Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam

CAM ĐOAN 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 4

I. Các Khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. 4

1 Cạnh tranh 4

2 Năng lực cạnh tranh 5

3 Các cấp năng lực cạnh tranh 5

1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 7

1.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 7

1.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành 9

1.3 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 12

III. Phương pháp và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15

1. Phương pháp 15

2.1. Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp 16

2.2 Hiệu quả kinh doanh 17

2.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ. 17

2.4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp 18

2.5 .Giá cả 18

2.6. Uy tín thương hiệu 18

2.7. Năng lực về tài chính 18

2.8. Trình độ nguồn nhân lực 19

IV. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay. 19

4.1 Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập 20

4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HẢI NAM 24

I. Giới thiệu chung về công ty 24

1. Qúa trình phát triển của công ty. 24

1.1 Thông tin về công ty 24

1.2 Lịch sử phát triển của công ty 25

2. Nghành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động của công ty 25

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 26

II. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam. 28

1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của công ty. 28

2. Phân tích tình hình tài chính của công ty 29

III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam trong lĩnh vực sản xuất sơn. 31

1. Thực trạng nghành sản xuất Sơn 31

2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hải Nam. 34

3.Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty 39

3.1 Điểm mạnh 39

3.2 Điểm yếu 40

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HẢI NAM 44

I. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 44

1. Mục tiêu 44

2.Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 44

2.1. Triển khai mạnh mẽ hoạt động marketing 44

2.2. Xây dựng chính sách đa dạng hoá sản phẩm. 45

2.3.Đảm bảo chi phí hợp lý để hạ giá thành sản phẩm 46

2.4. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý 46

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để đứng vững và vươn lên trong cuộc chiến tranh găy gắt này, doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, cần phải khẩn trương tạo thế và lực cho mình để tận dụng nhưng thuận lợi , cơ hội, vượt qua những khó khăn, thách thức. Có thể nói rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động đến đời sống kinh tế đất nước nói chung và khối các doanh nghiệp nói riêng, trong đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trở thành nhu cầu bức thiết. Vì vậy bản thân các doanh nghiệp – nhân tố trực tiếp tham gia và chịu tác động của tiến trình hội nhập, phải nỗ lực tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HẢI NAM I. Giới thiệu chung về công ty          1. Qúa trình phát triển của công ty.                   1.1 Thông tin về công ty   Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam Địa chỉ trụ sở: 28/72 Quan Nhân – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội Số điện thoại: 047890763/ 045567602. Website: Thành lập: 01/11/2004 tại Việt Nam Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam là một doanh nghiêp tư nhân. Được thành lập dựa trên sự đóng góp vốn của các cổ đông: Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Văn Hoà, Nguyễn thị Thu Hạnh. Với số vốn điều lệ ban đầu là 12 tỷ. Cho đến nay ( 31/12/2008 ) sau ba năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ sự đồng lòng và cố gắng của toàn bộ lãnh đạo cũng như nhân viên toàn công ty đến nay nguồn vốn kinh doanh của công ty đã tăng lên 22,17 tỷ đồng. Trong năm 2008 công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Công ty đang đặt ra cho mình những kế hoạch, mục tiêu mới để ngày càng củng cố được vị thế của mình trên thị trường, cạnh tranh với môi trường kinh doanh mới trong khi đất nước tham gia hội nhập WTO, AFTAđã và đang mở ra những cơ hội, thách thức mới cho các doanh nghiệp. . Nghành nghề chính của công ty đó là chuyên sản xuất sơn tường. Trụ sở của công ty được đặt tại địa chỉ 28/72 Quan Nhân – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Sản phẩm của Công ty đã được phân phối trên khắp Hà Nội, các tỉnh ở miền Bắc và một số tỉnh ở miền Trung như : Hải phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An 1.2 Lịch sử phát triển của công ty    Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam được thành lập từ ngày 01/11/2004 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0103010361. Tuy thời gian công ty mới thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh chưa lâu nhưng do quá trình nỗ lực cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, đến nay công ty đã xây dựng được một cơ sở sản xuất khang trang một hệ thống nhà xưởng, kho tàng bến bãi rộng rãi. hầu hết thiết bị, quy trình công nghệ của công ty được lắp ráp bằng dây chuyền công nghệ hiện đại. Nhờ đó mà ngày càng nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, chủng loại phong phú với giá cả hợp lý để vươn ra chiếm lĩnh thị trường. Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật được đào tạo với tay nghề cao, làm việc hết lòng vì sự phát triển của công ty. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam đang ngày càng đẩy mạnh sản xuất – kinh doanh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. 2. Nghành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động của công ty Công ty ra đời với mục đích rất rõ ràng rằng: “ Làmđẹo cho ngôi nhà của bạn cũng là hạnh phúc của chúng tôi”. Công ty luôn cố gắng mang lại cho quý khách hàng sự lựa chọn tốt nhất để khẳng định vị thế và thương hiệu của sản phẩm trên thị trường. Với phương châm “ chất lượng cho vẻ đẹp hoàn mỹ” công ty luôn cam kết mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm sơn tường có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh. Công ty cổ phần thương mại Hải Nam là một doanh nghiệp chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh sơn tường. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: - Sơn các loại -Các chất phủ bề mặt -Các chất phụ gia - Và một số sản phẩm khác. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã được phân phối trên khắp Hà Nội, các tỉnh ở miền Bắc và một số tỉnh ở miền Trung như : Hải phòng, Nam Định, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An 3. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ số 2.1 Cơ cấu bộ máy công ty: Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kinh tài chính kế toán Xưởng sản xuất Xưởng pha màu tự động Xưởng pha màu thủ công Phó giám đốc Trợ lý giám đốc Phòng kiểm định chất lượng Công ty áp dụng chế độ quản lý một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ người lao động. Bộ máy quản lý của công ty có giám đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết công việc trong giới hạn trách nhiệm của mình khi giám đốc vắng mặt. Trợ lý giám đốc đóng vai trò làm tham mưu giúp việc và tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý và có các chức năng nhất định. Phòng kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu, sự biến động trên thị trường, tiếp nhận thông tin của khách hàng, đề xuất mặt hàng mới, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các dịch vụ trước và sau bán Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, giúp giám đốc theo dõi tiến độ, quá trình sản xuất... Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác. Phòng tài chính- kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc, các cơ quan chức năng có liên quan và các bên quan tâm, phục vụ cho yêu cầu phân tích tài chính của công ty, cân đối sử dụng vổn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm soát kịp thời, thường xuyên, hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài.: Tổ chức công tác kế hoạch hoá, Lập kịp chính xác các báo cáo tài chính, quý, năm theo qui định hiện hành. Quản lý về mặt nhân sự cung cấp đủ nguồn lực, đáp ứng nhu cầu và nhiêm vụ sản xuất kinh doanh, quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kỹ thuật: Nhận nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức điều hành sữa chữa lắp đặt máy móc thiết bị, xây dựng các quy trình quy phạm về vận hành máy móc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường, đảm bảo cho các yêu cầu về công nghệ, tổ chức kiểm tra máy móc thiết bị theo yêu cầu của nhà nước. Phòng kiểm định chất lượng : Kiểm tra chất lượng sản phẩm ,chất lượng nguyên vật liệu, vật liệu các thiết bi đo lường xây dựng, áp dụng và duy trị hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn. Xưởng sản xuất: có hai phân xưởng xưởng. Các phân xưởng triển khai sản xuất theo yêu cầu của công ty, đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện đúng quy trình công nghệ sản xuất, quy trình vận hành máy móc thiết bị, trung tu bảo dưỡng máy móc thiết bị theo lịch của công ty. Các phân xưởng này sản xuất ra các loại sơn và vecni. Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự sống còn và ngày càng phát triển đi lên của Công ty.   II. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam.           1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của công ty.          Bảng 1: Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Đơn vị 1000 đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 11.720.000 17.110.000 25.179.000 Tổng chi phí 10.754.000 15.765.000 23.820.000 Lợi nhuận sau thuế 844.600 1158.790 1.623.460 TNBQ đầu người lao động/ tháng 1,5 1,65 1.9 ( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam) Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng đều qua các năm từ 2006 đến 2008. Các chỉ tiêu cơ bản năm sau đều cao hơn năm trước chứng tỏ việc đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất là có hiệu quả và thích hợp với tình hình và điều kiện sản xuất của công ty. Dây chuyền đã đi vào hoạt động ổn định, liên tục phát huy hiệu quả làm tiền đề vững chắc cho công ty. Tổng giá trị sản xuất năm sau cao hơn năm trước đi kèm với nó là tốc độ tăng trưởng doanh thu cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty được tiêu thụ tốt, các khách hàng tin tưởng vào sản phẩm thương hiệu và hình ảnh của công ty đang trở nên quen thuộc với người tiêu dùng . Công ty luôn tìm tòi mọi biên pháp nhằm hợp lý hoá chi phí, giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng ổn định qua các năm, nhờ đó mà thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống người lao động được cải thiện, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, người lao động gắn bó với công ty hơn, công ty có được những công nhân lành nghề, giảm được chi phí do công nhân nghỉ việc, chi phi tuyển dụng và đào tạo công nhân mới. Công ty còn luôn nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam là doanh nghiệp tư nhân, chủ động trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn các mặt hàng kinh doanh trong nghành hàng đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là lợi nhuận. Việc mở rộng quan hệ hợp tác và mở rộng thị trường luôn được công ty coi trọng. Cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể thể hiên qua sự tăng trưởng không ngừng của công ty trong những năm 2006, 2007, 2008 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty     Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2006,2007,2008 của công ty cho thấy: Tình hình sản xuất và tiêu thụ qua các năm tương đối ổn định ,lượng tăng giảm không đáng kể. Năm 2005 là năm là năm có số lượng sản xuất và tiêu thụ thấp nhất. Nguyên nhân :2005 là năm bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh nên còn gặp rất nhiều khó khăn trong tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Song với sự nỗ lực của chính tập thể cán bộ công nhân viên đã từng bước tháo gỡ những khó khăn để vượt qua dần dần cùng thích nghi được với sự biến động của thị trường, vượt qua khó khăn. Đến năm 2007, thời gian này công ty đã đi vào ổn định sản xuất, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng dần. Doanh tu tăng 45,99%, lợi nhuận tăng 37,2% và nộp vào ngân sách cũng tăngTrong năm gần đây sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên sản lượng sơn tiêu thụ các loại của công ty đã không ngưng tăng lên vì thế mà thu nộp ngân sách, giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu đều tăng so với năm 2005. Đây là một dấu hiêu đáng mừng cho sản phẩm trong nước đã đáp ứng nhu cầu của người dân, giảm số lượng hàng nhập khẩu từ nước ngoài, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty để tăng số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường, mở rộng sản xuất theo chiều rông, theo chiều sâu. Công ty đang có chính sách mở rộng thị trường, tăng các sản phẩm sơn các loại ,tạo uy tín về chất lượng sản phẩm cho người sử dụng, tăng vị thế cạnh tranh của công ty. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty. Bảng 2: Bảng số liệu vốn, và nguồn vốn của công ty. Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Lợi nhuận chưa pp Cộng Số dư đầu năm 2007 12 0.966 12.966 Tăng trong năm 2007 1.5 1.345 2.845 Giảm trong năm 2007 - - - Số dư cuối năm 2007 13.5 2.311 15.811 Tăng trong năm 2008 5 1.359 6.359 Giảm trong năm 2008 - - - Số dư cuối năm 2008 18.5 3.67 22.17 (Nguồn phòng tài chinh - kế toán công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam) Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của công ty sử dụng năm 2008 lớn hơn năm 2007 nguyên nhân do năm 2008 công ty đã tăng sản lượng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng nên cần huy động nhiều vốn. III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam trong lĩnh vực sản xuất sơn. 1. Thực trạng nghành sản xuất Sơn  Thời gian gần đây, do khả năng nhập nguyên liệu trung gian tương đối dễ dàng, các cơ sở sản xuất sơn đã chú trọng nâng dần chất lượng sản phẩm của mình (các loại sơn alkyd biến tính...), tăng chủng loại sơn, một số cơ sở đã tiến hành liên doanh với các đối tác nước ngoài để mở rộng sản xuất và đẩy mạnh cạnh tranh bằng chất lượng. Nhưng nhìn chung, đến nay thị phần sản xuất trong nước vẫn nhỏ hơn so với sản phẩm của các hãng nước ngoài nổi tiếng, hầu như có mặt đầy đủ ở nước ta. Bên cạnh đó, tâm lý sính hàng ngoại của các hộ tiêu thụ sơn, hàng rào thuế quan, chính sách bảo hộ cho các sản phẩm trong nước, là những vật cản cho sự phát triển của ngành sơn. Các công ty sơn hoạt động sản xuất tại Việt Nam đang cạnh tranh nhau rất mạnh về chất lương và thị hiếu người tiêu dùng,bên cạnh những công ty trực tiếp sản xuất thì có những công ty nhập khẩu trực tiếp từ nươc ngoài, hiện nay việc sản xuất sơn trong nươc có chất lượng tương đương với sơn nhập khẩu từ nước ngoài,nên khối lượng sơn nhập khẩu giảm dần và khối lượng sơn sản xuất trong nước tăng dần.Điều này thấy rõ hơn qua biểu đồ sản xuất sơn chung của cả nước. Bảng 3: Bảng sản lượng sơn được sản xuất tại Việt Nam qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. Đơn vị: Triệu tấn Năm Sản lượng (triệu tấn) 2004 55 2005 62 2006 68 2007 75.7 2008 85 Biểu đồ 1: sản lượng sơn sản xuất tại Việt Nam Dựa vào biểu đồ sản lượng sơn được sản xuất tại Việt Nam ta thấy sản lượng sơn tăng đều theo từng năm điều nay còn cho ta thấy ngành công nghiệp sơn tại Việt Nam đang có chiều hướng phát triển rất tốt và có khả năng cạnh tranh vào các thị trường tiềm năng như xuất khẩu sang các nước trên thế giới. Bảng 4: Bảng sản lượng sơn nhập khẩu tại Việt Nam qua các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. Đơn vị: Triệu tấn Năm Sản lượng 2004 30 2005 32 2006 35 2007 37 2008 32 Biểu đồ 2: Biểu đồ nhập khẩu các loại sơn ở Việt Nam Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng nhập khẩu sơn giảm dần nhưng trong những năm 2005,2006,2007 lại tăng tuy lượng sản xuất sơn thì không tăng, vậy lý do là do đâu?điều này đơn giản thôi, chính vì trong nhũng năm đó khối lượng xây dựng khá nhiêu, một số loại sơn tại việt nam sản xuất chưa đáp ứng được nên một số công ty buộc phải nhập khẩu sơn để đáp ững nhu câu, nhưng đến năm 2008 thì khối lượng nhập khẩu giảm xuống do một số loại sơn đã đáp ứng được chất lượng công trình . Lực lượng nghiên cứu về kỹ thuật và công nghệ sản xuất sơn chủ yếu tập trung ở các viện chuyên ngành và một số trường đại học. Tuy kinh phí nghiên cứu do Nhà nước cấp có hạn, nhưng do năng động và năm bắt được thị trường nên những năm gần đây đã có những kết quả nghiên cứu khoa học đáng kể, đón trước được các yêu cầu của thực tế đòi hỏi. Song, việc triển khai, ứng dụng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, mối liên hệ giữa các cơ sở nghiên cứu và sản xuất cũng như người tiêu dùng chưa được gắn bó chặt chẽ, dẫn đến kết quả triển khai còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được vốn chất xám và thiết bị nghiên cứu của các cơ sở nghiên cứu đối với sản xuất. 2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hải Nam.                   2.1 Thị phần và đối thủ cạnh tranh Thị phần của sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chỉ tiêu này lớn thì quy mô thị trường cũng lớn tương đối. Cùng với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể thể hiên qua sự tăng trưởng liên tục của công ty trong những năm vừa qua. Tuy nhiên công ty không tránh khỏi một số khó khăn nhất định, đó là sự cạnh tranh giành dật thị trường của các công ty trong cùng ngành như: ICI, sơn Kova, NIPPON, Mykolor, công ty sơn tổng hợp Hà Nội, sơn Á đông, sơn Hải phòng Công ty sơn ICI: Hiện nay công ty sơn ICI đang là đối thủ cạnh tranh lớn không chỉ đối với công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam, mà là đối thủ nặng ký đối với tất cả các doanh nghiệp trong ngành. 20/9/2007 công ty liên doanh sơn ICI đã làm lễ khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sơn thứ hai của công ty tại khu công nghiệp Mỹ Phước II. Đây là nhà máy có vốn đầu tư 19,8 triệu USD và là một dự án đầu tư mới nhất của ttập đoàn ICI tại Châu Á – Thái Bình Dương. Công ty sản xuất sơn Four Oranger( Long An) là công ty liên doanh giữa tập đoàn...Sự thay đổi mang tính bước ngoặt về thị phần đến với Four Oranges bắt đầu từ năm 1997 với sự thành công của thương hiệu sơn Expo, đặc biệt là dòng sơn Spec gốc dầu., mục tiêu của công ty không chỉ dừng lại ở Việt Nam, mà đây chỉ là điểm khởi đầu để chinh phục thị trường rộng lớn hơn trong tương lai, với gần 500 triệu dân của cả khu vực Đông Nam Á và Úc. Từ cuối năm tới, Four Oranges sẽ bắt đầu xuất khẩu và trong vòng năm năm kim ngạch xuất khẩu sẽ đóng góp ít nhất một phần tư tổng doanh thu của công ty. Riêng với Four Oranges, do nhà máy mới xây dựng, nên có điều kiện tiếp cận những công nghệ sản xuất mới của nghành sơn, giúp sản phẩm có chất lượng ổn định, giá thành cạnh tranh tốt hơn nhiều đối thủ trong khu vực. 2.2 Hệ thống phân phối sản phẩm  Trong kinh doanh hiện đại, sản phẩm và giá cả là hai yếu tố quyết định những giá trị cơ bản dành cho khách hàng ở khâu sản xuất, còn phân phối là yếu tố chủ yếu đem đến cho khách hàng những giá trị gia tăng và đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng, thông qua những dịch vụ khách hàng. Với xu thế tiêu dùng hiện đại, mặc dù giá trị gia tăng không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số giá trị dành cho khách hàng nhưng lại quyết định cuối cùng khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty, tức là quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh. Một hệ thống phân phối rộng khắp, linh hoạt và hiệu quả sẽ khẳng định dược lợi thế cạnh trnah của doanh nghiệp. Một hệ thống phân phối được coi là hiệu quả nếu nó thoả mãn nhanh hơn, nhiều hơn, tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ và vì thế nó giúp công ty nắm bắt, tận dụng triệt để các cơ hội trên thị trường. Với mục tiêu mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sơn của công ty, công ty khuyến khích mọi thành phần kinh tế mở đại lý thông qua việc ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn. Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt trên hầu hết các tỉnh ở miền bắc và một số tỉnh ở miền trung. Hiện nay hệ thống phân phối sản phẩm của công ty đã được mở rộng trên thị trường một số tỉnh ở miền Bắc và miền trung. Tham gia vào kênh phân phối gồm có: - Các cửa hàng: Là các cửa hàng trực thuộc công ty, toàn bộ nhân viên là người công ty nhưng được hoạt động như các đối tác tự do khác. - Các nhà phân phối lớn cấp một có khả năng phân phối trên diện rộngnhưng được công ty bảo trợ và hỗ trợ trên nhiều mặt. Cửa hàng được tập trung ở Hà Nội, Hải Dương, Quảng NinhĐây là lực lượng vừa kinh doanhbán hàng nhưng lại vừa là lực lượng nghien cứu thự tiễn thị trường tối ưu của công ty. - Các đại lý là các đơn vị, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng hay kinh doanh sơn cỡ nhỏ và trung bình, thị trường rộng và có đủ tài chính, phương tiện kinh doanh , phân phối được giao theo diện rộng với các điều kiện: + Có giấy phép kinh doanh phù hợp + Có cửa hàng giới thiệu sản phẩm cỡ lớn, có địa chỉ giao dịch hợp pháp. + Có khả năng tài chính cà thanh toán với công ty khi đến hạn +Có khả năng bảo lãnh hợp đồng bằng một trong các hình thức như: Thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng Khách hàng: Là cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức có nhu cầu xây dựng Sơ đồ 2.2.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm. Công ty CP đầu tư thương mại Hải Nam Cửa hàng trực thuộc Đại lý Cửa hàng Khách hàng (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam) Tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa được mở rộng khắp. Do quy mô của doanh nghiệp dang ở mức vừa và nhỏ đã làm hạn chế tầm hoạt động và mạng lưới phân phối. Doanh nghiệp vẫn áp dụng hình thức các kênh phân phối qua các trung gian thương mại nên chưa thiết lập được hệ thống phân phối hàng hóa đến đại lý hoặc người tiêu dùng cuối dùng. Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Mặc dù số lượng các văn phòng đại diện, chi nhánh, các đại lý cấp 1 còn chưa lớn nhưng việc có được những thành viên như thế này trong kênh cũng là cả một nỗ lực của công ty trong nhiều năm kinh doanh 2.3. Giá thành sản phẩm Giá cả là một công cụ mà công ty sử dụng để cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ này phải hết sức linh động khéo léo nếu không sẽ gây thiệt hại cho công ty. Sản phẩm của công ty nói chung được người tiêu dùng chấp nhận do giá cả hợp lý, chất lượng có độ tin cậy cao, giá bán rất cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại cùng chất lượng có mặt trên thị trường do kiếm soát được chi phí sản xuất. Hiện nay công ty đang áp dụng 3 mức giá khác nhau ( chính sách giá phân biệt) -Giá bán cho các đại lý phân phối lớn ( giá bán buôn) -Giá bán cho các cửa hàng ( giá bán sỉ) -Giá bán cho khách hàng cuối cùng, người sử dụng (giá bán lẻ) Giá cả và chất lượng là hai phạm trù mà người tiêu dùng luôn đánh giánó đồng hành với nhau. Họ quan niệm “ tiền nào của nấy”. Song theo quan niệm hiện đại về chất lượng sản phẩm mà Crossby đã đề cập đến trong “cuốn chất lượng là cái cho không”, thì khi nói đến chất lượng là nói đến vai trò của quản lý, chất lượng của quản lý sẽ quyết định chất lượng sản phẩm. Do đó chất lượng sản phẩm tăng lên trong khi chi phí lại giảm đi, giá cả không những không tăng mà còn giảm xuống. Hiện nay đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều. Mặc dù công ty đã cố gắng tiết kiệm mọi chi phí đến mức có thể nhưng so với mặt bằng chung thì giá thành sản phẩm của công ty vẫn chưa có sức cạnh tranh cao.                   2.4 Thương hiệu của sản phẩm   Thương hiệu sản phẩm giúp cho khách hàng phân biệt được sản phẩm của các hãng, còn về phía nhà sản xuất thương hiệu của sản phẩm mặc dầu không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho họ. Song nhờ có nó mà các công ty có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, Nhiều người biết đến là một điều kiện để bán được hàng, tăng thị phần, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh. Hiện tại, do nhu cầu của khách hàng và chính để tăng khả năng cạnh tranh, tranh thủ mọi đối tượng khách hàng cũng như thuận lợi cho cả việc đầu tư tăng chất lượng mẫu mã đồng hành tăng lợi nhuận ngay chính trong sản phẩm mới, mở rộng thị trường tối ưu mà không ảnh hưởng tới nhiều tới sản phẩm truyền thống, song song với chính sách đa dạng hoá sản phẩm truyền thống công ty cổ phần đầu tư thương mại Hải Nam cũng đã bổ sung vào thị trường các sản phẩm nhãn hiệu mới như: Mega PRO sơn bóng đẳng cấp ngoại thất, Mega PRO All sơn đặc chủng, Prado ngoại thất cao cấp,. Công ty đã giói thiệu rộng rãi cho khách hàng, quảng bá khuyếch trương, tạo uy tín cho những sản phẩm mới. Thương hiệu sản phẩm phải được tạo dựng trên cơ sở chất lượng, lòng tin đối với khách hàng chú không phải căn cứ vào một số ký hiệu, hay một cái tên. Khi thương hiệu sản phẩm thể hiện được lòng tin , uy tín , địa vị , cảm xúc cao độ đối với khách hàng thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm cũng như của công ty được nâng lên. Việc tạo dựng thương hiệu nổi tiếng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm phải được hình thành và phát triển trong cả một thời gian dài chứ không thể trong một thời gian ngắn mà được. Tuy nhiên Công ty cho đến hiện nay vẫn chưa xây dựng được thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín chất lượng và năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực. Điều đó làm cho sức cạnh tranh thấp, chất lượng sản phẩm không có ưu thế rõ rệt trên thị trường. Việc tạo dựng thương hiệu của công ty mới chỉ dừng lại ở vấn đè nhận thức, chưa xây dựng được các chính sách cũng như các chương trình hành động cụ thể. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của công ty. 3.Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty 3.1 Điểm mạnh Về cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý khá ổn định, ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý cũng như trong trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Chính vì vậy hơn ai hết họ là người nắm rõ hiểu biết nhất về công ty của mình, về quá trình hình thành và phát triển cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong quá khứ và hiện tại. Công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động cán bộ nhân viên có cơ cấu tương đối hợp lý, có trình độ tay nghề cao, tinh thông chuyên môn nghiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2009.doc
Tài liệu liên quan