Đề tài Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ

LỜI MỞ ĐẦU 6

1. Lý do chọn đề tài 6

2. Mục tiêu nghiên cứu 7

3. Phương pháp nghiên cứu 7

4. Phạm vi nghiên cứu 7

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 8

I. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 8

1. Khái niệm 8

2. Hoạt động của doanh nghiệp 13

II. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp 15

1. Sự cần thiết trong việc phân tích khả năng thanh toán 15

1.1. Khái niệm 15

1.2. Sự cần thiết trong việc phân tích khả năng thanh toán 16

2. Nội dung khả năng thanh toán 17

3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 18

3.1. Phân tích tình hình thanh toán 18

3.2. Phân tích khả năng thanh toán 18

III. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp 21

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ 23

I. Giới thiệu sơ lược công ty 23

1. Tên công ty 23

2. Vốn điều lệ và cơ cấu sở hữu cổ phần của các cổ đông 23

3. Lịch sử hình thành và phát triển 23

4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 25

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 26

5.1. Mô hình quản lý của công ty 26

5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc 28

6. Thuận lợi và khó khăn từ khi cổ phần đến nay 30

6.1. Những thuận lợi 30

6.2. Những khó khăn 31

7. Những thông tin về tài chính của công ty 31

7.1. Bảng cân đối kế toán 32

7.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 36

II. Thực trạng tình hình thanh toán và khả năng thanh toán và khả năng thanh toán của công ty 37

1. Phân tích tình hình thanh toán 38

1.1. Phân tích khoản phải thu 38

1.2. Phân tích khoản phải trả 40

2. Phân tích khả năng thanh toán 43

2.1. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn 43

2.2. Khả năng thanh toán trong dài hạn 46

III. Đánh giá khả năng thanh toán tại công ty 47

1. Những kết quả đạt được 47

2. Hạn chế 48

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP 51

1. Quản trị khoản phải thu 51

2. Quản trị tiền mặt 52

KẾT LUẬN 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

doc54 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn so với tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Khả năng thanh toán bằng tiền = Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ số: Dự trữ (tồn kho) / Vốn lưu động ròng Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Nó được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng. - Khả năng thanh toán trong dài hạn. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay = Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng. Tỷ số: Nợ / Vốn chủ sở hữu. Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tỷ lệ thanh toán với NSNN = Hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nước về các khoản nộp như : Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế phải nộp khác Việc phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước sẽ giúp ta đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Để đánh giá, ta sử dụng tỷ lệ thanh toán với ngân sách Nhà nước. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp  không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán. Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, v.v... Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2004 có 12.355 dự án, năm 2005 có 13.134 dự án và năm 2006 có 14.791 dự án. Số vốn bố trí cho một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều. Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ. I. Giới thiệu sơ lược về công ty. 1. Tên công ty. Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ GIẢNG VÕ. Tên tiếng Anh: GIANG VO JOINT STOCK ELECTRONIC COMPANY. · Tên viết tắt: GVECO. Trụ sở chính: Số 168 Phố Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP Hà Nội. · Điện thoại: (84 – 4 ) 8345552 · Fax: (84 – 4 ) 8343952 · Email: GVECO@FPT.VN 2. Vốn điều lệ và cơ cấu sở hữu cổ phần của các cổ đông. · Vốn điều lệ. Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 36.000.000.000 đồng (Ba mươi sáu tỷ đồng). Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng. Tổng số cổ phần: 360.000 cổ phần. CP nhà nước nắm giữ: 234.745 cổ phần = 23.474.500.000 đồng. CP bãn ưu đãi cho CBCNV: 27.790 cổ phần = 2.779.000.000 đồng. CP bán cho người LĐ theo mệnh giá: 92.465 cổ phần = 9.246.500.000 đồng. CP bán ra ngoài DN: 5.000 cổ phần = 500.000.000 đồng. Loại cổ phiếu phát hành: Cổ phiếu phổ thông. Hình thức cổ phiều: Chứng chỉ ghi sổ. 3. Lịch sử hình thành và phát triển. Xí nghiệp sửa chữa máy thu thanh thu hình được thành lập ngày 28/07/1978 theo quyết định số 3163, sau đổi tên là công ty Điện Tử Giảng Võ tại quyết định số 3195/QĐ – UB ngày 02/07/1990, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Thương binh và Xã hội Hà Nội (nay là sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội). Khi thành lập Xí nghiệp, nhiệm vụ chính là dạy nghề cho nữ thương binh Miền Nam, nhưng do sau này đất nước hoàn toàn thống nhất, số nữ thương binh Miền Nam trở về quê nên nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là dạy nghề và tạo việc làm cho đối tượng nữ là quân nhân phục viên, xuất ngũ và con liệt sĩ. Sau đó, Xí nghiệp mở tiếp các khoá dạy nghề và tạo việc làm cho đối tượng là thương bệnh binh và người tàn tật, là cở sở sản xuất, kinh doanh của đối tượng chính sách được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh và người tàn tật. Trong nhiều năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính là dạy nghề và tạo việc làm phù hợp với sức khoẻ cho các đối tượng chính sách là thương bệnh binh, người tàn tật và con liệt sĩ để có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày. Đồng thời cán bộ công nhân viên công ty cũng không ngừng nỗ lực phấn đấu, xây dựng công ty ngày càng phát triển cả về quy mô, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và là một trong những doanh nghiệp điện tử có uy tín trên thị trường trong nước và nước ngoài. Do sự phát triển của công ty, một số đối tượng chính sách đã nghỉ chế độ, thuyên chuyển công tác, thôi việc vì lý do sức khoẻ nên hiện tại chỉ còn Xí nghiệp Điện Tử 15 trực thuộc Công ty điện tử Giảng Võ là cơ sở sản xuất kinh doanh của đối tượng chính sách thương bệnh binh và người tàn tật. Đồng thời công ty cũng ưu tiên bố trí những công việc phù hợp với sức khoẻ, có việc làm thường xuyên, có thu nhập cao hơn so với các đơn vị khác trong công ty, đảm bảo đời sống cho các đối tượng chính sách. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, và những yêu cầu cấp bách nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty, theo quyết định số 1785/QĐ – UB ngày 31/03/2004 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, doanh nghiệp Nhà nước Công ty Điện tử Giảng Võ đã được thực hiện cổ phần hoá và trở thành Công ty Cổ phần Điện tử Giảng Võ như ngày nay. 4. Ngành nghề kinh doanh của công ty. In bao bì, mác nhãn kim loại và các dịch vụ liên quan đến in kim loại. Sản xuất và mua bán hộp, can, ca, và các đồ chứa bằng kim loại. Sản xuất và mua bán bao bì giấy. Sản xuất và mua bán thiết bị gia đình, đồ gia dụng dùng điện. Sản xuất và mua bán thiết bị văn phòng, máy tính và các hoạt động liên quan đến máy tính. Sản xuất và mua bán các sản phẩm từ bọt Polyxetylen. Sản xuất và mua bán máy thu thanh thu hình, thiết bị ghi và phát lại âm thanh hoặc hình ảnh và các sản phẩm liên quan. Sản xuất các sản phẩm từ gỗ. Dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình. Đại lý môi giới, đấu giá hàng hoá. Mua bán nguyên nhiên vật liệu phi nông nghiệp phế liệu và đồ phế thải. Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế. Mua bán hoá chất sử dụng trong nông nghiệp như phân bón, chế phẩm vi sinh, thức ăn cho vật nuôi, gia súc. Mua bán nông, lâm sản nguyên liệu, động vật sống, lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc là. Nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc cho thuê. Cho thuê máy móc thiết bị khác. Giáo dục, dạy nghề Điện tử, Điện lạnh, Tin học Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình kỹ thuật. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng. Dịch vụ quảng cáo. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 5.1. Mô hình quản lý của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG Phòng tổ chức- Hành chính Phòng tài vụ Phòng kế hoạch Kinh doanh, Xuất nhập khẩu Phòng đầu tư và XDCB Phòng quản lý chất lượng và công nghệ Trung tâm dạy nghề điện tử, điện lạnh 168 CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Xí nghiệp điện tử 15 Xí nghiệp thương mại và dịch vụ bảo hành Xí nghiệp xây lắp môi trường Phân xưởng điện tử Phân xưởng lốp bao bì Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Văn phòng đại diện tại Liên Bang Nga 5.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. Ý Chức năng của các phòng ban. ô Phòng tổ chức hành chính: Chức năng: Tham mưu, giúp đỡ lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức bộ máy, tổ chức lao động, công tác hành chính quản trị toàn công ty, công tác dân quân tự vệ, an ninh quốc phòng. ô Phòng tài vụ: Chức năng: Tham mưu và giúp đỡ giám đốc công ty trong việc tổ chức và thực hiện nghiệp vụ hạch toán, kế toán, tạo và quản lý nguồn vốn của Công ty. ô Phòng kế hoạch, kinh doanh, xuất nhập khẩu. Chức năng kinh doanh: Thực hiện công tác kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của công ty. Chức năng kế hoạch: Giúp việc cho ban giám đốc công ty trong việc triển khai, kiểm tra công tác sản xuất, kinh doanh. ô Phòng quản lý chất lượng và công nghệ. Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo công ty về công tác kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm . ô Trung tâm dạy nghề điện tử điện lạnh 168. Chức năng: Tham mưu và giúp ban Lãnh đạo công ty về công tác dạy nghề ngắn hạn. ô Phòng Đầu tư và Xây dựng cơ bản. Trước mắt chưa thành lập, công tác xây dựng cơ bản chủ yếu là sửa chữa và quản lý tài liệu gộp vào nhiệm vụ của Phòng Tổ chức Hành chính. Khi các dự án đầu tư triển khai sẽ tuyển dụng cán bộ có chuyên ngành để thành lập Phòng Đầu tư và Xây dựng cơ bản. Ý Chức năng của các đơn vị trực thuộc. ô Xí nghiệp điện tử 15. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty. Thực hiện chức năng: Kinh doanh các sản phẩm điện tử, điện lạnh. Quản lý, điều hành hoạt động của trung tâm dược số 8 Ngọc Khánh. Trông giữ xe đạp, xe máy của CBCNV trong công ty và của khách hàng, phối hợp với Sở Y Tế Hà Nội quản lý, phát hiện thuốc giả, thuốc lậu, thuốc ngoài luồng và dược sĩ tại các quầy thuốc. Ký hợp đồng, xuất hoá đơn chứng từ thu, chi có liên quan đến việc cho thuê mặt bằng tổ chức lắp ráp các sản phẩm đầu VIDEO, TIVI các loại 21”. ô Xí nghiệp Thương mại và dịch vụ bảo hành. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty. Thực hiện chức năng: Tổ chức thực hiện phân phối, bán các sản phẩm do công ty sản xuất. Được chủ động kinh doanh tìm nguồn hàng, làm đại lý bán hàng điện - điện tử điện lạnh cho các hãng nước ngoài, các công ty liên doanh với nước ngoài. Tổ chức điều hàng hệ thống bảo hành các sản phẩm do công ty sản xuất cũng như của các hãng nước ngoài, các công ty liên doanh với nước ngoài (sau khi ký hợp đồng bảo hành ). Kinh doanh các mặt hàng khác theo nhiệm vụ do công ty giao. ô Xí nghiệp xây lắp môi trường: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty. - Chức năng: Tham mưu và giúp cho Ban lãnh đạo công ty trong công tác xây dựng, lắp đặt các công trình bảo vệ môi trường. ô Phân xưởng điện tử. Tổ chức thực hiện việc sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử - điện lạnh do công ty giao và phân xưởng tự khai thác, tìm kiếm. Thực hiện dạy thực hành cho các lớp học nghề. ô Phân xưởng lốp bao bì. Tổ chức thực hiện việc sản xuất các loại xốp chèn và các sản phẩm nhựa do công ty giao và phân xưởng tự khai thác, tìm kiếm. ô Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Phân phối các sản phẩm điện tử, điện lạnh do công ty lắp ráp hoặc uỷ thác phân phối. ô Văn phòng đại diện tại CHLB Nga. Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường xuất khẩu, khai thác nguồn vật tư, linh kiện và hàng hoá phục vụ cho sản xuất, kinh doanh trong nước. 6. Những thuận lợi và khó khăn từ khi cổ phần đến nay. 6.1. Những thuận lợi. Có vị trí kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển thương mại và dịch vụ. Có hệ thống bán hàng và bảo hành sản phẩm rộng khắp cả nước thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty lắp ráp và các sản phẩm kinh doanh thương mại khác. Có đội ngũ công nhân lắp ráp, sửa chữa lâu năm, có kinh nghiệm. Có mối quan hệ về đối tác và bạn hàng rất tốt với công ty liên doanh VINAX nên có cơ sở tổ chức sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bao bì xốp, bao bì carton, các sản phẩm nhựa cho thiết bị vệ sinh trong tương lai. Có quan hệ ban hàng tốt với Công ty Điện lực I trong việc tiêu thụ các sản phẩm điện động lực, điện dân dụng. Với các dự án khả thi và phương án kinh doanh khả thi cho phép công ty có thể huy động vốn vay thương mại hoặc vay ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển hoặc tín dụng thương mại để đầu tư thực hiện các dự án khả thi phát triển công ty, từ mối quan hệ tốt với Ngân hàng NN & PTNT Đông Hà Nội và Chi nhánh Bà Triệu nên công ty đã vay được các khoản tín dụng nhập khẩu từ 2-4 triệu USD cho mỗi lô hàng, rất thuận lợi cho kinh doanh thương mại cổ phần. Tình hình tài chính của công ty sau khi cổ phần đã lành mạnh. 6.2. Những khó khăn. Lĩnh vực kinh doanh điện, điện tử, điện lạnh chịu áp lực về cạnh tranh rất mạnh, đặc biệt là các sản phẩm từ các nước ASEAN tràn vào với chất lượng cao, giá rẻ do thuế nhập khẩu giảm. Các sản phẩm của các Công ty Điện tử trong nước như: SAMSUNG, LG, TCL, JVC, SONY, BELCO, HANEL cũng tràn ngập thị trường. Dây truyền lắp ráp điện tử của Công ty không lắp ráp được các linh kiện điện tử vi mạch có yêu cầu công nghệ cao, do vậy phải nhập cả vi mạch dẫn đến giá thành cao. Tình hình kinh doanh vẫn thiếu vốn lưu động, nhưng vốn cố định lại tăng lên gấp nhiều lần so với trước khi cổ phần do việc phải tính thêm giá trị lợi thế về địa lý làm cho chi phí sản xuất tăng cao. Cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ có chuyên môn cao còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh và quản lý. — Mặt bằng sản xuất trong nội thành nên không có điều kiện mở rộng sản xuất sang các lĩnh vực khác. 7. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. 7.1. Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2005, 2006. Đơn vị tính: Đồng. Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2006 Năm 2005 TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn ( 100= 110+120+130+140+150 ) 100 66.632.046.142 48.559.281.974 I. Tiền và các TS tương đương tiền 110 1.151.940.217 2.512.468.867 1.Tiền 111 1 1.150.693.261 2.511.221.911 2. Các khoản tương đương tiền 112 1 1.246.956 1.246.956 II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 120  - -  1. Đầu tư ngắn hạn 121 11  - -  2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn 129  - -  III. Các khoản phải thu 130 43.718.401.717 25.877.920.411 1. Phải thu của khách hàng 131 2 35.770.366.869 18.470.452.706 2. Trả trước cho người bán 132 3.859.625.081 563.283.317 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 87.628.446 87.628.446 4. Phải thu nội bộ 134 2 92.731.438 3.651.114.883 5. Các khoản phải thu khác 138 2 4.273.190.116 3.105.441.059 6. Dự phòng khoản phải thu khó đòi 139 2 365.140.233 -  IV. Hàng tồn kho 140 20.804.051.406 19.556.429.286 1. Hàng tồn kho 141 3 20.804.051.406 19.556.429.286 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 957.652.802 612.463.410 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Các khoản thuế phải thu 152 4 893.328.496 548.139.104 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 64.324.306 64.324.306 B. Tài sản dài hạn ( 200= 210+220+240+250+260 ) 200 34.279.018.594 24.291.115.526 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - -  1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5 - -  2. Phải thu nội bộ dài hạn 212  - -  3. Phải thu dài hạn khác 213 - -  4. Dự phòng khoản phải thu khó đòi 219 - -  II. Tài sản cố định 220 33.718.925.435 23.869.687.229 1. Tài sản cố định hữu hình 221 6 21.613.879.326 11.497.604.628 Nguyên giá 222 35.396.779.726 24.054.668.683 Giá trị hao mòn luỹ kế 223 13.782.900.400 12.557.064.055 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 7  - -  Nguyên giá 225  - -  Giá trị hao mòn luỹ kế 226  - -  3. Tài sản cố định vô hình 227 8 11.955.046.109 12.372.082.601 Nguyên giá 228 14.022.397.620 14.022.397.620 Giá trị hao mòn luỹ kế 229 2.067.351.511 1.650.315.019 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 9 150.000.000 -  III. Bất động sản đầu tư 240 10  - -  Nguyên giá 241  - -  Giá trị hao mòn luỹ kế 242  - -  IV. Các khoản đầu tư TC dài hạn 250 11 V. Tài sản dài hạn khác 260 560.093.159 421.428.297 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 12 560.093.159 421.428.297 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13  - -  3. Tài sản dài hạn khác 268  - -  TỔNG TÀI SẢN ( 270=100+200 ) 270 100.911.064.736 72.850.397.500 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả (300=310+320) 300 65.196.547.395 37.081.898.036 I . Nợ ngắn hạn 310 52.349.085.327 36.918.250.036 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 14 16.440.365.359 12.515.197.700 2. Phải trả người bán 312 15 24.930.471.343 8.959.595.242 3. Người mua trả tiền trước 313 15 1.197.139.453 1.329.748.291 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 314 16 2.522.312.804 3.816.070.375 5. Phải trả công nhân viên 315 9.464.180 61.445.421 6. Chi phí phải trả 316 17 5.248.621.536 5.194.223.875 7. Phải trả nội bộ 317 705.010.632 3.968.085.540 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 1.295.700.020 1.073.883.592 II. Nợ dài hạn 320 12.847.462.068 163.648.000 B. Vốn chủ sở hữu (400= 410+420) 400 35.714.517.341 35.768.499.464 I. Vốn chủ sở hữu 410 35.714.517.341 35.768.499.464 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21 36.000.000.000 36.000.000.000 2. Lợi nhuận chưa phân phối 419 (287.282.659) (231.500.536) II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 1.800.000 -  1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 421 1.800.000 -  2. Nguồn kinh phí 422 22  - -  3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423  - -  TỔNG NGUỒN VỐN 430 100.911.064.736 72.850.397.500 Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần điện tử Giảng Võ. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 2 năm: - Tình hình biến động về tài sản: Qua bảng cân đối kế toán trên, ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2006 tăng so với đầu năm là 28.060.667.236 đồng, tức là tăng 38,52%. Trong đó: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 48.559.281.974 đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 66.632.046.142 đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng lên 18.072.764.168 đồng, tức là tăng 37,2%. Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản phải thu tăng mạnh, tăng 17.840.481.306 đồng (tăng 68,94%) so với đầu năm, hàng tồn kho tăng 1.247.622.120 đồng, và tài sản ngắn hạn khác cũng tăng 345.189.392 đồng. Trong khi đó, vốn bằng tiền lại giảm 1.360.528.650 đồng. Có thể thấy rằng, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ có tăng mạnh nhưng chủ yếu lại bị tồn đọng một lượng lớn trong khoản mục các khoản phải thu và hàng tồn kho. Bên cạnh đó, khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền lại giảm, làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy, đây không phải là những chuyển biến tích cực về tài sản lưu động trong năm vừa qua, lượng vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vẫn rất lớn và có xu hướng tăng nhanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu năm tăng so với cuối năm là 9.987.903.068 đồng, tức là tăng 41,12%. Trong đó tài sản cố định tăng 9.849.238.206 đồng, tương ứng là tăng 41,23% so với đầu năm; chi phí trả trước dài hạn cũng tăng lên 138.664.862 đồng. Như vậy trong năm 2006, cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, quy mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp. - Tình hình biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn của doanh nghiệp vào cuối năm 2006 cũng tăng so với đầu năm là 28.060.667.236 đồng, tức tăng 38,52%, trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm giảm là 53.982.123 đồng, tức giảm 0,15% so với đầu năm. Nợ phải trả: Từ bảng phân tích trên ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, và giá trị nợ phải trả cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 28.114.649.359 đồng, tức là tăng 75,82%. Nguyên nhân của sự biến động này là do: Nguồn vốn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng, cụ thể là nợ ngắn hạn tăng 3.925.167.659 đồng (tăng 31,36%) và nợ dài hạn tăng 12.683.814.068 đồng (tăng 7750,67%). Như vậy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp tăng về giá trị về cả giá trị và tỷ trọng, nguyên nhân ở đây là do thời kỳ này doanh nghiệp đang mở rộng quy mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp vay quá nhiều thì rủi ro sẽ cao, doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Nguồn vốn đi chiếm dụng tăng 15.473.749.204 đồng, tức là tăng 75,72% so với đầu năm, trong đó có khoản phải trả người bán, và các khoản phải trả phải nộp khác tăng. Điều này chứng tỏ năm 2006, doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để bổ sung vốn kinh doanh. 7.2. Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005, 2006. Đơn vị tính: Đồng. Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2006 Năm 2005 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 24 145.583.223.175 32.923.072.425 2. Các khoản giảm trừ 3 24 1.003.275.150 64.800.000 3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV (10=01-03) 10 24 144.579.948.025 32.858.272.425 4. Giá vốn hàng bán 11 25 133.146.592.301 30.871.745.567 5. Lợi nhuận gộp về BH và c/c DV (20=10-11) 20 11.433.355.724 1.986.526.858 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 491.816.605 87.913.679 7. Chi phí tài chính 22 26 2.430.364.817 302.601.622 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 553.446.115 302.601.622 8. Chi phí bán hàng 24 4.051.290.219 933.470.226 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.043.924.967 1.073.922.558 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD { 30 = 20 + (21-22) - (24-25 ) } 30 399.592.326 (235.553.869)  11. Thu nhập khác 31 4.050.000 12. Chi phí khác 32 455.374.449 - 13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 ) 40 (455.374.449) 4.050.000 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 ) 50 (55.782.123) (231.503.869) 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28 - 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 60 28 (55.782.123) (231.503.869) Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần điện tử Giảng Võ. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2005 và 2006: Doanh thu: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh, tăng 111.721.675.600 đồng trong năm 2006, tức là tăng 340,01% so với năm 2005. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô sản xuất và cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, thúc đẩy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 112.660.150.750 đồng, bên cạnh đó các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng của các khoản giảm trừ doanh thu không nhanh bằng tốc độ tăng của doanh thu bán hàng. Chi phí: Chi phí bán hàng trong năm 2006 tăng 3.117.819.993 đồng (tăng tới 334%) , nguyên nhân chủ yếu là dùng để chi trả tiền điện, nước cho các đơn vị sản xuất, chi phí sửa chữa trang thiết bị, chi phí bốc xếp, vận chuyển sản phẩm do nhà xưởng của công ty được di chuyển ra ngoại thành để lấy mặt bằng xưởng cũ làm văn phòng và kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5562.doc
Tài liệu liên quan