Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ có giá, khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết khấu bao gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu. Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. Ngân hàng trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu.
Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ không ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu nợ được thực hiện theo mức tiền và kỳ hạn đã quy định trong khế ước. Có thể thu toàn bộ số nợ trong một lần lúc cuối kỳ và lãi được tính và thu cùng lúc với nợ gốc. Cũng có thể chia ra làm nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn là một mức tiền khi ngân hàng thu nợ gốc đồng thời sẽ tính và thu lãi cho vay.
2.1.5.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Khái niệm về hạn mức tín dụng ngắn hạn: là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi hạn mức tín dụng đó.
Phương pháp cho vay: Sau khi hạn mức tín dụng đã được xác định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng có thể áp dụng một trong hai cách cho vay và thu nợ sau:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên (cho vay theo luân chuyển)
Thường áp dụng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục, các đơn vị này có uy tín trong giao dịch thanh toán, hoạt động kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc.
Trong cho vay luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của xí nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất, lưu thông…
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của đơn vị.
Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp nên các thủ tục vay được thực hiện hết sức đơn giản, tạo điều kiện cho đơn vị nhận được vốn kịp thời. Đồng thời các đơn vị không phải ký vào khế ước các trách nhiệm và nghĩa vụ của bên đi vay được ràng buộc trong điều khoản hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên (cho vay theo số dư)
Trường hợp khách hàng đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng, nhưng không đủ điều kiện để được vay luân chuyển, thì sẽ được ngân hàng giải ngân nhiều đợt trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân đều phải lập khế ước để xác định mức tiền và kỳ hạn trả nợ. Tổng số dư cho vay của tất cả các khế ước cho vay đều không được vượt quá hạn mức tín dụng đã xác định cho khách hàng.
2.1.5.3 Phương thức cho vay trả góp
Khi cho mức vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi trả đủ nợ gốc và lãi.
Phương thức cho vay này áp dụng chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Khách hàng vay có phương án trả nợ vay và lãi vay thì bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
Sau khi thẩm định, quyết định cho vay, ngân hàng cho vay cùng khách hàng tính toán xác định số lãi tiền vay phải trả cho cả thời hạn vay vốn để ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm luôn cả gốc và lãi.
Đến kỳ trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thỏa thuận, khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác định.
Đến kỳ trả nợ khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan và có đơn đề nghị thì ngân hàng cho vay xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo; nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm số tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
2.1.5.4 Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận, khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thông thường để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ được khách hàng thanh toán đúng hạn, số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi.
Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp, với nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín dụng thẻ, tỷ lệ này thường là từ 20%_50% dư nợ tín dụng thẻ.
2.2 Bão lãnh
2.2.1 Bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên yêu cầu bảo lãnh. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động bảo lãnh rất phong phú và đa dạng. Nếu căn cứ vào chủ thể bảo lãnh thì có các loại bảo lãnh sau:
Bảo lãnh của Nhà nước (chủ yếu là Bộ tài chính và Ngân hàng trung ương đối với các doanh nghiệp).
Bảo lãnh của công ty mẹ với công ty con.
Bảo lãnh của NHTM đối với các khách hàng vay vốn…
Sau đây sẽ đi sau vào nghiệp vụ Bảo lãnh của NHTM đối với khách hàng vay vốn:
2.2.1.1 Ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng bảo lãnh là các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (trường hợp đặc biệt, NHTW sẽ tham gia bảo lãnh khi được Chính phủ chỉ định).
2.2.1.2 Điều kiện đối với khách hàng xin bảo lãnh
Có tư cách pháp nhân.
Có văn bản thỏa thuận ban đầu hoặc hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh.
Hoạt động kinh doanh có lãi.
Không có nợ quá hạn với ngân hàng, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán.
Có đủ tài sản đảm bảo hợp pháp cho bảo lãnh.
2.2.1.3 Quy trình bảo lãnh
Một là: Khách hàng gửi hồ sơ xin bảo lãnh đến ngân hàng.
Hồ sơ xin bảo lãnh bao gồm các tài liệu sau đây:
- Đơn xin bảo lãnh vay vốn.
- Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng và các tài liệu có liên quan đến bảo lãnh vay vốn.
- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan)
- Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố.
Hai là: Ngân hàng bảo lãnh thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh.
Nhận được hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó, trên 2 mặt chủ yếu:
- Các điều kiện bảo lãnh của khách hàng đã hội tụ đầy đủ và thỏa mãn quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh chưa ?
- Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh đã đủ các tiêu chuẩn chưa ?
Ba là: Ngân hàng xác định hai chỉ tiêu chủ yếu là mức tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
- Mức tiền bảo lãnh: Căn cứ để ngân hàng bảo lãnh xác định mức tiền bảo lãnh là:
+ Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng
+ Giá trị tài sản thế chấp cầm cố
+ Mức tiền bảo lãnh tối đa so với quỹ bảo lãnh.
Ở Việt Nam, quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh hiện hành quy định: Mức tiền bảo lãnh tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh.
- Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ đã đựoc các bên tham gia thỏa thuận phải được bên bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
- Phí bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thu phí bảo lãnh theo chế độ hiện hành. Ở Việt Nam hiện nay, mức phí quy định tối đa là 1%/năm tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh.
Việc bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh hay gọi là văn bản chấp thuận bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành, để chuyển tới ngân hàng cho vay.
Bốn là: Ngân hàng cho vay xét duyệt cho vay trên cơ sởvăn bản chấp thuận bảo lãnh của bên bảo lãnh.
Sau khi xem xét các điều kiện, ngân hàng cho vay xác định một mức tiền cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với nội dung ghi tỏng thư bảo lãnh. Ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay ký kết hợp đồng tín dụng, làm các thủ tục cấp phát tiền vay.
Năm là: Thu nợ, thu lãi:
- Khách hàng vay phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (bao gồm gốc và lãi) đã cam kết với ngân hàng cho vay. Khi khách hàng đã trả nợ xong, ngân hàng bảo lãnh phải trao trả đầy đủ tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng được bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng vay không trả được nợ, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay. Trường hợp này khách hàng được bảo lãnh phải chịu phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Sau đó bên bảo lãnh sẽ phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi số tiền đã trả thay.
2.2.2 Đồng bảo lãnh
Trong những thương vụ lớn, khả năng rủi ro vượt quá khả năng về vốn của một ngân hàng, mặt khác để phân tán rủi ro thì nhiều ngân hàng đứng ra bảo lãnh.Như vậy, đồng bảo lãnh là việc bảo lãnh của một nhóm các tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp với các bên bảo lãnh để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và của tổ chức tín dụng.
2.2.3 Cho vay chiết khấu chứng từ có giá
Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị, do những đơn vị được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu … Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu chúng có thể mang chúng đến bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được gọi là nghiệp vụ chiết khấu.
Như vậy, chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức triết khấu.
2.2.3.1 Điều kiện chiết khấu
Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp.
Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân hàng quy định.
Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán.
2.2.3.2 Quy trình chiết khấu
Thủ tục chiết khấu:
Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ có giá, khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết khấu bao gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu. Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. Ngân hàng trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu.
Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ không ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.
Ngân hàng phát tiền vay
Số tiền cho vay là số tiền ngân hàng trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt hay trả bằng ngân phiếu thanh toán.Khi phát tiền vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng chiết khấu phải ký chuyển nhượng vào chứng từ có giá chiết khấu.
Thu nợ:
Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm thủ tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách hàng không có tiền để trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau:
Chứng từ có giá không chuyển nhượng được thì ngân hàng chuyển số nợ trên sang nợ qua hạn và xử lý như trường hợp nợ cho vay quá hạn.
Chứng từ chuyển nhượng được, ngân hàng sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán.
2.4 Nghiệp vụ thấu chi.
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng.
Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ tài khoản vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất định. Quy trình nghiệp vụ thấu chi:
Khách hàng và ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, trên hợp đồng này phải thỏa thuận được hạn mức tín dụng, thời hạn vay, lãi suất vay, đảm bảo tiền vay (nếu có), hướng sử dụng tiền vay …
Tài khoản sử dụng là tài khoản vãng lai.Tài khoản vãng lai là tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng để ghi chép nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn gửi tiền (tức là tài khoản vãng lai dư nợ) thể hiện nghiệp vụ thấu chi.
Ghi chép và hạch toán: Ngày xuất, nhập là ngày ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh nghiệp vụ để xác định “ngày giá trị” . Căn cứ vào “ngày giá trị” tổng dư nợ và tổng dư có được xác định, đó là cơ sở để tính lãi.
Lãi suất: Hai loại số dư nợ và có được tính riêng sau đó bù trừ. Nếu dư nợ và dư có áp dụng cùng một lãi suất gọi là “lãi suất qua lại”. Nếu lãi suất dư có nhỏ hơn lãi suất dư nợ gọi là “lãi suất chênh lệch”. Nếu áp dụng lãi suất cố định trong một thời gian dài gọi là “lãi suất bất biến”.Ngoài phần lãi phải trả, khách hàng còn phải trả một số khoản phí như phí quản lý tài khoản, hoa hồng phí, phí tất toán …
Thu nợ: Mỗi lần khách hàng có thu, hạch toán vào bên có tài khoản vãng lai, coi như khách hàng trả nợ ngân hàng. Ngân hàng luôn kiểm tra số dư nợ để không vượt quá hạn mức và thời gian sử dụng mà khách hàng đã ký trong Hợp đồng tín dụng. Trường hợp xuất hiện khả năng thanh toán yếu ở khách hàng, ngân hàng sẽ hạn chế và có thể đình chỉ cho vay.Mọi trường hợp không thanh toán được nợ đúng hạn, khách hàng đều bị xử lý như các trường hợp nợ quá hạn khác.
2.5 Rủi ro tín dụng.
2.5.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
2.5.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn.
Do khả năng quản lý, điều hành chủ doanh nghiệp còn yếu kém nên quản lý kinh doanh không chặt chẽ làm thất thoát tài sản, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng.
Còn với các cá nhân thì đa số có trình độ dân trí thấp, sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, có một số sử dụng vốn không đúng mục đích.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Cán bộ tín dụng yếu nghiệp vụ, đạo đức, chủ quan đối với khách hàng cũ.
Ngân hàng gia tăng doanh số cho vay quá lớn, mở rộng thị trường thiếu kiểm soát và quản lý hoạt động tín dụng, thiếu thông tin về khách hàng.
Cho vay ưu đãi đối với các thành viên Hội Đồng Quản Trị của ngân hàng .
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác.
Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực.
Tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước ( khủng hoảng thiên tai, chính sách kinh tế…) ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ.
2.5.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xuất hiện thì nợ quá hạn gia tăng nên nợ khó đòi gia tăng, đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng giảm, đến một mức nào đó thì ngân hàng sẽ bị lỗ và đi đến phá sản.
Đối với nền kinh tế
Khi một ngân hàng bị phá sản thì nó sẽ kéo theo sự phá sản của các ngân hàng khác, dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính và kéo theo sự khủng hoảng của nền kinh tế.
2.6 Một số chỉ tiêu dùng để định giá hiệu quả tín dụng.
2.6.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của ngân hàng.
Chỉ số phân tích:
Số dư từng loại vốn * 100
Tổng vốn
Tỷ trọng từng loại vốn =
Chỉ số này cho biết được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt mạnh điểm yếu của ngân hàng để hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
2.6.2 Phân tích tình hình huy động vốn:
Chỉ số phân tích:
Số dư từng loại tiền gửi * 100
Tổng số vốn huy động
Tỷ trọng từng lọai tiền gửi trên tổng vốn huy động
=
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi trong kỳ hạn cao thì ngân hàng sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận, ngược lại nếu ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
2.6.3 Phân tích quy mô, chất lượng, nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:. tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ NH trên tổng nguồn vốn
Dư nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
=
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động
Dư nợ ngắn hạn
Vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ NH trên
vốn huy động
=
Hệ số thu nợ: Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng.
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Nếu chỉ số này 7% thì ngân hàng được xem là yếu kém.
Nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
=
Tóm lại: Các khái niệm, quy trình về tín dụng, những phương thức cho vay ngắn hạn cùng với những chỉ số tài chính được trình bày ở trên sẽ cho ta thấy rõ hơn quy mô chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định. Nó chính là cơ sở, là tiền đề để các chương sau phân tích được rỏ ràng và sâu sát hơn.
Chương 3
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH GIA ĐỊNH
3.1 các sản phẩm tín dụng ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là hoạt động tín dụng chủ yếu của Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định, trong đó tập trung vào sản phẩm cho vay để sản xuất kinh doanh, bao gồm cho cho vay đối với cả doanh nghiệp và cá nhân. Ngoài ra còn một số sản phẩm tín dụng ngăn hạn khác như:
- Cho vay để sản xuất kinh doanh.
- Cho vay để kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay mua cổ phần cổ phiếu công ty.
Khách hàng có thể lựa chọn các hình thức vay phù hợp với khả năng trả nợ của mình (vay trả góp, vay thông thường)
Vay trả góp: trả một số tiền cố định hàng tháng (bao gồm một phần vốn gốc và lãi vay).
Vay thông thường: trả lãi hàng tháng, vốn gốc trả cuối kỳ.
3.2 Quy định cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
3.2.1 Quy định cho vay ngắn hạn
3.2.1.1 Đối tượng áp dụng
3.2.1.1.1 Đối tượng được phép vay vốn
Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là soanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức có đủ điền kiện quy định tại điều 94 của bộ luật dân sự.
- Cá nhân: hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh.
Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài
3.2.1.1.2 Đối tựong không được cho vay
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc.
- Cán bộ nhân viên Ngân hàng Phương Đông thực hiện việc thẩm định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc. Việc cho vay đối với người vay là bố mẹ, vợ chồng, con của Giám Đốc, Phó Giám Đốc chi nhánh thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Phương Đông.
3.2.1.2 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn Ngân hàng Phương Đông phải đảm bảo nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3.2.1.3 Điều kiện vay vốn
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuấ kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả.
3.2.1.4 Thời hạn cho vay
Ngân hàng Phương Đông và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vao chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, và thời hạn cho vay ngắn hạn là không quá 12 tháng.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thì thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
3.2.1.5 Mức cho vay
Theo quy định tại Ngân hàng Phương Đông thì quy định mức cho vay như sau:
Mức cho vay của các món vay đối với một khách hàng tại phong giao dịch trực thuộc chi nhánh Gia Định là không quá 100 triệu đồng. những món vay có giá trị lớn hơn 100 triệu đồng thì các phòng giao dịch sẻ chuyển về cho chi nhánh giải quyết.
Mức cho vay tối đa với một khách hàng tại chi nhánh Gia Định là không quá 5 tỷ đồng, những món vay lớn hơn 5 tỷ đồng thì sẻ chuyển về cho Hội sở quyết định.
3.2.2 Quy trình cho vay ngắn hạn
Trình tự thủ tục cấp tín ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Gia Định được thực hiện theo quy trình sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận nhu cầu tín dụng, lập tờ trình thẩm định
TT
Nội dung công việc
Người chịu trách nhiệm
1
Trình bày nội dung.
KH
2
Tiếp nhận nhu cầu tín dụng của KH.
Phỏng vấn sơ bộ KH về phương án, mục đích, số tiền, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo, điều kiện cấp tín dụng.
Quyết định chấp nhận hoặc từ chối nhu cầu tín dụng.
TP.KD
3
Làm việc cụ thể với KH về nhu cầu tín dụng. Hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục cấp tín dụng. Lập và giao cho KH phiếu tiếp nhận hồ sơ và bảng kê hồ sơ cần phải bổ sung (theo mẫu).
Lập và giao cho KH phiếu hẹn thẩm định tài sản đảm bảo
NV.KD
(theo mẫu) và kết hợp xác minh tại hiện trường tình hình sản xuất kinh doanh.
Thông báo ngày giờ đi xác minh cho nhân viên TĐTS cùng đi.
4
Chuẩn bị giấy tờ, tài liệu và nộp hồ sơ vay đầy đủ theo hương dẫn của nhân viên kinh doanh.
KH
5
Tiếp nhận hồ sơ đã được KH bổ sung hoàn chỉnh
Đi thực tế để xác minh: NVKH phỏng vấn KH và đi xác minh tại thực tế các vấn đề trọng yếu nêu tại hồ sơ.
Cùng với nhân viên TĐTS, thẩm định tại nơi tài sản đảm bảo tọa lạc (theo quy trình thẩm định tài sản).
Tham khảo thông tin CIC và trong nội bộ ngân hàng nhằm xác định tình hình công nợ của KH tại ngân hàng và ngân hàng khác và quá trình giao dịch của KH tại ngân hàng (nếu có).
NV.KD
NV.TĐ.TS
6
Thẩm định các nội dung sau:
Đánh giá chung về KH.
Tình hình tài chính KH.
Tính hiệu quả và khả thi của phương án vay vốn, dự án đầu tư và khả năng trả nợ.
Tài sản bảo đảm.
Tổng kết toàn diện các rủi ro và biện pháp phòng ngừa.
( Lập tờ trình thẩm định theo mẫu).
NV.KD
7
Nghiên cứu, xem xét tờ trình thẩm định của NV.KD và đề xuất ý kiến.
TP.KD
Giai đoạn 2: Tái thẩm định và phê duyệt thẩm định
TT
Nội dung công việc
Người chịu trách nhiệm
1
Tiếp nhận nhận hồ sơ tù phòng kinh doanh, ghi vào sổtheo dõi hồ sơ và phân công các bộ tái thẩm định.
TP.QLRR.CN
2
Tái thẩm định và lập báo cáo tài chính thẩm định theo mẫu. Trình hồ sơ cho TP.QLRR.CN.
CB.QLRR.CN
3
Nghiên cứu xem xét tờ trình tái thẩm định và đề xuất ý kiến.
TP.QLRR.CN
4
Xem xét lại toàn bộ hồ sơ và tờ trình đề xuất của CBTD và TP.KD.
Phê duyệt cho vay hoặc không cho vay.
BTD.CN/ lãnh đạo CN
5
Thông báo cho KH về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay của Ngân hàng.
Hướng dẫn KH bổ sung các yêu cầu của Ngân hàng.
NV.KD
Giai đoạn 3: Hoàn tất thủ tục sau phê duyệt và giài ngân
TT
Nội dung công việc
Người chịu trách nhiệm
1
Bổ sung hồ sơ, tài liệu và các vấn đề khác theo hướng dẫn của NV.KD. Nếu vay theo hạn mức thì KH phải bổ sung thêm giấy nhận nợ.
KH
2
Kiểm tra các bổ sung của KH.
Dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và các văn bản có liên quan.
Trình ký hợp đồng TD và các văn bản pháp lý có liên quan.
NV.KD
3
Kiểm tra hồ sơ vay và ký tên trên hợp đồng tín dụng và văn bản pháp lý liên quan.
TBP.TD,TP.KD
GĐ.CN.
4
Hẹn ngày giờ đi công chứng, giao dịch đảm bảo với KH.
Tiếp nhận giấy tờ và hiện vật tài sảnbảo đảm, lập giấy biên nhận hồ sơ tài sản bảo đảm.
Đăng ký giao dịch bảo đảm.
NV.KD
5
Kiểm tra tính đầy đủ chính xác và phù hợp của hợp đồng tín dụng và văn bản pháp lý liên quan, điều kiện giải ngân.
Phối hợp với các bộ phận lien quan để cân đối nguồn vốn đối với các khoản vay lớn.
NV.KD
6
Ký duyệt giấy nhận nợ và ký tắt trên các chứng từ rút vốn.
GĐ.CN
TP.KD
7
Thực hiện các bước mở tài khoản (vay) KH, tạo hạn mức cho KH theo chương trình phân hệ tín dụng của hệ thống T24
Chuyển hồ sơ để phòng QLRR hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trên phân hệ tín dụng.
Nhập thông tin tài sản bảo đảm vào hệ thống T24, in chứng từ nhập tài sản đảm bảo.
Chuyển cho phòng QLRR bản chính hồ sơ sở hửu TS đảm bảo, giấy biên nhận hồ sơ TS bảo đảm, và chứng từ nhập kho.
NV.KD
8
Căn cứ hồ sơ tín dụng do NV.KD gửi. kiểm tra sự phù hợp hồ sơ, và thông tin đã nhập, duyệt để cập nhật thông tin và quyệt để giải ngân vào tài khoản working account.
Nhận bản gốc hồ sơ sở hữu TS bảo đảm, kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ, ký tắt trên giấy biên nhận và bao niêm phong, duyệt trên hệ thốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Đông.doc