CHƯƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN . 5
1.1 Khái niêm. 5
1.1.1 Quản trịlà gì? . 5
1.1.2 Nhà quản trị . 5
1.2 Khái niệm vềdoanh nghiệp. 6
1.2.1 Doanh nghiệp . 6
1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. 6
1.3 Các yêu cầu cơ bản khi tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam. 8
1.3.1Bối cảnh kinh tế: . 8
1.3.2Các yêu cầu cơ bản . 13
1.3.3 Năng lực của sinh viên quản trịkinh doanh . 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊKINH DOANH
HIỆN NAY KHI MỚI RA TRƯỜNG . 20
2.1 Tổng quan . 20
2.1.1 Lương . 20
2.1.2 Nghềnghiệp :. 21
2.1.3 Môi trường làm việc . 23
2.2 Vấn đềhọc tập của sinh viên quản trịkinh doanh . 26
2.2.1 Nhận thức và thái độhọc tập của sinh viên quản trịkinh doanh . 26
2.2.2 Kết quảhọc tập . 32
2.3 Kỹnăng mềm của sinh viên quản trị . 37
2.5 kết luận . Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3:YÊU CẦU TUYỂN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY . 48
3.1 Các yêu cầu chủyếu khi tuyển dụng nhân viên của doanh nghiệp . 49
3.2 Đánh giá của doanh nghiệp đối với sinh viên quản trịkhi mới ra trường. 52
CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 57
4.1 Tổng quan .57
4.2 Ý kiến 58.
KẾT LUẬN 60
61 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2643 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tại Việt Nam khi vừa tốt nghiệp ra trường của sinh viên quản trị kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập, tiếp thu, quá trình giao tiếp, quá trình tranh luận, quá trình lý luận, hay kết
hợp các quá trình này.
14
Như vậy, kiến thức của nhân viên là toàn bộ các thông tin, kiến thức đã được đào
tạo hay trải nghiệm của nhân viên nhằm mục đích giải quyết công việc của tổ
chức, công ty.
1.3.2.1 Khả năng là việc của sinh viên:
Là khả năng sinh viên vận dụng kiến thức đã tích lũy trong trường, trong đời sống
để vận dụng vào công việc của tổ chức, công ty
1.3.2.3 Trách nhiệm đối với doanh nghiệp
Trách nhiệm đối với Doanh nghiệp là cam kết của nhân viên đối với doanh nghiệp,
là sự cống hiến phục vụ lợi ích chung của tổ chức nhằm phát triển bền vững, qua
đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình, cộng
đồng địa phương và xã hội nói chung.
Vậy trách nhiệm của nhân viên đối với nhân doanh nghiệp bao gồm:
- Giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa công ty
- Bảo vệ quyền lợi cho tập thể cà tổ chức
- Bảo vệ môi trường
1.3.2.4 Đạo đức và nhân cách
Đạo đức là gì?
Đạo đức được định nghĩa như sau: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập
hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá
và cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
15
chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức
mạnh của dư luận xã hội. Đạo đức là một hệ thống các giá trị.
Quan niệm về nhân cách ở Việt Nam.
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Ngọc Bích trong cuốn Tâm lý học nhân cách thì
chưa có một định nghĩa nhân cách nào một cách chính thống. Song cách hiểu của
người Việt Nam về nhân cách có thể theo các mặt sau đây:
1.Nhân cách được hiểu là con người có đức và tài hay là tính cách và năng
lực hoặc là con người có các phẩm chất: Đức, trí, thể, mỹ, lao (lao động).
2. Nhân cách được hiểu như các phẩm chất và năng lực của con người.
3. Nhân cách được hiểu như phẩm chất của con người mới: Làm chủ, yêu
nước, tinh thần quốc tế vô sản, tinh thần lao động.
4. Nhân cách được hiểu như mặt đạo đức, giá trị làm người của con người.
Theo cách hiểu này, tác giả Nguyễn Quan Uẩn trong cuốn tâm lý học đại
cương (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) nêu lên định nghĩa nhân cách như
sau:
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân,
biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của con người. Nhân cách là sự tổng hoà
không phải các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ là những đặc điểm
quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý
- xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.
Như vậy, đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Đã là
một thành viên của xã hội,hay trong một tổ chức con người phải chịu sự giáo dục
nhất định về ý thức đạo đức, một sự đánh giá đối với hành vi của mình và trong
hoàn cảnh nào đó còn chịu sự khiển trách của lương tâm…Cá nhân phải chuyển
hóa những đòi hỏi của tổ chức, xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu
16
cầu, mục đích và hứng thú trong hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyển
hóa này là hành vi cá nhân tuân thủ những ngăn cấm, những khuyến khích, những
chuẩn mực phù hợp với những đòi hỏi của xã hội…
1.3.3 Năng lực của sinh viên quản trị kinh doanh
1.3.3.1 Kiến thức chuyên môn
Học tập:
Là quá trình sinh viên học tập tại trường đại học. Là sự tổng hợp kiến thức và thái
độ học tập trong suốt quá trình rèn luyện. Là năng lực tiếp thu và tích lũy tốt kiến
thức tại trường đại học của sinh viên.
Kết quả học tập
Là kết quả cuối cùng chứng minh năng lực tiếp thu kiến thức chuyên môn của sinh
viên trong suốt quá trình rèn luyện tại trường. Kết quả này thể hiện trong các bản
điểm và các chứng chỉ học tập của sinh viên.
1.3.3.2 Kỹ năng mềm
Kỹ năng truyền đạt:
Là khả năng truyền đạt thông tin giữa các cá nhân, các phòng ban trong một tổ
chức hay giữa các cá nhân với nhau nhằm truyền đạt thông tin của người muốn
truyền đạt đến đối tượng tiếp thu.
Là khả năng con người có thể phối hợp các khả năng truyền thông tin và nhân
phản hồi thông tin trước đám đông. Trong một tổ chức hay một công ty, kỹ năng
thuyết trình trước đám đông thông thường liên quan đến vấn đề trình bày ý kiến
17
thức chuyên môn và khả năng xử lý xung đột đám đông trước quần chúng. Để đạt
được kỹ năng này, cá nhân trong một tổ chức phải có sự tự tin và kiến thức chuyên
môn vững vàng.
Kỹ năng ngoại ngữ:
Là khả năng vận dụng ngôn ngữ thứ hai, ngôn ngữ khác ngôn ngữ bản xứ để phục
vụ tốt cho công việc của tổ chức và công ty. Tùy vào nhu cầu hợp tác của doanh
nghiệp mà mỗi tổ chức yêu cầu nhân viên thông tạo một ngoại ngữ khác nhau
(thông dụng nhất hiện nay là tiếng Anh).
Kỹ năng tin học:
Là khả năng vận dụng các kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm đáp
ứng nhu cầu công việc trong một tổ chức như sử dụng thành thạo các phần mềm :
Microsof ofice, Eview, SPSS…
Kỹ năng hoạt động đội nhóm
Nhóm là hai hay nhiều cá nhân – có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau –
những người đến với nhau để đạt được những mục tiêu chung (trang 153; Hành Vi
Tổ Chức; Nguyễn Hữu Lam)
Kỹ năng hoạt động đội nhóm là khả năng con người có thể kết hợp hài hòa trong
một tổ chức vì quyền lợi cá nhân và quyền lợi tập thển cùng hướng đến một mục
tiêu chung.
Kỹ năng giao tiếp
18
Là kỹ năng con người có thể hài hòa các mối quan hệ với con người, bao gồm các
mối quan hệ cơ bản và không cơ bản nhằm phục vụ đời sống tổng thể của con
người trong lĩnh vực và đời sống.
1.3.3.3 Nhận thức và hành vi của sinh viên quản trị
Nhận thức:
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễ
Hành vi
Hành vi :là những cảm xúc, suy nghĩ và hành động có tính chất tương đối nhất
thời và không theo quy ước để phản ứng lại ảnh hưởng trong một tình huống nào
đó.
Tóm tắt:
Trong chương 1 chúng tôi đã giới thiệu tổng quan tình hình kinh tế xã hội thế giới
và VIệt Nam trong thời gian qua. Chúng ta có thể nhận thấy xã hội đang thay đổi
trên nhiều mặt. Sự thay đổi này diễn ra nhanh đến chóng mặt.
Chắc hẳn chúng ta đã thấy được rằng, để tồn tại và phát triển trong một thế giới
luôn vận động như thế, không có cách nào khác, chúng ta cũng phải biến đổi cùng
với nó, thậm chí là vượt qua sự biến đổi đó.
Đó là sự biến đổi hướng về tương lại, thời gian đang là một biến số đáng sợ. Như
vậy thật là kinh khủng nếu như hôm nay, chúng ta không biết phải đi như thế nào.
Thật là khủng khiếp nếu như bạn và tôi không hề có một kế hoạch cho tương lai.
19
Và sẽ như thế nào nếu như chúng ta bị bỏ mất cơ hội thăng tiến chỉ vì những lí do
rất đơn giản đời thường “ nhân viên không hiểu sếp và không bao giờ được sếp
giao cho bất cứ một trách nhiệm nào cả”.
Bạn có muốn điều đó diễn ra với bạn không. Vậy thì hôm nay, mời bạn tìm hiểu lí
do vì sao sinh viên và doanh nghiệp không tìm được tiếng nói chung ngay từ giây
phút đầu tiên.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN QUẢN TRỊ
KINH DOANH HIỆN NAY KHI MỚI RA TRƯỜNG
2.1 Tổng quan
Chúng tôi đã khảo sát hơn 200 sinh viên là sinh viên năm 4 khoa quản trị kinh
doanh của trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh về nhu cầu của họ sau khi mới ra
trường và thu được kết quả như sau : ( đã qua xử lý SPSS)
2.1.1 Lương
Mức lương khởi điểm
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Nhỏ hơn
3 triệu
7 3.5 3.5 3.5
Từ 3 đến
4 triệu
62 30.7 30.7 34.2
Từ 4 đến
5 triệu
81 40.1 40.1 74.3
Lớn hơn
5 triệu
52 25.7 25.7 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
21
Nhận xét :
Sau quá trình khảo sát chúng tôi thu được kết quả như trên. Theo biểu đồ ta
nhận thấy được nhu cầu thu nhập của sinh viên Quản Trị Kinh Doanh vừa mới
tốt nghiệp như sau: 40% sinh viên mong muốn mức lương khởi điểm sau khi ra
trường là khoảng từ 4 triệu VNĐ đến 5 triệu VNĐ; 31% mong muốn thu nhập
khởi điểm sau khi ra trường với mức lương lớn hơn 5 triệu VNĐ; Còn lại 3%
khảo sát chỉ có nhu cầu mức lương khởi điểm dưới 3 triệu VNĐ.
Nhìn chung có đến 97% mong muốn thu nhập trung bình khởi điểm trên 3 triệu
VNĐ khi mới tốt nghiệp ra trường.
Trên đây là nhu cầu của sinh viên mới ra trường về thu nhập khởi điểm của
mình. Trong nền kinh tế này nay khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhu
cầu nhân lực trẻ ngày càng cao. Nguồn nhân lực trẻ là thế hệ của tương lai, thế
hệ của sự phát triển, vậy doanh nghiệp tại Việt Nam sẵn sằng chi trả cho sinh
viên mức thu nhập khởi điểm bao nhiêu để có thể phát tận dụng nguồn nhân
lực trẻ đầy nhiệt huyết, kiến thức, sẵn sàng học hỏi.
22
Nghề nghiệp :
Tiếp theo chúng tôi khảo sát xem sinh viên quản trị kinh doanh sau khi ra
trường thường mong muốn làm việc trong lĩnh vực nào để phát triển.Chúng
tôi chọn những ngành kinh tế thuộc khối kinh tế và được các kết quả sau
Mong muốn làm việc trong lĩnh vực nào khi ra trường
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Valid Marketi
ng
30 14.9 14.9 14.9
Tài
chính
42 20.8 20.8 35.6
Nhân
sự
47 23.3 23.3 58.9
Quản lý 48 23.8 23.8 82.7
Sale 22 10.9 10.9 93.6
Khác 13 6.4 6.4 100.0
Total 202 100.0 100.0
23
Mong muốn làm việc trong lĩnh vực nào
khi ra trường
15%
21%
23%
24%
11%
6%
Marketing Tài chính Nhân sự Quản lý Sale Khác
Nhận xét : từ kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên quản trị kinh doanh có khả năng
làm việc trong rất nhiều ngành nghề khác nhau trong khối ngành kinh tế, cụ thể là
khoảng 23% sinh viên muốn hoạt động trong lĩnh vực nhân sự ngay khi tốt nghiệp
ra trường, 24 % sinh viên mong muốn trở thành quản lý trong các ngành nghề
khác nhau, 21% sinh viên mong muốn hoạt động trong lĩnh vực tài chính, 15%
sinh viên mong muốn hoạt động trong lĩnh vực Marketing, 11% sinh viên mong
muốn hoạt động sale ngay khi ra trường và 6% sinh viên mong muốn hoạt độn
trong các ngành nghề khác nhau ngay sau khi tốt nghiệp ra trường.
Nhìn chung: tỷ lệ sinh viên hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế thuộc sale,
marketing tài chính, nhân sự khá lớn.
2.1.3 Môi trường làm việc
24
Mong muốn làm việc trong loại hình doanh nghiệp
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
DN nhà
nước
13 6.4 6.4 6.4
DN liên
doanh
51 25.2 25.2 31.7
DN
nước
ngoài
72 35.6 35.6 67.3
DN tư
nhân
66 32.7 32.7 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
Nhìn chung, sinh viên quản trị mong muốn làm việc trong môi trường doanh
nghiệp khá tốt, nơi được xem là có môi trường vật chất , chế độ khá tốt, nơi có sự
cạnh tranh gay gắt về năng lực. Trong cuộc khảo sát chúng tôi thu được kết quả
36% sinh viên quản trị kinh doanh mong muốn làm việc trong các công ty nước
25
ngoài, 33% sinh viên mong muốn làm việc trong các công ty tu nhân, 25% sinh
viên mong muốn làm việc trong các công ty liên doanh và một số ít 6% sinh viên
mong muốn làm việc tyrong doanh nghiệp nhà nước sau khi tốt nghiệp ra trường.
Như vậy có đến 94% sinh viên mong muốn làm việc trong các công ty ngoài nhà
nước,điều này chứng tỏ sự năng động mong muốn làm việc trong môi trường cạnh
tranh khá cao( doanh nghiệp ngoài nhà nước được dánh giá là có môi trường cạnh
tranh khá cao so với doanh nghiệp nhà nước). Và nhận thấy thực tế một điều là
tâm lý sinh viên điều cho rằng mức lương của các loại hình doanh nghiệp khác
thường cao hơn so với doanh nghiệp nhà nước,điều này cũng một phần thu hút họ
đến với các loại hình doanh nghiệp kia, trong cuộc sống mưu sinh bắt đầu vật lộn
với cuộc sống khắc nghiệt thì điều này cũng dễ hiểu.
Ví dụ tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi phát triển và sầm uất nhất cả nước, nếu như
tự lập trong cuộc sống mà sinh viên mới ra trường thì họ phải gặp khá nhiều vấn
đề như tiền phòng trọ, tiền xăng, tiền sinh hoạt hằng ngày thì hằng tháng họ phải
chi ra hơn khoảng gần 2 triệu, nhưng với mức lương của doanh nghiệp nhà nước
thì sẽ không đáp ứng được những khoản chi trả trên,sinh viên tìm tới các loại hình
doanh nghiệp khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.
Mong muốn nghề nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn
Đây là vấn đề vẫn được đề cập đến cũng khá nhiều, sinh viên mới ra trường với
tuổi trẻ và lòng nhiệt huyết họ luôn muốn khẳng định và thể hiện mình,trong
khoảng thời gian ngắn hạn họ muốn chọn cho mình doanh nghiệp mà nơi đó có thể
mình học hỏi thêm kinh nghiệm ( trong cuộc khảo sát này chúng tôi nhận được
140 phiếu chiểm khoảng 69.3% của 202 phiếu). Cũng có thể sinh viên có tâm lý là
tìm nơi nào tốt để mình có thể học hỏi nhiều kinh nghiệm để hoàn thiện mình chứ
vẫn chưa thật sự gắn bó với doanh nghiệp mình làm-điều mà doanh nghiệp luôn
26
cần ở nhân viên khi làm việc ở doanh nghiệp mình. Còn trong dài hạn, sinh viên
luôn muốn chọn cho mình công ty có môi trường hoạt động tốt và gắn bó lâu dài.
2.2 Vấn đề học tập của sinh viên quản trị kinh doanh
2.2.1 Nhận thức và thái độ học tập của sinh viên quản trị kinh doanh
2.2.1.1 Thái độ đối với từng môn học
Thái độ học tập của sinh viên
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Rất
nghiêm
túc
6 3.0 3.0 3.0
Nghiêm
túc
37 18.3 18.3 21.3
Bình
thường
115 56.9 56.9 78.2
Hời hợt 44 21.8 21.8 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
Nhận xét:
Như vậy trong tổng số mẫu 202 sinh viên trong đó có đến 115 sinh viên có thái độ
học tập bình thường chiếm khoảng 56.9% , khoảng 18.3% có thái độ học tập
nghiêm túc, 3% sinh viên rất nghiêm túc trong vấn đề học tập.Còn lại 21.8 % sinh
viên còn hời hợt với thái độ học tập của mình.
27
Nhìn chung với tổng số 78.2 % sinh viên có thái độ từ được đánh giá trung bình
trở lên, nghĩa là sinh viên xem việc học của mình tương đối quan trọng và có sự
đầu tư cho việc học. Riêng vẫn còn một số sinh viên tự nhận thấy mình vẫn chưa
tập trung vào việc học của mình quá trình rèn luyện tại trường, điều này có quá
muộn hay đúng đắn không?
Tiếp theo chúng ta sẽ xem xét xem , với nhận thức như vậy thì sinh viên dành bao
nhiêu thời gian trong một ngày 24h ( trong đó, với một người bình thường thì đã
mất 12 h cho việc an uống và ngủ nghỉ; như vầy cô người còn lại khoảng 12h để
học tập, làm việc và các hoạt động khác).
Thời gian cho việc học tập
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
3h trong
ngày
79 39.1 39.1 39.1
3 đến 6h
trong ngày
82 40.6 40.6 79.7
6 đến 9h
trong ngày
37 18.3 18.3 98.0
Hơn 9h
trong ngày
4 2.0 2.0 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
Như vậy, trong cuộc khảo sát 202 mẫu chúng tôi thu được kết quả:
Có 79 sinh viên trả lời là chỉ dành khoảng 3h cho việc học của mình bao gồm việc
học tại trường và tự học trong ngày chiếm 39.1% trong tổng số; có đến 82 sinh
28
viên trả lời là dành từ 3 đến 6 h trong ngày cho việc học tại trường chiếm 40.6 %;
còn lại khoảng 20.3% trả lời là dành hơn 6 h cho việc học của mình trong ngày.
Như vậy việc chọn thời gian học thế nào là hợp lí bao gồm việc học tại trường và
tự học?
Một kết quả khác của chúng tôi trong việc khảo sát thời khóa biểu của các trường
đào tạo ngành quản trị kinh, thì thời gian sắp sếp học cho sinh viên tại trường
khoảng từ 3h đến 4h.
Như vậy, có đến 39.1% sinh viên trả lời chỉ dành khoảng 3h cho việc học của
mình trong ngày bao gồm cả tự học và học tại trường. Có nghĩa là có đến 39.1%
sinh viên rơi vào một trong các giả thuyết sau: tự học 3h tại nhà và không đến
trường; giả thuyết hai là sinh viên học tại trường và không có thời gian tự học,
nghĩa là không xem bài và không nghiên cứu bài; giả thuyết 3 là sinh viên đến
trường và không tập trung, dành thời gian tại trường để tự nghiên cứu tren
lớp…Vậy giả thuyết nào là tốt cho sinh viên chọn trả lời câu hỏi “ bạn dành bao
nhiêu thời gian cho việc học tại trường và tự học trong ngày”.
Kết quả thứ hai chúng ta thu được là có đến 40.6% sinh viên chọn trả lời dành từ
3h đến 6h cho việc học của mình tại trường và tự nghiên cứu học. Như vậy việc
phối hợp các giả thuyết về thời gian học tại trường và tự học trong trường tương
đối hợp lí: tự học 3h và tuân thủ lịch học tại trường; hay sinh viên hoàn toàn bỏ
thời gian học tại trường và tự nghiên cứu tại nhà.
Kết quả còn lại sinh viên dành trên 6 h cho việc học của mình bao gồm tự học và
học tại trường, điều này có nghĩa là những sinh viên này có ý thức tự nghiên cứu
khá cao và tập trung gần như toàn bộ thời gian cho việc học, các sinh viên này rất
chú trọng đến việc tích lũy kiến thức tại trường.
29
2.2.1.2 Nhận thức về tính hấp dẫn của môn học
Chúng tôi tiến hành khảo sát xem sinh viên quản trị kinh doanh nhận thức độ hấp
dẫn các môn học tại trường như thế nào đối với họ, để thấy được mối quan hệ dẫn
đến thái độ học tập của họ
Môn nào thu hút bạn nhiều nhất
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Các môn
kỹ thuật
tính toán
55 27.2 27.2 27.2
Môn xã hội
hành vi
106 52.5 52.5 79.7
Ngẫu nhiên 41 20.3 20.3 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
Hầu hết trong số 202 sinh viên quản trị kinh doanh chúng tôi khảo sát được, có
đến 52.5 % sinh viên trả lời thích học các môn xã hội hành vi hơn, 27.2% sinh
viên trả lời thích các môn kỹ thuật tính toán hơn, còn lại 20.3 % sinh viên trả lời
các môn học họ yêu thích mang tính ngẫu nhiên.Điều này cũng dễ hiểu vì các môn
xã hội hành vi thường thu hút sinh viên nhiều hơn vì nó mang tính thực tiễn, áp
dụng ngay vào ngày được và nội dung cũng không quá cứng như các môn kỹ thuật
thường tính toán, các thông số, … thường làm cho sinh viên sẽ không mấy hứng
thú vì nó hơi cứng.
30
Kết quả chúng tôi thu được trong cuộc khảo sát tiếp theo là: nhận xét mức độ phù
hợp các môn học tại trường của các sinh viên quản trị năm 4 sau quá trình đi thực
tập đối với công việc và sau quá trình thực tập của họ:
Nhận xét về môn học
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Rất phù
hợp
11 5.4 5.4 5.4
Phù hợp 134 66.3 66.3 71.8
Không
phù hợp
26 12.9 12.9 84.7
Không
biết
31 15.3 15.3 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
Nhận xét: kết quả cho thấy 71.7 % sinh viên cho rằng các môn học đào tạo trong
trường đại học là rất phù hợp và phù hợp cho công việc sau khi ra trường.
12.9% cho là không phù hợp còn 15.3% không biết nhận xét như thế nào.
Tiếp đó chúng tôi tiếp tục khảo sát lý do vì sao sinh viên bỏ thời gian học trên lớp
thay vì tập trung thời gian nghiêm túc học tập tại trường:
31
Lý do bạn bỏ học
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
Độ thu hút
môn học
57 28.2 28.2 28.2
Cách
truyền đạt
của giảng
viên
110 54.5 54.5 82.7
Lý do
khác
35 17.3 17.3 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
Có đến 54.5 % sinh viên quản trị kinh doanh cho rằng lý do họ bỏ thời gian học
trên lớp là do cách truyền đạt của giảng viên đứng lớp. Tiếp theo là có 28.2% sinh
viên quản trị kinh doanh cho rằng nguyên nhân họ bỏ học là do độ thu hút của các
môn học, còn lại 17.3% sinh viên quản trị trả lời họ bỏ thời gian học trên lớp vì
các lý do khác.
2.2.1.3 Sinh viên quản trị đi làm thêm
Bạn đi làm thêm chưa?
Frequenc
y
Perce
nt
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Có 136 67.3 67.3 67.3
Không 66 32.7 32.7 100.0
Total 202 100.0 100.0
Có đến 67.3% sinh viên quản trị kinh doanh cho rằng nên đi làm thêm và đang đi
làm thêm, còn lại chỉ có 32.7% sinh viên quản trị có ý kiến cho rằng sinh viên
32
quản trị kinh doanh không nên đi làm thêm mà nên tập trung vào việc học của
mình.
2.2.2 Kết quả học tập
Kết quả học tập hiện nay
Kết quả cho thấy có đến 66.3% sinh viên quản trị kinh doanh đạt kết quả từ 6.0
đến 7.0 điểm; 27.7 % sinh viên quản trị kinh doanh vừa mới tốt nghiệp có kêt quả
trên 7.0 ; còn lại 5.9% sinh viên quản trị kinh doanh có kết quả học tập từ 5.0 đến
6.0 điểm.
Chúng tôi tiến hành kiểm định mối tương quan giữa thái độ học tập và kết quả
học tập của sinh viên quản trị kinh doanh :
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulativ
e Percent
5 đến
6
12 5.9 5.9 5.9
6 đến
7
134 66.3 66.3 72.3
7 đến
8
52 25.7 25.7 98.0
Trên
8
4 2.0 2.0 100.0
Valid
Total 202 100.0 100.0
33
One-Sample Test
Test Value = 0
t 95% Confidence
Interval of the
Difference
df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Lower Upper
nhan thuc va
thai do hoc tap
cua sinh vien
100.229 201 .000 12.3366 12.0939 12.5793
ket qua hoc tap
hien nay
54.440 201 .000 2.2376 2.1566 2.3187
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-
Square
32.340(a) 24 .119
Likelihood
Ratio
22.762 24 .534
Linear-by-
Linear
Association
2.940 1 .086
N of Valid
Cases
202
a 24 cells (66.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .06.
34
Bài toán kiểm định:
Giả thuyết:
H0 :kết quả học tập không bị chi phối bởi ý thức.
H1:kết quả học tập bị chi phối bởi ý thức.
Nhận thấy Value là 32.340 và sig là 0.119>0.05 nên ta có thể thấy rằng chấp
nhận H0 ( nhận thức và kết quả học tập không bị chi phối bởi ý thức)
Theo kết quả kiểm định cho ta nhận xét: mối nhận thức học và kết quả học tập
không tương quan nhau, nghĩa là kết quả học tập không bị chi phối bởi ý thức.
Chắc hẳn các bạn rất nghi nghờ về kết quả kiểm định trên. Chúng tôi có nói sai sự
thật không. Thưa các bạn chúng tôi không hề ngụy tạo bất cứ một số liệu nào ở
đây. Vậy tại sao kết quả khảo sát lại kết luận như thế. Chúng tôi đã rất phân vân
trong việc trình bày nhận định này.
Vấn đề thứ nhất: theo quan điểm triết học MacLenin và nhiều quan điểm khác,
chúng ta có kết quả là các hành động của con người bắt đầu bằng tư duy và nhận
thức. Có thể nói tư duy sẽ dẫn dắt hành động chúng ta, bất kỳ hành vi nào được
thực hiện luôn là kết quả của một quá trình tư duy.
Từ các kết quả trên, chúng ta cói thể nhận thấy, sinh viên quản trị kinh doanh nhận
thức khá tốt đối với quá trình học tập của mình..Vậy, vì sao kết quả kiểm định
trình bày trên lại cho kết quả ngược lại? Có vấn đề gì sao đây?
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề trên và được một số nguyên
nhân sau:
- Các bạn có thể nhìn thấy bản kết quả của bản khảo sát thời gian học tập của
sinh viên, có đến 39.1% sinh viên chỉ dành khoảng 3h tự học bao gồm thời
35
gian học tập trong lớp, đây là một đều cảnh báo cho các bạn trả lời cho kết
quả này, vì mục tiêu vào trường đại học chính là học tập. Còn lại dành hơn
3h cho việc học tại trường và tự học. Tuy nhiên chúng ta cần xem xét hiệu
quả của việc dành quá nhiều thời gian cho việc học và tự học đó.
- Nguyên nhân thứ hai mà chúng tôi khả sát được là: có đến 80% sinh viên
không dành thời gian nghiên cứu vấn đề học trên lớp mà là nghiên cứu các
vấn đề vui khác của họ, đa số là các lĩnh vực khác. Hầu hết sinh viên đều
học bài thi vào giai đoạn cuối gần thi của quá trình học.
- Có một nguyên nhân khác nữa cần nói đến, đó là sự thu hút của các lĩnh
vực được xem là hot, đó là sự len ngôi của Game online. Rất nhiều bạn đã
tập trung quá mức thời gian vào việc chơi game thay vì đầu tư vào kiến
thức chuyên môn một cách quá đáng.
- Nguyên nhân thứ tư mà chúng tôi tìm được đó là tư tưởng truyền thống của
Việt Nam “ Chú trọng đến các mối quan hệ nhiều hơn là công việc” trong
quá khứ.
- Nguyên nhân nữa là việc sinh viên đi làm thêm khá nhiều. Có đến 67% sinh
viên cho rằng mình nên đi làm thêm. Cần phải nhớ rằng việc đi làm thêm
chỉ là một công cụ để chúng ta phục vụ cho việc học của mình chứ không
phải là mục tiêu trong giai đoạn học tập.
36
Bảng lý do sinh viên đi làm thêm
Các bạn có thể nhìn vào bảng kết quả khảo sát bảng trên, tỉ lệ sinh viên trang
trải cho cuộc sống và khẳng định cái tôi cá nhân chiếm đến 41.4%
- Và một số sinh viên chủ quan và khách quan khác giải thích cho kết quả
chúng tôi khảo sát được.
Có thể nói, sinh viên khá ý thức về việc học tập của mình nhưng hành động lại
đi ngược lại với nhận thức. Có nghĩa là nhận thức của hầu hết sinh viên không
vượt qua được sự thu hút của thời đại số và cảu tư tưởng truyền thống.
Bên cạnh các kiến thức chuyên môn được đào tạo tại trường đại học, sinh viên
còn cần nhiều kiến thức khác, một phần rất quan trọng đó là các kỹ năng mềm
khác. Một số kỹ năng như kỹ năng tin học, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng giao
tiếp, và các kỹ năng khác đóng góp rất quan trọng trong sự thành đạt của con
người ngày nay.
Chúng tôi tiến hành khảo sát một số kỹ năng mềm mà sinh viên quản trị kinh
doanh đạt được ngay sau khi mới ra trường:
Frequency Percent
value Trang trải cuộc
sống 32 21.7
Thời gian rảnh 29 19.7
Cái tôi muốn
khẳng định tự lập 29 19.7
Tìm kinh nghiệm 54 36.7
khác 3 2.2
Total 147 100.0
37
2.3 Kỹ năng mềm của sinh viên quản trị
Kỹ năng truyền đạt là một kỹ năng rất quan trọng, kỹ năng này có thể quyết
định hầu hết kết quả làm việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tại việt nam khi vừa tốt nghiệp ra trường của sinh viên quản trị kinh doanh.pdf