LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP. 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 2
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. 2
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 5
1.1.4. Các chức năng của NHTM. 7
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP. 9
1.2.1. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 9
1.2.2. Cơ hội và thách thức của các nền kinh tế khi hội nhập. 10
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM trong điều kiện hội nhập. 13
1.2.3.1.Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) 13
1.2.3.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 18
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 18
2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP. 19
2.2.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. 19
2.2.2. Thách thức của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập . 19
2.3.THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM. 20
2.3.1. Thực trạng về năng lực tài chính . 20
2.3.2. Thực trạng năng lực hoạt động của các NHTM Việt Nam . 22
2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy, quản trị điều hành. 24
2.3.4. Năng lực công nghệ thông tin, tin học ngân hàng. 25
2.4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM. 25
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010. 28
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010. 28
3.1.1. Mục tiêu tổng quát. 28
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể. 30
3.1.3. Quan điểm, định hướng về giải pháp thực hiện mục tiêu. 30
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM VIỆT NAM. 31
3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. 31
3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế. 33
3.2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ gắn liền với sự quản trị chặt chẽ. 33
3.2.4. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin. 34
3.2.5. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 34
3.2.6. Giải pháp từ chính các ngân hàng. 34
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 37
3.3.1.Kiến nghị với Quốc hội. 37
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. 40
KẾT LUẬN 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình KD nào khác.
1.2.3.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM
Nhóm nhân tố khách quan.
Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM, đây là những nhân tố khách quan.
* Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường: Các NHTM mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như: (1) Mở ra những tiềm năng mới; (2) Có động cơ và ước vọng giành được thị phần; (3) Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động; (4) Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trườngNhư vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ; ngoài ra, các NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin và chiến lược ứng phó.
* Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại: Đây là những mối lo thường trực của các NHTM trong KD. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động KD của NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng (NH) phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các DV cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
* Sức ép từ phía KH: Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành NH là tất cả các cá nhân, tổ chức KD sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các NH khác cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm (SP) DVNH, vừa là người bán SPDV cho NH. Những người bán SP thông qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn; trong khi đó, những người mua SP (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, NH sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được KH cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho NH nhiều khó khăn trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong tương lai.
* Sự xuất hiện các DV mới: Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các DV tài chính mới cũng như các DV truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho KH những SP mang tính khác biệt và tạo cho người mua SP có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường NH mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của các NHTM, thị phần suy giảm. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
Nhóm nhân tố chủ quan.
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của các NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của hệ thống NHTM cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các NH này. Chúng bao gồm: (1) Năng lực điều hành của ban lãnh đạo NH; (2) Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM; (3) Công nghệ cung ứng DV NH; (4) Chất lượng nhân viên NH; (5) Cấu trúc tổ chức; (6) Danh tiếng và uy tín của NHTM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
Đến đầu năm 1990, cả nước đã có tới 15 NHTM cổ phần và các HTX tín dụng do các cấp chính quyền thành lập ở cả thành thị lẫn nông thôn. Trong môi trường chưa ổn định, các TCTD này đều còn non nớt, tình trạng mất khả năng chi trả của nhiều TCTD đã làm mất lòng tin của dân chúng. Đến quý I năm 1990 với 791 tỷ Đồng đã cho vay thì 510 tỷ Đồng quá hạn và đến quý III năm 1990 hầu hết các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả.
Tháng 5/1990, 2 Pháp lệnh Ngân hàng (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng HTX tín dụng và Công ty tài chính) ra đời là bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng.
Hai pháp lệnh ngân hàng đã khẳng định hệ thống Ngân hàng là hệ thống Ngân hàng 2 cấp bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại, HTX tín dụng, Công ty Tài chínhPháp lệnh đã khẳng định tính đa hình thức sở hữu, đa loại hình, đa thành phần và kinh doanh đa năng của hệ thống ngân hàng thương mại. Pháp lệnh đã mở đường cho quá trình phát triển các loại hình ngân hàng tại Việt Nam, bao gồm Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Được xây dựng từ năm đầu chuyển đổi cơ chế, Pháp lệnh đã không thể đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn nửa sau của những năm 90. Trước tình hình đó, Quốc hội đã thông qua Luật về Ngân hàng Nhà nước và Luật về các tổ chức tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng đã tạo môi trường pháp lý mới cho sự phát triển của các ngân hàng.
Các NHTM mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành phần kinh tế, mở rộng thị trường. Nhiều nghiệp vụ Ngân hàng mới bước đầu được thực hiện như nghiệp vụ cầm đồ, chiết khấu các giấy tờ có giá, tài trọ bán hàng trả góp, tín dụng thuê mua, đấu thầu tín phiếu kho bạc, hùn vốn mua cổ phần các doanh nghiệp
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, các Ngân hàng thương mại bỏ dần các cấp trung gian, tách biệt dần các hoạt động chính sách và hoạt động thương mại, tăng tính độc lập tương đối cho các chi nhánh, mạnh dạn đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu quản lý kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, bước đầu tạo lập các công ty con triển khai các nghiệp vụ mới.
Thành tựu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua là kết quả của nhiều nhân tố tác động. Cùng với quá trình cải cách kinh tế nói chung, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm tới cải cách trong lĩnh vực ngân hàng. Các chính sách tiền tệ - tín dụng của Nhà nước đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Kinh tế thị trường đã thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển của tư tưởng và tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng. Sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh cũng đã góp phần tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam.
2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP.
2.2.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Tác động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý, cải thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng.
Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM.
Các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, điều hành và thói quen trên thương trường.
Thúc đẩy các NHTM Việt Nam nâng cao chất lượng hoạt động.
Tạo cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận với các luồng vốn nước ngoài.
Việc mở cửa thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng là cơ hội tốt để các ngân hàng mở rộng kinh doanh.
2.2.2. Thách thức của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam.
Có sự thay đổi thị phần bất lợi cho các ngân hàng nhỏ do quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ
Công nghệ có nguy cơ tụt hậu do hạn chế về năng lực tài chính và tính thiếu liên kết giữa các NHTM.
Chi phí ngày càng cao, rủi ro lớn.
Sự chuyển dịch của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Gánh nặng về các doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp cận với chuẩn mực quốc tế và chịu tác động của thị trường tài chính quốc tế, các NHTM Việt Nam rất dễ tổn thương.
Hạn chế trong việc phát triển thị trường.
Gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam và ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3.THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM.
Thực trạng về năng lực tài chính.
Vốn chủ sở hữu
Bảng 1: Quy mô vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Nhóm NH
Năm 2002
2006
Mức tăng bình quân 2006/2000
(lần)
Tổng Số vốn
Chủ sở
Hữu
Số NH
Bình quân 1 NH
Tổng Số vốn
Chủ sở
Hữu
Số
NH
Bình quân 1 NH
1.NHTM Nhà nước
6670
5
1334
18397
5
3680
2.75
2.NHTM cổ phần
-NHTM cổ phần đô thị
-NHTM CP nông thôn
2450
98
48
27
21
91
4.6
5958
358
33
22
11
271
32.5
2.97
7.70
3.Ngân hàng L.Doanh
1152
4
288
1378
4
344
1.20
4. C.Nhánh NH nước ngoài
5720
25
240
6952
28
260
1.08
Tổng cộng
16090
33043
(Nguồn: NHNN Việt Nam)
Nhóm NHTM nhà nước.
Quy mô vốn của một NHTM nhà nước còn quá nhỏ bé, không so sánh được với các NHTM nước ngoài có chi nhánh ở Việt Nam.
Việc tăng vốn chủ sở hữu chỉ làm tăng vốn danh nghĩa là chính.
Trong tương lai, khả năng ngân sách nhà nước bổ sung vốn chủ sở hữu cho các NHTM Nhà nước là rất hạn hẹp.
Triển vọng tăng vốn điều lệ hạn chế kéo theo sự giám năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nước.
Nhóm NHTM cổ phần.
Vốn chủ sở hữu liên tục tăng nhưng quy mô rất nhỏ bé.
Các NHTM cổ phần tăng quy mô vốn bằng chính thực lực của mình và còn nhiều khả năng tăng vốn.
Mặc dù có xu thế phát triển quy mô vốn chủ sở hữu nhưng trong giai đoạn trước mắt, năng lực tài chính chưa thoát khỏi tình trạng khó khăn.
Nhóm ngân hàng liên doanh.
Việc tăng vốn góp của các ngân hàng liên doanh phụ thuộc khả năng tài chính của các ngân hàng mẹ.
Nhóm chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nhóm ngân hàng này có năng lực tài chính tiềm tàng, là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của các NHTM Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.
Khả năng phòng ngừa chống đỡ rủi ro.
Về rủi ro: Được đánh giá qua tiêu thức nợ quá hạn. Qua phân tích về tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng Việt Nam và kết quả xử lý nợ tồn đọng, nhóm NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất là nhóm các ngân hàng liên doanh và nhóm ngân hàng nước ngoài, từ đó cho thấy, giữa các NHTM Việt Nam và nhóm ngân hàng nước ngoài có sự chênh lệch rất lớn về chất lượng tín dụng.
Bảng 2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng Việt Nam (%)
Đơn vị: %
Nhóm
NH
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
NHTMNN
11.43
4.72
8.83
1.98
7.62
2.22
5.13
2.34
2.90
2.08
NHTMCP
21.67
14.85
15.48
11.72
10.43
6.65
6.44
4.59
3.80
2.88
NHLD&N.
ngoài
1.29
0.71
0.62
0.42
0.55
0.43
0.15
0.15
0.13
0.13
Toàn hệ
Thống NH
10.09
5.12
8.52
2.79
7.23
2.56
4.86
2.44
2.88
2.09
(Nguồn: NHNH Việt Nam)
- Về dự phòng rủi ro: Chi phí dự phòng rủi ro được lập để xử lý nợ quá hạn mất vốn không đủ khả năng xử lý. Điều này một mặt do quy định vê mức trích lập dự phòng rủi ro, mặt khác do khả năng trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM hạn chế vì khả năng chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí luôn ở mức rất thấp
- Về khả năng đảm bảo thanh toán và an toàn hệ thống: Nhìn chung, khả năng thanh toán ngay của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn thấp. Rủi ro tiềm ẩn dẫn đến mất an toàn không chỉ cho từng ngân hàng mà còn nguy cơ cho cả hệ thống tương đối cao.
Khả năng sinh lời.
Phân tích mức sinh lời của các NHTM Việt Nam và khả năng sinh lời của NHTM một số nước trong khu vực, thì ROE của các ngân hàng Việt Nam chênh lệch không nhiều, ROA thì chênh lệch quá lớn, khả năng sinh sinh lời trên tổng tài sản có thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của các NHTM Việt Nam thấp.
Bảng 3: Mức sinh lời của NHTM Việt Nam (%)
Ngân hàng
2002
2003
2004
2005
ROE
ROA
Vtc/Tts
ROE
ROA
Vtc/Tts
ROE
ROA
Vtc/Tts
ROE
ROA
Vtc/Tts
NHCT Việt Nam
8.1
0.3
27.00
9.1
0.2
41.50
6.7
0.2
29.22
6.23
0.24
25.96
NHCPNT Việt Nam
9.6
0.4
24.00
14.0
0.6
23.33
16.2
0.4
40.50
18.80
0.09
20.89
NHĐT&PT Việt Nam
6.5
0.3
21.67
21.7
0.4
54.25
13.5
0.4
33.75
10.60
0.45
23.56
NHNo&PTNT Việt Nam
14.6
0.8
18.25
15.2
0.4
38.00
7.4
0.3
24.67
6.78
0.24
28.25
Bình quân khối NHTM
12.85
0.36
35.69
15.85
0.38
41.71
9.43
0.3
31.43
9.79
0.39
25.10
Bình quân NHTM CPĐT
9.47
11.77
16.49
16.86
(*)
(Nguồn: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tổng hợp số liệu báo cáo của NHCT Việt Nam)
Thực trạng năng lực hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Khả năng huy động vốn.
Bảng 4: Thị phần huy động vốn của các NHTM.
Đơn vị: %
Nhóm NHTM
2002
2003
2004
2005
2006
NHTM Nhà nước
73
78.7
78.7
78.1
74.7
NHTMCP
11.5
10.8
11.3
11.3
13.8
NHLD và CNNN
14.5
9.3
8.8
9.2
9.9
Các TCTD phi NH
1.0
1.2
1.4
1.4
1.6
Tổng số
100
100
100
100
100
(Nguồn: NHNN Việt Nam)
Về thị phần huy động: các NHTM nhà nước luôn giữ thị phần lớn nhất trong nhiều năm (trên 70%); trong khi đó nhóm các NHTM cổ phần chỉ trên dưới 10%/ năm; nhóm các ngân hàng liên doanh và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thị phần còn nhỏ do bị giới hạn bởi phạm vi và quy mô huy động và không có mạng lưới cơ sở.
Về thực trạng mức tăng huy động vốn: năng lực huy động vốn của các NHTM Việt Nam là cao và vẫn còn nhiều triển vọng, những sẽ có sự cạnh tranh mẽ hơn khi một số các quy định được nới nỏng.
Bảng 5: Mức tăng trưởng huy động vốn của NHTM
Đơn vị: %
Khối ngân hàng
2002
2003/
2002
2004/
2003
2005/
2004
2006/
2005
BQ
1. NHTM Nhà nước
100
127
123
164
118
33
2. NHTMCP
100
118
128
164
152
40
3. NHLD và CNNN
100
122
118
155
131
31
(Nguồn: Tính theo báo cáo hàng năm của NHNN Việt Nam)
Hệ số đòn bẩy huy động vốn: Là tỷ lệ so sánh giữa tổng tài sản nợ với vốn chủ sở hữu. các NHTM nhà nước hoạt động dựa trên nguồn vốn huy động là chính, trong khi khả năng tăng vốn tự có còn gặp khó khăn, nên tiềm ẩn rủi ro hệ thống cao. Vấn đề an toàn trở nên bức thiết đối với các NHTM Việt Nam trong việc tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Bảng 6: Đòn bẩy huy động vốn của NHTM Việt Nam (Số lần)
Nhóm NHTM
2002
2004
2005
2006
1. NHTM Nhà nước
40.0
31.5
28.0
27.5
2. NHTMCP
15.4
15.7
16.2
15.5
3. NHLD và CNNN
6.2
6.7
7.5
9.4
Toàn ngành
19.7
21.0
20.8
20.5
(Nguồn: Tập hợp từ các báo cáo của các NHTM)
Năng lực tín dụng và đầu tư.
Năng lực tín dụng: tỷ trọng thị phần của các NHTM nhà nước lớn hơn hẳn so với các nhóm ngân hàng khác (trên 70%), tuy nhiên, thị phần của nhóm này đang có xu hướng giảm dần, trong khi thị phần của nhóm NHTM cổ phần (trên dưới 10%) có xu hướng tăng lên. Rủi ro tín dụng của nhóm các NHTM trong nước cao hơn hẳn so với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Năng lực cho thuê tài chính của các NHTM còn yếu, dự báo mức độ cạnh tranh trên thị trường cho thuê tài chính trong vài năm tới là chưa đáng kể.
Năng lực đầu tư tài chính của các NHTM Việt Nam còn kém ưu thế do hạn chế về khả năng tài chính và kinh nghiệm.
Năng lực phát triển dịch vụ.
Mở tài khoản thanh toán: Hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước có quan hệ tín dụng với hầu hết các doanh nghiệp trong nước nên nắm giữ tuyệt đối tài khoản thanh toán của nhóm khách hàng này, tuy nhiên, các NHTM trong nước sẽ bị sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối tác nước ngoài về thị phần dịch vụ tài khoản cá nhân.
Dịch vụ thanh toán quốc tế: Hiện tại hầu hết ngân hàng nhà nước và một số ít NHTM cổ phần được thực hiện thanh toán quốc tế, trong đó chủ yếu là phương thức tín chứng từ và chuyển tiền. So với các ngân hàng nước ngoài thì NHTM Việt Nam sẽ bị sức ép mạnh trong quá trình cạnh tranh do dịch vụ này là lợi thế của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thẻ thanh toán:
Khả năng thu hút đối tượng sử dụng thẻ quốc tế thuộc nhóm ngân hàng nước ngoài, còn các NHTM trong nước sẽ có cơ hội phát triển thị phần thẻ nội địa.
Khả năng xây dựng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ tăng lên thì đây là cơ hội tốt để các NHTM trong nước xây dựng mạng lưới chấp nhận thẻ rộng rãi.
Khả năng đầu tư xây dựng mạng lưới giao dịch: Nhờ có khả năng về tài chính, công nghệ tin học và kinh nghiệm nên lợi thế thuộc về nhóm ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên nhóm ngân hàng sẽ gặp hạn chế về địa bàn giao dịch và địa điểm đặt ATM. Tuy nhiên, quá trình hội nhập sẽ tạo áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng nước ngoài.
Thực trạng về tổ chức bộ máy, quản trị điều hành.
Về tổ chức bộ máy.
Khả năng nguồn nhân lực: Phân tích cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì các NHTM trong nước còn thấp xa so với các ngân hàng nước ngoài; nhóm ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài cũng có chất lượng lao động khá do nguồn tuyển dụng chặt chẽ, lại được đào tạo thường xuyên, luôn được tiếp cận công nghệ hiện đại và ít có màng lưới ở vùng chưa có điều kiện phát triển.
Bộ máy tổ chức- mô hình quản lý: Các NHTM Việt Nam gặp khó khăn về mô hình quản lý và bộ máy tổ chức do màng lưới rộng theo địa giới hành chính, năng lực nhân viên chưa sẵn sàng đáp ứng mô hình ngân hàng hiện đại,
Về quản trị tài sản.
Quản trị tài sản có: Việc quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam còn kém hiệu quả; dịch vụ phi tín dụng chưa phát triển; các NHTM Việt Nam còn sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn ở mức thiếu an toàn.
Quản trị tài sản nợ: Việc quản trị tài sản nợ tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã bộc lộ nhiều bất cập, như: An toàn nguồn vốn rất thấp, việc quản lý vốn khả dụng chưa được quản lý theo mô hình trực tuyến, việc hình thành thương hiệu riêng về sản phẩm huy động vốn chưa thật hiệu quả.
Khả năng phối kết hợp của các ngân hàng trong nước: Các ngân hàng chưa có sự đồng thuận, hợp tác, còn chú trọng đến lợi ích riêng, thiếu quan tâm cần thiết đến lợi ích của toàn hệ thống.
Năng lực công nghệ thông tin, tin học ngân hàng.
Khả năng cạnh tranh của các NHTM trong nước về phương diện công nghệ còn thua kém nhiều so với nhóm ngân hàng nước ngoài.
2.4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM.
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tư trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các ngân hàng thương mại của Việt Nam.
Trong một hai năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh tiền tệ - ngân hàng của Việt Nam phát triển mạnh mẽ, bên cạnh những mặt đạt được còn không ít những hạn chế mà hệ thống ngân hàng của Việt Nam đã bộc lộ. Tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ - ngân hàng được đánh giá là cao hơn so với các ngành kinh tế khác. Lợi nhuận trên vốn tự có của nhiều ngân hàng đạt 9 – 10%, cao hơn nhiều so với mức 1- 2% của ngành công nghiệp.
Từ thực tiễn cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập có thể đưa ra một số đánh giá như sau.
Điểm mạnh của các ngân hàng trong nước.
Trước hết là mạng lưới. Các NHTM trong nước có một mạng lưới rộng khắp thông qua các chi nhánh và sở giao dịch.
Thứ hai, các ngân hàng trong nước đã thiết lập được mối quan hệ với các hệ thống các khách hàng. Mỗi ngân hàng đã có hệ thống khách hàng truyền thống để chăm sóc và rằng buộc bởi nhiều mối quan hệ từ nhiều năm, đặc biệt là khối các ngân hàng thương mại nhà nước.
Thứ ba, với thâm niên hoạt động của mình, các ngân hàng nội địa rất am hiểu tập quán phong tục, tâm lý khách hàng Việt Nam. Đây là một lợi thế trong việc chăm sóc khách hàng.
Điểm hạn chế của các ngân hàng trong nước.
Thứ nhất: Yếu điếm lớn nhất đối với ngân hàng thương mại Việt Nam ở nội lực của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực.
Mặc dù vốn điều lệ của các ngân hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế giới và khu vực. Mức vốn tự có trung bình của một ngân hàng thương mại Nhà nước là 4.200 tỷ đồng, tổng mức vốn tự có của 5 ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ tương đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực. Hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm đến trên 75% thị trường huy động vốn đầu vào và trên 73% thị trường tín dụng
Trong khi đó, hệ số an toàn vốn bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam thấp (dưới 5%), chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản Có thấp (dưới 1%), lại phải đối phó với rủi ro lệch kép là rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia ngân hàng nếu trích lập đầy đủ những khoản nợ khó đòi thì vốn tự cho của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là ngân hàng thương mại Nhà nước, ở trong tình trạng âm.
Thứ hai: Hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng nguồn vốn huy động và cấp tín dụng là hoạt chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng thu nhập.
Do không thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng đã khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút khách hàng. Tuy nhiên, công cụ này cũng chỉ có tác dụng ở mức giới hạn nhất định”.
Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là các tổ chức tín dụng nhà nước. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh là do: Việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến động phức tạp; tự do hóa lãi suất có xu hướng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên, tạo điều kiện thu hút thêm tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo thêm gánh nặng về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay từ ngân hàng. Hậu quả là, ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để nuôi nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn ngày càng lớn.
Một điểm nữa: Của thị trường tài chính nước ta là, cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu. Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn vay huy động ngắn hạn chuyển cho cho vay trung và dài hạn chiếm tới khoản 50% tổng số vốn huy động ngắn hạn.
Việc sử dụng vốn cho vay trung và dài hạn ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao, nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Đến năm 2010, về cơ bản, hoàn thành cơ cấu lại NHTM Việt Nam; các NHTM Việt Nam phải khẳng định được khả năng cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng nước ngoài.
Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trung đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lạnh mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các TCTD, kể các TCTD nhà nước hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại. Phát triển các TCTD phi ngân hàng để góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng và cân bằng hơn. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và màng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình tổ chức tín dụng, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, đủ khả năng và điều kiện được tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng cạnh tranh. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng tài chính nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hóa và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và sử lý kịp thời, không để xẩy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Phương châm hành động của các TCTD là "an toàn – hiệu quả - phát triển bền vững- hội nhập quốc tế"
Một số chỉ tiêu tiền tệ và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2006-2010.
1
Lạm phát(%/ năm)
Thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế
2
Tăng trưởng bình quân tổng phương tiện thanh toán (M2) (%/n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6102.doc