Hiện nay công ty BHNT Đông Đô thực hiện quy trình khai thác theo các bước sau:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng: hệ thống đại lý của công ty cần phải tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua các chỉ tiêu như: có nhu cầu về BH, có khả năng tài chính, là người có thể được BH, tư vấn viên có thể tiếp cận được. Đại lý bảo hiểm tìm các nguồn khách hàng tiềm năng thông qua các mối quan hệ xã giao, khách hàng, bạn bè, gia đình
Bước 2: Thiết lập cuộc hẹn: các tư vấn viên của công ty có thể hẹn khách hàng qua điện thoại, hoặc hẹn gặp qua tiếp xúc trực tiếp.
Bước 3: Tiếp cận và giới thiệu sản phẩm: bước này tư vấn viên cần lưu ý các bước nhỏ như: chuẩn bị, khởi đầu cuộc gặp, thu thập và gợi mở, tư vấn sản phẩm.
Bước 4: Vượt qua trở ngại và kết thúc thành công: bao gồm xử lý phản ứng ( lắng nghe, đồng cảm, làm rõ vấn đề, trả lời mối bận tâm của khách hàng, xác nhận khách hàng hài lòng), và kết thúc thành công.
Bước 5: Trao hợp đồng
Bước 6: Phục vụ khách hàng
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện Hà Sơn Bình được thành lập vào tháng 12 năm 1980 và chình thức đi vào hoạt động vào đầu năm 1981 với các nghiệp vụ chủ yếu là:
Bảo Hiểm htrách nhiệm dân sự chủ xe
Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe
Năm 1985 thực hiện mở rộng nhiều loại hình Bảo Hiểm về vật nuôi, con người. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc quy mô ngày càng lớn, phòng đại diện bảo hiểm Hà Sơn Bình được chia thành công ty Bảo hiểm Hà Tây và công ty bảo hiểm Hòa Bình.
Năm 1994 công ty bảo hiểm Hà Tây được phép thành lập các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh doanh, các phòng bảo hiểm khu vực huyện, thị xã có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp các loại hình bảo hiểm.
Năm 1997 công ty Bảo Hiểm Hà Tây đã tiến hành triển khai các nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ, Công ty bảo hiểm Việt Nam giao cho Bảo Việt Hà Tây triển khai bảo hiểm nhân thọ tại tỉnh với kế hoạch 150 hợp đồng và tổng số phí thu là 112,5 triệu đồng, kết quả là công ty đã phát hành 1271 hợp đồng và tổng số phí thu là 350 triệu đồng. So với kế hoạch số hợp đồng tăng 8,49 lần và số phí bảo hiểm tăng 3,11 lần.
Nắm bắt được nhu cầu về Bảo Hiểm nhân thọ của người dân tại hầu hết các huyện và thị xã, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam nhận định rằng việc thành lập một phòng bảo hiểm Nhân Thọ - Bảo Việt Hà Tây là cần thiết.Ngày 01/03/1998 phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ- bảo Việt Hà Tây chính thức được thành lập.
Năm 2000 Bộ Tài Chính đã cho phép thành lập các công ty, Đây là bước ngoặt to lớn về bảo Hiểm Nhân Thọ đối với Thị trường Bảo Hiểm nhân thọ nói chung và Bảo Việt nhân Thọ Hà Tây Nói riêng.
Công ty bảo hiểm Nhân Thọ Hà Tây( bảo Hiểm Hà Tây) được phép thành lập theo quyết định số 46/QĐ-BTC ngày 27/03/2000 của Bộ Tài Chính. Công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng từ ngày 15/06/2000.
Công Ty Cổ Phần Bảo Việt Nhân Thọ Đông Đô.
Tên gọi đầy đủ: công ty Cổ Phần Bảo Việt nhân thọ Đông Đô.
Tên giao dịch quốc tế: BaoViet Life Đông Đô.
Hình Thức: công ty cổ phần ( nhà nước giữ 51% cổ phần chi phối ).
Vốn đầu tư khi thành lập: hạch toán phụ thuộc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh: Bảo Hiểm Nhân Thọ
Trụ sở chính: 148 Trần Phú- Hà Đông- Hà Nội
Tel: (034)3.518071
Fax: (034)3.511129
1.2. Chức Năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Đông Đô
1.2.1. Chức năng.
Thực hiện các hoạt đông tái bảo hiểm bằng việc liên kết với các công ty tái bảo hiểm trong và ngoài nước như: Munich Re, Swiss Re… Nhằm thực hiện các hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn.
Thực hiện hoạt động đầu tư tài chính vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, tín dụng, góp vốn liên doanh hay đầu tư vào bất động sản…
1.2.2. Nhiệm Vụ
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh và các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, quản lí tài sản, quản lí tài chính, quản lí lao động do nhà nước quy định.
1.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần bảo Việt Nhân Thọ Đông Đô.
Mặc dù được thành lập chưa lâu, công ty bảo hiểm nhân thọ Đông Đô đã có sự trưởng thành và phát triển không ngừng, có trụ sở riêng, ổn định nhanh về cơ cấu nhân sự, thiết lập các bộ phận phòng, ban, tổ đại lý khai thác chuyên trách trên địa bàn toàn tỉnh, mạng lưới khai thác tuyển chọn, đào tạo cơ bản, từ đó tạo điều kiện cho công ty tăng trưởng ổn định và phát triển trong thời gian tới.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động đã được công ty từng bước hoàn thiện, phù hợp với sự phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể công ty gồm có các phòng sau:
Phòng Hành chính- Kế toán
Phòng phát triển và quản lý đại lý
Phòng Marketing
Phòng Dịch vụ khách hàng
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Với cơ cấu tổ chức hoạt động như trên các bộ phận phòng ban có các chức năng cụ thể sau:
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp của công ty BVNT Đông Đô
Thiếu bảng cơ cấu của công ty
- Ban Giám Đốc:
Giám đốc Bảo hiểm nhân thọ Đông Đô do hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và có quyền điều hành cao nhất của công ty bảo hiểm nhân thọ Đông Đô
- Phó Giám Đốc:
Là người giám sát trực tiếp tất cả các phòng ban.
- Phòng Hành Chính- Kế Toán:
Thực hiện các công tác hạch toán kịp thời, đầy đủ tài sản, tiền vốn và các hoạt động thu chi tài chinh, kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra phòng còn đảm nhiệm chức năng là lập báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, kiểm tra giám sát hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác tổng hợp, hành chính quản trị, tổ chức, đào tạo cán bộ, và tổng hợp pháp chế.
Hành chính văn thư, quản trị, thi đua khen thưởng, tuyên truyền, quảng cáo, đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty theo sự phân công của lãnh đạo công ty.
Quản lý về mặt nhân sự đối với cán bộ quản lý khu vực các huyện, thị xã.
Quản lý toàn bộ hệ thống máy tính của công ty, đề xuất với giám đốc công ty phương án sử dụng hệ thống đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng Phát triển và quản lý đại lý:
Thực hiện các công tác tuyển dụng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đại lí bảo hiểm nhân thọ, thực hiện mở rộng các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- Phòng Marketing:
Có nhiệm vụ nghiên cứu và dự báo thị trường, tiếp cận thị trường, xây dựng thị trường, xây dựng chương trình quảng cáo. Thu thập thông tin của các đối thủ và sử dụng thông tin tham mưu cho lãnh đạo công ty về kinh doanh và quản lý kinh doanh. Phối hợpvới các phòng chức năng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác.
- Phòng dịch vụ khách hàng:
Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện quản lý và lưu trữ toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của công ty bằng văn bản, giấy tờ và bằng dữ liệu trong máy tính. Lập kế hoạch thu phí hàng tháng để phòng hành chính kế toán có cơ sở in hóa đơn thu phí bảo hiểm định kỳ
Phòng còn thực hiện công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm: Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục thay đổi, hủy bỏ, dừng nộp phí, giảm số tiền bảo hiểm, khôi phục hợp đồng, Chuyển đổi hợp đồng theo quy định của các điều khoản nghiệp vụ.
Ngoài ra còn bao gồm 17 ban kinh doanh dưới sự quản lý của phòng phát triển và quản lý của phòng phát triển và quản lý đại lý: cụ thể bao gồm các ban A01- Thạch Thất, A02- Hoài Đức, A03Thanh Oai, A04 Thường Tín, A05- Sơn Tây, A06- Chương Mĩ, A08- Phú Xuyên, A10- Ứng Hòa, A11- Mỹ Đức, A12- Quốc Oai, A13- Phúc Thọ, A14- Ba Vì, A16- Sơn Tây, A20- Xuân Mai, A01- Hà Đông, A02- Hà Đông, A03- Hà Đông 3, A04- Hà Đông 4.
Mỗi phòng ban là một bộ phận cấu thành lên bộ máy tổ chức của công ty thông qua kênh liên hệ đường thẳng và hoạt động rất hiệu quả trong suốt quá trình phát triển của công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Tây.
1.3. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lao động của công ty.
Công ty cổ phần Bảo Việt Nhân Thọ Đông Đô hiện nay có 30 cán bộ làm việc trong các phòng chức năng và phân công theo công việc trong đó có 2 lao động thuê ngoài, còn lại là lao động kí hợp đồng không thời hạn và chủ yếu nằm trong biên chế của tổng công ty. Mặt bằng chung về trình độ lao động tương đối, đại học chiếm 66.7%.Đội ngũ của công ty về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc, có trình độ và năng lực công tác. Đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình, năng động với công việc, ham học hỏi cầu tiến bộ, có tinh thần bắt kịp sự thay đổi trong thời đại mới. Sau đây là bảng phân bố lao động của công ty
Bảng 2: Bảng phân bố lao động của công ty bảo hiểm nhân thọ Đông Đô.
Phòng Ban
Đơn vị tính
Số Lượng
Ban Giám Đốc
Người
2
Phòng phát triển và quản lý đại lý
Người
6
Phòng dịch vụ khách hàng
Người
6
Phòng Kế Toán- Tổng Hợp
Người
11
Phòng Marketing
Người
3
Bộ phận tin học
Người
1
Tổng Cộng
Người
30
(Nguồn báo cáo tổng kết năm của Bảo Việt nhân thọ Đông Đô)
1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Để phục vụ tốt cho công tác của nhân viên trong công ty, hiện nay công ty đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tin học hóa toàn bộ hệ thống và có sự liên kết giữa các phòng ban…
Bảng 3 thống kê trang thiết bị của công ty :
STT
Tên Thiết bị
Đơn vị tính
Số Lượng
1
Máy vi tính để bàn
Chiếc
42
2
Máy photocopy
Chiếc
2
3
Máy vi tính xách tay
Chiếc
3
4
Máy fax
Chiếc
1
5
Ôtô
Chiếc
2
6
Máy in
Chiếc
15
7
Máy chủ HP 9000/A500
Chiếc
1
8
Máy chủ quản lý công văn
Chiếc
1
( Nguồn báo cáo tổng kết năm của công ty Bảo Hiểm Nhân thọ Đông Đô )
Ngoài ra để phục vụ cho công tác đào tạo đại lý, công ty còn trang bị hệ thống đèn chiếu và một bộ máy projector.
2. Những thuận lợi và khó khăn của Bảo Việt nhân thọ Đông Đô.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt được những thành công đáng kể, Để đạt được những thành công đó công ty đã gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn đòi hỏi công ty cần khắc phục.
2.1. Thuận lợi.
Khi mới thành lập trình độ của cán bộ công ty còn hạn chế, cán bộ có trình độ đại học còn ít, chủ yếu là trung cấp hoặc tốt nghiệp phổ thông trung học. Hiện nay khả năng và trình độ của cán bộ nhân viên, đại lý của công ty ngày càng được nâng cao. Số nhân viên có bằng đại học chiếm 66.7% trên tổng số nhân viên của công ty.
Công ty đã thực hiện các chính sách thu nhập dành cho cán bộ, đại lý ngày càng hoàn thiện: Vd năm 2008 thực hiện chính sách làm ra ( hiệp hội Marketing quốc tế ), đã cổ vũ, động viên tinh thần cho cán bộ nhân viên có tinh thần cố gắng hơn trong công việc, làm việc có hiệu quả.
Hiện nay thị trường của công ty đã được mở rộng, theo đó số khách hàng có khả năng về kinh tế, có nhu cầu được bảo vệ cũng tăng hơn so với trước đây như vậy số lượng khách hàng, thị trường của công ty rất lớn.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có rất nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ vì thế các tổ chức, cá nhân có thể so sánh lợi ích giữa bảo hiểm nhân thọ với các tổ chức tài chính khác…
Thông qua truyền thông các tổ chức, công ty có thể quảng cáo về công ty mình, quảng cáo về thương hiệu của mình...đối với công ty Bảo Việt nhân thọ Đông Đô mối quan hệ giữa các ban ngành đoàn thể và phương tiện truyền thông rất tốt ( thường là 1 tháng công ty có 2 chương trình phát trên đài truyền hình Hà Nội). Đây là điều mà rất ít công ty thực hiện được.
Thương hiệu của một công ty vô cùng quan trọng, một công ty có thương hiệu trên thị trường chứng tỏ nó có uy tín. Công ty Bảo Việt nhân thọ Đông Đô đã và đang tiếp nối truyền thống của Tập Đoàn Tài Chính- Bảo Hiểm, một tập đoàn có thương hiệu vững chắc thên thị trường bảo hiểm nói chung và tập đoàn bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
2.2. Khó khăn
Hiện nay nền kinh tế thế giới nói chung, nền kinh tế của nước ta nói riêng rơi vào tình trạng khủng hoảng điều này ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của người dân khi mua bảo hiểm ( họ không yên tâm khi tham gia bảo hiểm hoặc thu nhập của họ bị giảm, cuộc sống gặp khó khăn…)
Trình độ đại lý của công ty hiện nay chưa thực sự đồng đều, một số trưởng nhóm kinh doanh vẫn chưa có nhiều năng lực quản lí.
Thị trường của công ty mở rộng nhưng thực tế lực lượng đại lí của công ty còn ít nên phân bố còn dàn chải. Nếu không mở rộng thêm đại lý có thể dẫn đến tình trạng mất thị trường…
Rào cản tâm lý của đội ngũ nhân viên rất lớn bởi vì tính chất của công việc là chủ động trong công việc và thay đổi theo xu hướng chung của thị trường nhưng một số cá nhân lại ngại sự thay đổi trong tác phong làm việc, trong việc giải quyết công việc ….
Phần II. Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần Bảo Hiểm Nhân Thọ Đông Đô.
2.1. Thực trạng công thác khai thác
Thành lập và đi vào hoạt động ngày 15/3/2001 đến nay công ty đã đạt được những thành tựu nhất định về hoạt đông kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh tăng theo các năm, đặc biệt là công tác khai thác của công ty.
2.1.1. Công tác tổ chức hệ thống khai thác.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa dặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là nguồn chủ yếu để trang trải chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng kiếm lời của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khẳ năng tiêu thụ sản phẩm ( khả năng khai thác ), khai thác sản phẩm ảnh hưởng quan trọng tới uy tín của doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh công tác khai thác đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi thị trường, nắm bắt nhu cầu và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm. Hệ thống khai thác chủ yếu của công ty BVNT Đông Đô cũng như hầu hết các công ty BHNT khác thực hiện qua 2 kênh chính đó là:
Khai thác trực tiếp ( phương pháp trực tiếp )
Khai thác gián tiếp ( phương pháp gián tiếp )
Nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách hoàn hảo nhất. Khai thác trong BHNT là đường đi và phương thức vận động di chuyển của sản phẩm BH từ các công ty BH sang khách hàng. Trong khai thác sản phẩm BH gồm 3 yếu tố chủ yếu là: các công ty BH, các trung gian phân phối và khách hàng.
Kênh phân phối trực tiếp: là loại kênh có mặt của các trung gian phân phối. Nói cách khác, đó là phương thức bán hàng trực tiếp của công ty.
Công ty BH
Khách hàng
Kênh phân phối gián tiếp: là loại kênh tồn tại các trung gian phân phối, các công ty BH thường thông qua đại lý của mình để tiêu thụ các sản phẩm BH
Tổng đại lý
Đại lý
Đại lý
Khách hàng
Đại lý tổ chức
Công ty BHNT
Đại lý
Môi giới
Công ty chủ yếu sử dụng việc khai thác gián tiếplà cách khai thác chính của công ty, và đã mang lại hiệu quả tốt.
2.1.2. Thực trạng quy trình khai thác.
Hiện nay công ty BHNT Đông Đô thực hiện quy trình khai thác theo các bước sau:
Thiếu bảng
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng: hệ thống đại lý của công ty cần phải tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua các chỉ tiêu như: có nhu cầu về BH, có khả năng tài chính, là người có thể được BH, tư vấn viên có thể tiếp cận được. Đại lý bảo hiểm tìm các nguồn khách hàng tiềm năng thông qua các mối quan hệ xã giao, khách hàng, bạn bè, gia đình…
Bước 2: Thiết lập cuộc hẹn: các tư vấn viên của công ty có thể hẹn khách hàng qua điện thoại, hoặc hẹn gặp qua tiếp xúc trực tiếp.
Bước 3: Tiếp cận và giới thiệu sản phẩm: bước này tư vấn viên cần lưu ý các bước nhỏ như: chuẩn bị, khởi đầu cuộc gặp, thu thập và gợi mở, tư vấn sản phẩm.
Bước 4: Vượt qua trở ngại và kết thúc thành công: bao gồm xử lý phản ứng ( lắng nghe, đồng cảm, làm rõ vấn đề, trả lời mối bận tâm của khách hàng, xác nhận khách hàng hài lòng), và kết thúc thành công.
Bước 5: Trao hợp đồng
Bước 6: Phục vụ khách hàng
Trên đây là các bước khai thác sản phẩm BHNT cho các đại lý của công ty. Tuy nhiên các đại lý của công ty phần lớn còn trẻ và thiếu kinh nghiệm vì thế hệ thống khai thác của công ty còn gặp phải một số khó khăn nhất định, ban giám đốc, cán bộ nhân viên của công ty và hệ thống đại lý đã khắc phục khó khăn và đã đạt được những kết quả đáng kể.
2.1.3. Kết quả khai thác.
Về kết quả kinh doanh,đánh giá kết quả kinh doanh của công ty BVNT Đông Đô chúng ta đi xem xét doanh thu khai thác của công ty
Bảng : Doanh thu khai thác mới ( phí đầu tiên ) qua các năm trên từng địa bàn của tỉnh
Khu vực
2002
2003
2004
2005
2006
2007
ThạchThất
155.619.900
221.279.400
192.435.200
342.547.400
552.345.300
637.372.300
Hoài Đức
191.294.000
283.268.100
580.417.500
673.973.800
392.426.100
376.872.200
Thanh Oai
240.523.700
222.061.000
276.863.600
420.854.200
370.419.700
347.796.100
ThườngTín
355.710.900
384.127.300
205.816.700
213.743.600
602.195.600
289.157.700
Sơn Tây 1
611.791.700
798.488.400
422.122.000
267.977.600
507.575.000
833.652.300
ChươngMỹ
271.874.400
300.417.800
151.158.000
486.848.400
638.185.500
378.029.000
Phú Xuyên
282.855.300
200.890.500
188.963.400
129.172.900
523.314.900
435.203.700
Đan phượng
158.758.300
290.343.500
166.721.700
118.410.300
458.140.200
339.655.200
Ứng Hòa
89.228.100
83.133.900
112.575.700
246.414.300
152.622.000
160.933.200
Mỹ Đức
146.191.100
82.400.700
116.179.400
215.947.500
323.852.200
107.077.700
Quốc Oai
83.524.800
169.669.100
145.506.800
444.776.900
633.935.000
325.055.900
Phúc Thọ
241.606.200
509.345.200
499.287.200
458.486.800
321.506.900
141.383.100
Ba Vì
251.436.900
585.264.600
428.341.000
415.611.000
468.938.300
511.875.800
Sơn Tây 2
48.679.800
455.986.700
305.107.400
378.558.600
438.967.155
260.291.600
Hà Đông 1
932.306.800
910.137.400
1.065.347.600
646.638.200
315.640.300
395.875.500
Hà Đông 2
242.420.900
212.494.400
71.974.500
512.049.800
803.813.500
794.360.500
Xuân Mai
23.283.000
327.814.900
729.842.400
1.238.120.900
1.330.273.800
Hà Đông 3
171.439.400
287.295.100
64.353.500
Hà Đông 4
96.582.200
90.956.600
149.115.500
( Nguồn: công ty BVNT Đông Đô )
Qua bảng trên về tinh hình bán sản phẩm BHNT theo từng địa điểm tiêu thụ ta nhận xét: Nhìn chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của các địa bàn năm 2006 vượt mức kế hoạch tiêu thụ so với năm 2005, có địa bàn tăng doanh thu nhưng có địa bàn giảm doanh thu so với năm 2005 trong thực tế phân tích cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân đã dẫn tới tình hình trên, cần phải có những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy, cải thiện tình hìnhtiêu thụ sản phẩm của hai khu vực nầy ở kỳ kinh doanh tiếp theo.
Về kết quả khai thác theo hợp đồng
Bảng : số lượng hợp đồng khai thác của công ty BVNT Đông Đô giai đoạn 2002 - 2007
Y
Năm
Số lượng hợp đồng khai thác qua các năm
( hợp đồng )
Chỉ tiêu
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn
( HĐ)
Tốc độ tăng liên hoàn
( % )
Tốc độ tăng giảm liên hoàn
( % )
Giá trị tuyệt đối 1% tăng giảm liên hoàn
Y1
2002
6.650
-
-
-
-
Y2
2003
5.988
-662
90,05
-9,95
66,5
Y3
2004
4.727
-1.261
78,94
-21,06
59,88
Y4
2005
5.208
481
110,18
10,18
47,27
Y5
2006
5.824
616
111,83
11,83
52,08
Y6
2007
3.931
-1.893
67,50
-32,5
58,24
( Nguồn: Công ty BHNT Đông Đô )
Thiếu nhận xét
Về kết quả khai thác theo doanh thu
Bảng : Doanh thu phái khai thác được của công ty BVNT Đông Đô giai đoạn
2002 - 2007
Y
Năm
Doanh thu phí BH
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn
Tốc độ tăng giảm liên hoàn
Giá trị tuyệt đối 1% tăng giảm liên hoàn
Y1
2002
32.709.566.455
-
-
-
-
Y2
2003
40.181.906.821
7.472.340.370
122,84
22,84
327.095.664,5
Y3
2004
42.274.530.308
2.092.623.480
105,21
5,21
401.819.068,2
Y4
2005
48.153.923.413
5.879.393.110
113.91
13.91
422.745.303
Y5
2006
52.794.605.630
4.640.682.220
109,64
9,64
481.539.234,1
Y6
2007
55.135.620.005
2.341.014.370
104,43
4,43
527.946.056.3
( Nguồn : công ty BVNT Đông Đô)
Thiếu nhận xét
2.2. Hoạt động marketing
chưa vít
2.3. Công tác chăm sóc khách hàng
Chua vít
2.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý
Hiện nay công ty đã và đang triển khai một cách mạnh mẽ công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý cụ thể công tác đó thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng : Các loại đại lý BHNT tại BVNT Đông Đô giai đoạn 2002-2007
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số
đại lý
Cơ
cấu
(%)
Số
đại lý
Cơ cấu (%)
Số
đại
lý
Cơ cấu
(%)
Số đại
lý
Cơ cấu
( %)
Số
đại
lý
Cơ
cấu
(%)
Số
đại
lý
Cơ cấu
(%)
Đại lý chuyên nghiệp
100
94.34
166
94.32
288
95.68
353
95.92
367
95.32
380
95
Đại lý chính thức
6
5.66
10
5.66
13
4.32
15
4.08
18
4.68
20
5
Đại lý bán chuyên nghiệp
96
90.56
160
90.90
280
93.02
338
91.85
343
89.09
350
87.50
Đại lý học nghề
10
9.43
16
9.10
21
6.98
30
8.15
42
10.91
50
2.50
Đại lý khai thác
85
80.18
135
76.70
250
83.05
300
81.52
315
81.81
320
80
Đại lý chuyên thu
21
19.82
41
23.30
51
16.95
68
14.48
70
18.19
80
20
Tổng
106
100
176
100
301
100
368
100
385
100
400
100
Tốc độ tăng liên hoàn
-
66,03
71,02
22,5
4,60
3,89
Qua bảng trên cho thấy số lượng đại lý của công ty năm sau luôn tăng hơn so với năm trước. Do BHNT xuất hiện đầu tiên trên thị trường BH Việt Nam từ năm 1996 sau hơn 10 năm triển khai BHNT nhân dân đã hiểu khá nhiều về BHNT, cùng với thu nhập tăng lên làm cho nhu cầu tham gia BH cũng tăng lên, từ đó đòi hỏi lực lượng khai thác BH cũng tăng theo. Hơn nữa từ khi các công ty BHNT thâm nhập thị trường Việt Nam do đó để đứng vững trên thị trường và thúc đẩy hoạt động kinh doanh các công ty đều chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển hệ thống đại lý nên số lượng đại lý trên thị trương BHNT nói chung và của công ty BVNT Đông Đô ngày càng tăng. So với năm 2000( là năm công ty BVNT Đông Đô chính thức đi vào hoạt động) số lượng đại lý đã tăng hơn 4 lần so với 400 đại lý năm 2007. Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng đại lý BVNT Đông Đô ngày càng quan tâm đến chất lượng, điều đó thể hiện ở số lượng đại lý chuyên khai thác và trình độ học vấn của đại lý ngày càng tăng.
Nếu như năm 2003 công ty có trên 85 đại lý chuyên khai thác thì đến năm 2004 con số này đã là 135 đại lý, tăng 58.82% so với năm 2003. Và con số này không ngừng tăng lên qua các năm, đêns năm 2007 công ty đã có 320 đại lý chuyên khai thác. Ta thấy trong cơ cấu đại lý của công ty số đại lý chuyên nghiệp luôn chiếm một tỷ lệ nhỏ đã cho thấy hiệu quả khai thác của công ty ngày càng cao bởi vì kết quả khai thác của đại lý chuyên nghiệp luôn cao hơn đại lý bán chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó công ty cũng quan tâm đến trình đọ học vấn của đại lý. Hiện nay công ty có khoảng 400 đại lý hoạt động trên khắp địa bàn tỉnh trong đó có khoảng 25% là những người có trình độ đại học và ca đẳng, 40% có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và 35% là tốt nghiệp phổ thông trung học. Đối với các đại lý có trình độ học vấn cao và khả năng tiếp thu và nhận thức cao hơn, tuy nhiên không phải bất kỳ đại lý nào có trình độ học vấn cao cũng đều thành công trong nghề đại lý, do đôi khi công việc không phù hợp với năng lự , trình độ sẽ nảy sinh tâm lý chán nản, không cố gắng dẫn tới không theo kịp các đại lý khác…
2.5.Công tác giám định bồi thường.
Công ty luôn chú trọng đảm bảo giải quyết chi trả kịp thời về quyền lợi BH cho khách hàng đúng đủ, nhanh chóng
Bảng : Công tác giám định bồi thường của công ty BHNT Đông Đô giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
2008
Đơn yêu cầu giải quyết quyền lợi BH
160
280
450
600
Số vụ giám định
Vụ
Số vụ gian lận
Số tiền giải quyết
III. Nhận xét và kiến nghị
1. Đánh giá chung về hoạt động của công ty trong thời gian qua.
1.1. Những thành công
Với nhũng thành tích đã đạt được, công ty bảo hiểm nhân thọ Đông Đô đã vinh dự được bộ tài chính tặng cờ thi đua năm 2005, năm 2006 công ty được ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen …
Các sản phẩm của công ty đa dạng, đã đáp ứng nhu cầu của thị trường và của khách hàng.
Công ty bảo hiểm nhân thọ Đông Đô đã có nhiều chính sách thu hút nhân tài vào làm việc tại công ty, công ty có nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy năng lực và hết lòng làm việc vì công ty.
Khách hàng tin tưởng và hài lòng về dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty, điều này tạo điều kiện cho công ty tiếp tục phát triển….
1.2. Hạn chế
1.2.1. về khai thác bảo hiểm
Trong năm vừa qua do sự cạnh tranh để giành khách hàng với công ty khác, chạy theo doanh số bán mà một số đại lý khai thác ẩu, vi phạm quy trình khai thác còn diễn ra gây ra hậu quả xấu cho công ty
Còn chậm trong công tác đổi mới và cải tiến sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu chung của thị trường
Một số nghiệp vụ bảo hiểm còn yếu do cạnh tranh của thị trường và do chưa tìm được hướng đi phù hợp
Trình độ của một số đại lý còn hạn chế nên việc khai thác bảo hiểm chưa đồng bộ một số địa phương.
1.2.2. Về công tác giám định bồi thường.
Chất lượng giám định đôi khi còn chưa cao, nhiều hồ sơ chưa chật chẽ nên gây khó khăn cho việc giải quyết bồi thường.
Một số vụ bồi thường chưa được giải quyết thỏa đáng còn để khách hàng kêu ca, khiếu nại.
1.2.3. Hoạt động Marketing
Công tác nghiên cứu và đánh giá thị trường của công ty còn yếu chủ yếu chỉ thông qua các phương tiện truyền thông và qua các số liệu thống kê sẵn có
Hoạt động quảng cáo, truyền thông chưa đáp ứng được việc truyền tải tốt nhất thương hiệu của công ty tới mọi người.
Công ty chưa tận dụng được hết lợi thế của mình trong vấn đề ngoại giao để tạo thêm khách hàng mới.
Mạng lưới các đại lý của công ty còn thưa nên hoạt động chưa đồng bộ gây khó khăn cho việc phát triển sản phẩm…
1.2.4. Một số hạn chế khác.
Công ty chưa khai thác triệt để hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty mới phát triển thị trường ra vào thị trường Hà Nội nên chưa có đội ngũ đại lý tại các quận tại thị trường mới này.
Hệ thống tổ chức bộ máy còn chưa hoàn chỉnh.
Công tác quản lý của công ty như quản lý nghiệp vị còn chưa hoàn thiện.
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1. Về khai thác bảo hiểm
Cần có kế hoạch xây dựng các chiến lược khai thác, mở rộng thị trường, trong đó chú trọng :
Hoàn chỉnh và làm chủ các sản phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm thế mạnh.
Nâng cao năng lực của các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo chung thực tập tốt nghiệp.docx