. Hàng tồn kho 5.458 8.766 13.264 5. TSLĐ khác 1.736 1.664 3.732 6. Chi phí sự nghiệp 81 124 II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 16.832 22.171 32.414 1. TSCĐ 11.32005 12.635 11.20068 a. TSCĐ HàNG HOá 11.263 12.482 11.859 - Nguyên giá 17.671 20.249 20.821 - Hao mòn lũy kế 6.408 7.767 8.962 b. TSCĐ vô hình 102 149 139 - Nguyên giá 111 166 164 - Hao mòn lũy kế 9 17 25 2. Các khoản đầu tư TCDH 2.169 3.847 2.924 3. Chi phí xây dựng 3.265 5.689 17.502 TỔNG TÀI SẢN 39.601 52.083 67.429 NGUỒN VỐN I. Nợ phải trả 17.586 25.459 37.083 1. Nợ ngắn hạn 15.860 21.357 30.148 a. Vay phải trả 4.712 7.715 10.535 b. Nợ dài hạn đến hạn phải trả 24 c. Khoản phải trả 6.835 7.311 9.892 d. ứng trước của khác hàng 1.445 1.977 3.683 e. Thuế và các khoản phải nộp NN 400 763 1.295 g. Các khoản phải trả khác 2.468 3.567 4.743 2. Nợ dài hạn 1.626 3.961 6.796 3. Nợ khác 100 123 139 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 22.015 26.624 30.346 1. Nguồn vốn kinh doanh 16.337 19.342 20.777 2. Các quỹ 4.786 6.389 7.801 3. Nguồn kinh phí 829 893 1.768 TỔNG NGUỒN VỐN 39.601 52.083 67.429 (Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006 ,2007) Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm , ta có bảng tính tỷ lệ các loại vốn tại Công ty như sau Biểu 03 : Bảng tính tỷ lệ các loại vốn (Đơn vị tính : Triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Vốn lưu động 22.769 57.4 29.912 57.4 35.015 52 2. Vốn cố định 16.832 42.6 22.171 42.6 32.414 48 Tổng vốn 39.601 100 52.083 100 67.429 100 (Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007) Qua số liệu ta thấy : vốn của Công ty đã tăng lên rõ rệt qua từng năm .Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.482 triệu đồng (tức 31.5%) , năm 2007 so với năm 2006 là 15.391 triệu đồng (tức 29.4%) , tăng so với năm 2005 là 27.828 triệu đòng (tức 70.3%). Điều đó thể hiện sự quan tâm của Công ty trong việc đầu tư vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi xem xét tỷ lệ các khoản vốn thấy :tỷ lệ vốn lưu động chiếm trong tổng vốn lớn hơn vốn cố định, chứng tỏ tài sản lưu động nhiều hơn tài sản cố định nhưng không đáng kể. Việc vốn cố định chiếm tỷ trọng cũng lớn có ý nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của Công ty, nó thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro Để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Công ty có được số đó là do ngân sách nhà nước cấp, do tự bổ xung và từ các nguồn khác. Để tìm hiểu vấn đề này ta hãy phân tích qua bảng cơ cấu vốn của Công ty: Biểu 04: Bảng phân tích cơ cấu vốn (Đơn vị tính :Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Nguồn vốn NH 15.860 40,05 21.375 41,05 30.148 44,7 1. Vay ngắn hạn 4.712 11,8 7.715 14,8 10.535 15,6 2. Nợ DH đến hạn trả 24 0,04 3. Phải trả người bán 5.360 13,5 5.769 11,0 7.301 10,8 4. Người mua trả tiền trước 1.445 3,6 1.977 3,8 3.683 5,5 5. Thuế 400 1,0 763 1,5 1.295 1,9 6. Phải trả CNV 495 1,25 532 1,02 924 1,3 7. Phải các đơn vị nội bộ 20050 2,5 1.010 1.93 1.667 2.48 8. Phải trả, phải nộp khác 2.468 6,35 3.567 6,96 4.743 6,22 II. Nguồn vốn dài hạn 1.726 4,35 4.084 7.84 6.935 10,3 1. Nợ dài hạn 1.626 4.1 3.961 7,60 6.796 10,07 2. Nợ khác 100 0,25 123 0,24 139 0,23 III. Nguồn vốn chủ sở hữu 22.015 55,6 26.624 51,2 30.364 45 - Nguồn vốn kinh doanh 16.337 41.25 19.342 37,1 20.777 30,8 - Các quỹ 4.786 12,08 6.389 12,2 7.801 11,6 - Nguồn kinh phí 892 2,25 893 1,9 1.786 2,6 TỔNG NGUỒN VỐN 39.601 100 52.083 100 67.429 100 (Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007) Qua số liệu trong bảng ta thấy: Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, Công ty đã tiến hành vay dài hạn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn dài hạn nguồn vốn chủ sở hữu dài hạn. Tổng nguồn vốn của Công ty năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 31,5%, là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác, nhưng sang năm 2007 tăng so với năm 2006 là 29.5% lại chủ yếu là do nguồn vốn vay và vốn khác, còn vốn chủ sở hữu giảm. Vốn chủ sở hữu giảm nhưng nhu cầu vốn để mở rộng inh doanh ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp đã tăng các khoản nợ phải trả. Nguồn vốn này tăng nnhanh chóng vào năm 2007, đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự độc lập tài chính của Công ty. Thông thường tỷ lệ này là 50:50, nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp đều thiếu vốn nên tuỳ thuộc vào tình hình thực tế mà khả năng thanh toán chi phí vốn của Công ty sẽ tăng hay giảm khoản vốn này. Các khoản nợ phải trả chủ yếu là vay Ngân hàng, chiếm dụng của người bán và các khoản ứng trước của người mua, trước đây do sự hỗ trợ lớn của Nhà nước và để tiết kiệm chi phí cho lượng vốn vay Ngân hàng của Công ty chỉ 4,712 tỷ, chiếm 11,8% trên tổng nguồn vốn. Nhưng do nhu cầu vốn tăng để mở rộng thị trường kinh doanh nên Công ty đã quan tâm hơn đến việc vay vốn Ngân hàng. Đây là nguồn vốn tương đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa, nhìn vào khoản mục thuế, ta thấy thuế chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 1,% - 1,9%, chứng tỏ Công ty đã rất quan tâm đến thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu giảm trong khi nguồn vốn vay tăng đáng kể đã làm biến đổi tỷ suất tài trợ và hệ số nợ năm 2007. Nguồn vốn chủ sở hữu 30.346 Tỷ suất tự tài trợ = = = 45% Tổng nguồn vốn 67.429 Nợ phải trả 37.083 Hệ số nợ = = = 55% Tổng nguồn vốn 67.429 Tỷ suất tài trợ của Công ty đạt 36,1% chứng tỏ Công ty có khá nhiều vốn tự có, ít phải phụ thuộc vào các chủ nợ nên bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Hệ số nợ chiếm khoảng 55%. Công ty lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng: Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp còn phải nỗ lực hơn nữa để tăng khả năng tự chủ về tài chính của mình. Trên cơ sở những số liệu chung nêu trên, ta sẽ đi vào đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty. 2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. Để tồn tại và phát triển, bất kỳ nhà máy một doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề phải sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố ưu quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết để thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn, đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong doanh nghiệp có hai loại vốn đó là vốn lưu động và vốn cố định, do vậy để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, chúng ta lần lợt xem xét tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng từng loại vốn. 2.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. Vốn cố định của Công ty đã tăng lên qua các năm chứng tỏ giá trị của tài sản cố định cũng tăng. Trên lý thuyết cấu trúc tài sản bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình, nhưng ở Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp, việc thuê tài sản cố định theo hình thức thuê mua tài chính được áp dụng, do vậy việc nghiên cứu tình hình biến động của tài sản cố định chính là xem xét sự biến động cuả tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình trong Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp gồm 4 loại chính là : - Nhà cửa, vật kiến trúc. - Máy móc thiết bị. - Phương tiện vận tải. Thiết bị khác. Còn tài sản vô hình gồm có: - Quyền sử dụng đất. Chi phí thành lập. Sau đây là bảng tài sản cố định tham gia sản xuất kinh doanh qua các năm gần đây. Biểu 5: Tài sản cố định tham gia sản xuất kinh doanh qua các năm. (Đơn tính vị: Triệu đồng) Nhóm TSCĐ 2005 2006 2007 Nguyên giá % Nguyên giá % Nguyên giá % I. TSCĐ hữu hình 17.671 99.3 20.249 99,2 20.821 99,2 1. Nhà cửa, vật kiến trúc. 4.720 26,5 4.921 24 4.973 23,7 2. Máy móc thiết bị 9.168 51,5 9.295 45,5 9.905 47,2 3. Phương tiện vận tải 1.554 8,7 2.551 12,6 3.273 15,6 4. Thiết bị khác 2.229 12,6 3.482 17,2 2.670 12,6 II. TSCĐ vô hình 111 0,7 166 0,8 164 0,8 1. Quyền sử dụng đất 82 0,5 138 0,67 120 0,6 2. Chi phí thành lập. 29 0,2 28 0,13 44 0,2 Tổng cộng TSCĐ 17.782 100 20.415 100 20.985 100 ( Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2005,2006,2007) Qua biểu trên ta thấy, tài sản cố định hữu hình chiến tỷ trọng rất lớn so với tài sản cố định vô hình. Trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình, phần lớn là máy móc thiết bị, năm 2006 máy móc thiết bị tăng so với năm 2005 là 127 triệu đồng, tương ứng là 1,3%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 610 triệu đồng, tức là 6,5 %; nhưng tỷ trọng so với tổng số tài sản cố định qua các năm lại giảm (51,5 – 45,5 – 47,2), chứng tỏ Công ty có đầu tư vào máy móc thiết bị nhưng không đáng kể so với tài sản cố định khác. Như vậy, phương tiện vận tải, nguyên giá qua các năm đều tăng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 20067 triệu đông; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 722 triệu đồng, tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản cũng tăng (8,7% - 12,6% - 15,6%). Như ta đã biết Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp vừa sản xuất, vừa chế biến và kinh doanh nên phương tiện vận tải rất cần thiết. Công ty đã chú trọng đầu tư loại tài sản cố định này. Về thiết bị khác như thiết bị dụng cụ quản lý cũng tăng, năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005 từ 2.229 triệu đồng lên đến 3.482 triệu đồng, nhưng đến năm 2007, vốn cố định đầu tư vào thiết bị quản lý giảm xuống từ 3.482 triệu đồngcòn 2.670 triệu động. Điều này cho thấy, Công ty đã có sự quan tâm để giảm bớt những tài sản không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho đến mức tối thiểu có thể được. Nói chung vốn cố định của Công ty qua 3 năm qua đều tăng, chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cũng phải được nâng cao và hiện đại hoá. Tuy vậy số vốn cố định của Công ty tăng lên là do mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ kinh doanh. Như ta đã biết, số vốn cố định là biểu hiện của tài sản cố định, để bảo toàn và phát triển vốn cố định, người ta phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định chiếm tỷ trọng trong tổng vốn nhỏ hơn vốn lưu động nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được thực hiện thông qua một số chỉ tiêu như: hiệu suất hàm lượng và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định. Các chỉ tiêu này được thể hiện thông qua bảng tính toán sau Biểu 06: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện các năm Chênh lệch 2005 2006 2007 2006 so với2005 2007 so với2006 1.Doanh thu thuần 51.764 68.888 72.192 17.124 33,08 3.304 4.80 2. Lợi tức sau thuế 186 277 392 91 49,0 115 41,5 3. VCĐ đầu kỳ 15.959 16.832 22.171 873 5,47 5.339 31.72 4. VCĐ cuối kỳ 16.832 22.171 32.414 5.339 31,72 10.243 46,2 5.VCĐ bình quân (3)+(4)/(2) 16.395,5 19.501,5 27.292,5 3.106 18.9 7.791 39,95 6.Hiệu suất sử dụngVCĐ (1)/ (5) 3,16 3,53 2,64 0,37 11,70 -0,89 -25,2 7.Hàm lượng vốn cố định (5)/(1) 0,32 0,28 0,37 -0,04 -12,5 0,09 32,14 8.Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2)/(5) 0,011 0,014 0,014 0,003 27,27 0 0 (Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007) Qua biểu phân tích cho thấy, vốn cố định năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3.106 triêu đồng (18,9%), trong khi đó doanh thu và lợi tức sau thuế cũng tăng nhưng tăng với mức độ và tỷ lệ cao hơn nhiêù với vốn cố định, tương ứng là 17.124 triệu đồng (33,08%), 91 triệu đồng (49,0%), làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên 0,37 (11,7%). Điều đó chứng tỏ năm 2006 Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Năm 2007 vốn cố định tăng so với năm 2006 là 7.791 triệu đồng (39,95%), doanh thu thuần và lợi tức sau thuế cũng tăng, nhưng doanh thu thuần tăng ít hơn và lợi nhuận sau thuế tăng chỉ tươngđương với vốn cố định tương ứng là 3.304 triệu đồng (4,80%), 115 triêu đồng (41,28%), do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 0,89 (-25,21%), còn tỷ suất lợi nhuận vốn cố định không tăng. Điều dó chứng tỏ năm 2007 vốn cố định dùng không hiệu quả bằng năm 2006. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2007 giảm so với năm 2006, do vốn cố định đầu tư lớn song doanh thu và lợi nhuận lại thu được ít, một trong những nguyên nhân làm cho doanh thu tăng ít. Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta đi vào phân tích từng chỉ tiêu. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được 3,61 đồng doanh thu năm 2005 và 3,58 đồng doanh thu năm 2006. Như vậy, cũng một đồng vốn cố định nhưng doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 nên việc sử dụng vốn cố định mang lại hiệu quả cao hơn năm 2007; 1 đồng vốn cố định tạo ra 2,64 đồng doanh thu, so với năm 2006 thì giảm 0,89 do đó vốn cố định sử dụng có hiệu quả thấp hơn năm 2006. Có hai nhân tố ảnh hưởng tới sự tăng giảm của chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định năm 2006, 2007. - Mức độ ảnh hưởng của doanh thu trong kỳ đến hiệu suất vốn cố định. Ký hiệu: M: Doanh thu. DM: Mức độ ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất vốn cố định. DVCĐ: Mức độ ảnh hưởng vốn cố định đến hiệu suất vốn cố định. M 2006 M2005 68.888 51.764 DM1 = - = - = 1,04 VCĐ2005 VCĐ2005 16.395,5 16.395,5 M2007 M2006 72.192 68.888 DM2 = - = - = 0,17 VCĐ2006 VCĐ2006 19.501,5 19.501,5 - Mức độ ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu suất vốn cố định: M2006 M2006 68.888 68.888 DVCĐ1 = - = - = -0,7 VCD2006 VCD2005 19.501,5 6.395,5 M2007 M2007 72.192 72.192 DVCĐ2 = - = - = -1,06 VCĐ2007 VCĐ2006 27.292,5 19.501,5 Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố trên: Năm 2006: D1 = DM1 + DVCĐ1 = 1,04 + (-0,7) = 0,34 Năm 2007: D2 = DM2 + DVCĐ2 = 0,17 + (-1,06) = -0,89 Như vậy năm 2006 hiệu suất vốn cố định tăng do doanh thu tăng nhiều hơn vốn cố định nhưng năm 2007 hiệu suất vốn cố định giảm hơn so với năm 2006 là do vốn cố định đầu tư nhiều mà doanh thu lại tăng ít. - Hàm lượng vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thì năm 2005 cần 0,32 đồng vốn cố định, năm 2006 cần 0,28 đồng vốn cố định. Như vậy năm 2006 cứ một đồng doanh thu tiết kiệm được 0,04 đồng vốn cố định. Với doanh thu năm 2006 là 68.888 triệu đồng thì sẽ tiết kiệm được số vốn cố định so với năm 2005 là: 68.888 triệu đỗng x 0,04 = 2.755.5 triệu đồng. Còn năm 2007, 1 đồng doanh thu cần 0,37 đồng vốn cố định, so với năm 2006 thì 1 đồng doanh thu cần thêm 0,09 đồng vốn cố định. Vậy với mức doanh thu năm 2007 là 72.192 triệu đồng thì số vốn cố định không tiết kiệm được là : 72.92 triệu đồng x 0,09 = 6.497,28 triệu đồng. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định năm 2005 tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2006 có tăng lên nhưng đến năm 2007, tỷ suất lợi nhuận không thay đổi mà tỷ lệ này khá thấp, một đồng vốn tạo ra rất ít đồng lợi nhuận. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty là tốt, nhưng Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc sử dụng vốn để mang lại lợi nhuận cao hơn. 2.2.2.2 Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. Vốn lưu động của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định và tỷ lệ này khá ổn định so với các năm. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng về tổng vốn thì vốn lưu động cũng tăng dần lên theo từng năm. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để mua sắm, đầu tư tài sản lưu động. Để xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động ta hãy phân tích sự biến động của tài sản lưu động theo các năm qua bảng tính toán sau: Biểu 07: Cơ cấu tài sản lưu động Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Vốn dự trữ. 5.458 24,1 8.766 29,35 13.264 38,06 1. Nguyên vật liệu tồn kho. 919 4,06 1.010 3,38 1.478 4,24 2. Công cụ, dụng cụ trong kho. 147 0,65 242 0,81 540 1,55 3. CP sản xuất kinh doanh dd. 473 2,09 1.004 3,36 1.122 3,22 4. Thành phẩm tồn kho. 1.299 5,74 1.765 5,91 2.426 6,96 Hàng hoá tồn kho. 2.425 10,71 4.582 15,34 7.504 21,53 6. Hàng gửi bán. 195 0,86 163 0,55 194 0,56 II. Vốn lưu động. 17.182 75.9 21.103 70,65 21.591 61,94 1. Vốn bằng tiền 4.394 19.4 5.183 17,34 3.552 10,19 2. Các khoản phải thu 11.052 48.8 14.256 47,73 14.307 41,04 3. TSLĐ khác. 1.736 7.7 1.664 5,58 3.732 10,71 Tổng cộng TSLĐ 22.640 100 29.869 100 34.855 100 ( Báo cáo quyết toán năm 2005,2006, 2007) -Tình hình dự trữ: Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước vừa sản xuất, chế biến, vừa kinh doanh. Do đó hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu, thành phẩm và hàng hóa tồn kho, bên cạnh đó Công ty cũng dự trữ công cụ, dụng cụ hàng gửi bán nhưng không đáng kể. Hàng tồn kho so với tổng tài sản chiếm tỷ trọng khá nhỏ chỉ từ 24,1% đến 38,06%, nhưng sự biến động của nó qua các năm lại lớn, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 60,6%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 51,3% do loại hình hoạt động kinh doanh nên loại hàng này còn tuỳ thuộc vào thị trường, có lúc tiêu thụ được, có lúc nhu cầu thị trường lại giảm. Để đảm bảo quản lý tốt nguồn hàng dự trữ của Công ty, đòi hỏi người quản lý phải tính toán chính xác mức độ tiêu dùng, dự đoán xu hướng biến động thị trường để điều chỉnh lượng hàng dự trữ sao cho hợp lý nhất. Một trong những biện pháp để các nhà quản lý dự đoán được mức hàng hoá dự trữ là tính toán chỉ tiêu liên quan đến dự trữ. Trong đó có đủ chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh. Tài sản lưu động - Dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = Nợ nhắn hạn Biểu08: Ta có bảng số liệu tính toán sau Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Dự trữ 5.458 8.766 13.264 2. Nợ ngắn hạn 15.860 21.357 30.148 3. Tài sản lưu động 22.640 29.869 34.855 4. Khả năng thanh toán nhanh:(3)- (1)/(2) 1,08 0,2006 0,84 (Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007) Do lượng hàng năm sau cao hơn năm trước làm cho khả năng thanh toán nhanh giảm dần, tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ tồn kho. Do đó đối với các khoản nợ đến hạn phải trả thì tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn và dễ bị thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Như vậy, việc xác định mức dự trữ tối ưu có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong thời gian tới muốn phát triển Công ty phải xây dựng được kế hoạch dự trữ hợp lý, có như vậy tình hình tài chính của Công ty mới được đảm bảo, tránh tình trạng ứ đọng vốn đồng thời hiệu quả sử dụng vốn cũng được nâng cao. - Vốn bằng tiền: Quản lý vốn bằng tiền là xác định lượng tiền tối ưu để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Vốn bằng tiền trước hết để thanh toán các khoản chi phí hàng ngày của doanh nghiệp và các khoản nợ đến hạn. Lượng tiền mặt trong két cũng như tiền gửi Ngân hàng phải đạt một mức nào đó để có khả năng thanh toán các khoản này. Để thấy được khả năng thanh toán chung ta phải xem xét tỷ suất thanh toán tức thời. Vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Biểu 09: Ta có bảng tính toán sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Vốn bằng tiền 4.394 5.183 3.552 2. Nợ ngắn hạn 15.860 21.357 30.148 3.Tỷ suất thanh toán tức thời(1)/(2) 0,28 0,24 0,12 ( Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007.) Tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nhỏ hơn 0,5 thì tình hình gặp khó khăn. Trong cả ba năm tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp rất thấp, chứng tỏ lượng vốn bằng tiền dự trữ trongCông ty ít. Việc không muốn lưu giữ quá nhiều tiền là điều dễ hiểu đối với các doanh nghiệp nhưng với mức dự trữ thấp như vậy dễ làm Công ty gặp khó khăn khi thanh toán các khoản nợ gần hoặc cận ngày thanh toán. Công ty cần chuyển một số tài sản không cần thiết sang vốn bằng tiền để có thể thanh toán tức thời, đồng thời gia hạn một số khoản nợ tới hạn thanh toán để không gây tình trạng căng thẳng trong thanh toán. Các khoản phải thu: Trong quá trình kinh doanh việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Nhanh chóng giải quyết vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là nhiệm vụ của những người làm công tác tài chính. Biểu 10: Ta có số liệu tính toán sau: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Các khoản phải thu 11.052 14.256 14.307 2. Các khoản thu bình quân 10.242 12.654 14.281,5 3. Doanh thu 51.764 68.888 72.192 4. Doanh thu bình quân một ngày 142 190 200 5. Tỷ lệ nợ phải trả/nợ phải thu 1,59 1,94 3.01 6. Kỳ thu tiền bình quân (2)/(4) 72,1 66,6 71,4 Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007 Nhìn vào số liệu ở trên ta thấy các khoản phải thu của Công ty tăng nhanh qua các năm, con số tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.docx
Tài liệu liên quan