Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về cho vay và khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM: 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay: 3
1.1.1.1. Khái niệm: 3
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay: 3
1.1.2. Các loại hình cho vay: 4
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay: 5
1.2. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của NHTM: 8
1.2.1. Khái niệm: 8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay của NHTM: 10
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan (Các nhân tố bên ngoài): 10
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan (thuộc về NHTM): 16
1.2.3. Các chỉ tiêu phán ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của NHTM: 19
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của NHTM: 19
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay: 20
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng phục vụ khách hàng: 21
1.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong NHTM: 21
1.3.1. Về chính sách tín dụng: 21
1.3.2. Về chính sách nhân sự: 22
1.3.3. Về hoạt động marketing: 22
1.3.4. Về chiến lược hoạt động chung: 23
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay và năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tại NHTM cổ phần Phương Nam_Chi nhánh Hà Nội: 25
2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Phương Nam_Chi nhánh Hà Nội: 25
2.1.1. Tóm lược về NHTM cổ phần Phương Nam: 25
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của PNB: 25
2.1.1.2. Các sản phẩm dịch vụ hiện có: 27
2.2. Về Chi nhánh Hà Nội (PNB HN): 28
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Phương Nam - Chi nhánh Hà Nội: 28
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ: 29
2.2.3. Bộ máy tổ chức của chi nhánh: 30
2.2.4. Tình hình kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua: 35
2.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thưong mại cổ phần Phương Nam - Chi nhánh Hà Nội: 46
2.3.1. Đánh giá về hoạt động cho vay tại PNB HN: 46
2.3.2. Đánh giá về khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay của PNB HN: 48
2.3.2.1. Đánh giá tổng quát về cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam 48
2.3.2.2. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay của PNB HN: 62
Chương III: Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của PNB HN : 63
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Phương Nam và của Chi nhánh Hà Nội: 63
3.1.1. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập và yêu cầu chung đối với hệ thống ngân hàng: 63
3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng Phương Nam: 65
3.1.3. Định hướng phát triển của chi nhánh: 66
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của NHTMCP - Chi nhánh Hà Nội: 67
3.2.1. Về chính sách tín dụng: 67
3.2.2. Về chính sách nhân sự: 68
3.2.3. Về hoạt động marketing: 70
3.2.4. Về chiến lược phát triển chung: 71
3.3. Các kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước và với NHTMCP Phương Nam - Chi nhánh Hà Nội 72
Kết luận 75
Tài liệu tham khảo 77
79 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án: 11 người
Phòng kinh doanh: 07 người
Phòng thanh toán quốc tế: 04 người
Phòng hành chính - tổ chức: 06 người
Bộ phận kiểm soát: 01 người
Bộ phận kho quỹ: 04 người
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Ngân hàng thực hiện các hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế và các hoạt động kinh doanh khác, cụ thể là:
Hoạt động huy động vốn:
Huy động tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ.
Nhận vốn điều hoà từ Hội sở Ngân hàng Phương Nam.
Huy động bằng vàng, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…(khi được NHNN cho phép ) có sự phê duyệt của Tổng Giám Đốc và được thường trực Hội Đồng Quản Trị chuẩn y.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác khi được Tổng Giám Đốc và được thường trực Hội Đồng Quản Trị chuẩn y.
Nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước được Tổng Giám Đốc cho phép và được thường trực Hội Đồng Quản Trị chuẩn y.
Cấp tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các thành phần kinh tế, cán bộ công nhân viên, sinh viên, dân cư có nhu cầu…
Tài trợ xuất nhập khẩu, cấp tín dụng bằng ngoại tệ theo quy định của NHNN và Ngân hàng Phương Nam.
Thực hiện cho vay theo hạn mức thấu chi, chiết khấu, cầm cố, bảo lãnh trong nước và nước ngoài…
Nhận cho vay uỷ thác, đồng tài trợ, đầu tư vốn liên doanh, liên kết,… khi được Tổng Giám Đốc cho phép.
Hoạt động thanh toán:
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong hệ thống, ngoài hệ thống, thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
Thanh toán tiền lương, tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước, thuế…
Hoạt động kinh doanh khác:
Kinh doanh ngoại tệ.
Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, chuyển tiền du học sinh.
Kinh doanh vàng bạc, dịch vụ cầm đồ (khi được phép).
Thanh toán, tư vấn về mua bán, sang nhượng nhà, đất, mua bảo hiểm, chứng khoán.
Chi hộ, giữ hộ, tư vấn.
Các dịch vụ khác.
2.2.3. Bộ máy tổ chức của chi nhánh:
2.2.3.1.Sơ đồ cấu trúc của chi nhánh:
Chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh cấp I của ngân hàng Phương Nam, do vậy cấu trúc tổ chức của chi nhánh cũng tương tự như cấu trúc tổ chức của các chi nhánh cấp I đã được quy định trong nguyên tắc, điều lệ của hệ thống ngân hàng Phương Nam, bao gồm các phòng: Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Ngân quỹ, Phòng Thanh toán Quốc tế Phòng Nguồn vốn, Phòng Hành chính - Tổ chức, Phòng Công nghệ thông tin.
Chúng ta có thể khái quát cấu trúc tổ chức của chi nhánh qua sơ đồ sau:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc (Phụ trách Kinh Doanh)
Phó Giám Đốc (Phụ trách Kế toán)
Chi nhánh Thanh Xuân
Chi nhánh Cầu Giấy
Chi nhánh Long Biên
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Phòng Giao dịch Số 1
Phòng Giao dịch Số 2
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Ngân quỹ
Phòng Nguồn vốn
Phòng Hành chính - Tổ chức
Phòng Công nghệ thông tin
2.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
Phòng Kinh doanh:
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, cho vay uỷ thức, bảo lãnh trong nước của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của ngân hàng Phương Nam.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, huy động nguồn vốn, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng chương trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội, đề xuất các phương án phát triển kinh doanh, phát triển mạng lưới hoạt động, chính sách khách hàng cho chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Tham gia Hội đồng Tín dụng của chi nhánh, tổ chức thực hiện đầy đủ công tác thông tin tín dụng.
Tổ chức, theo dõi, đôn đốc công tác thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn, tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi nợ.
Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng đầy đủ, cẩn thận kết hợp với bộ phận kế toán, bộ phận kho quỹ quản lý, bảo quản tài sản và hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, chiết khấu…
Thực hiện công tác báo cáo thống kê theo quy định của NHNN và Ngân hàng Phương Nam.
Nghiên cứu đề xuất phương pháp quản lý, bổ sung đào tạo nghiệp vụ, đề bạt, khen thưởng nhân viên và trang bị phương tiện của Phòng Kinh doanh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Thanh toán Quốc tế:
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối của chi nhánh và đơn vị trực thuộc… theo đúng quy định theo quy định của NHNN và Ngân hàng Phương Nam.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Nghiên cứu, đề xuất cho Giám Đốc những cải tiến về quy trình, phương án phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, kiều hối và kinh doanh ngoại tệ.
Tham gia Hội đồng Tín dụng của chi nhánh, tổ chức thực hiện đầy đủ công tác thông tin tín dụng .
Phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ của chi nhánh và Hội sở để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện công tác báo cáo thống kê, công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài sản kịp thời, đầy đủ và an toàn theo quy định.
Đề xuất tuyển dụng, bố trí và đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên trong phòng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao.
Phòng Kế toán
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc hạch toán kế toán của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chính xác, đầy đủ và kịp thời theo chế độ quy định.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối và các dịch vụ thanh toán khác.
Theo dõi, phản ánh tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và quản lý tài sản, các loại vốn, ấn chỉ, chứng từ có giá của chi nhánh.
Lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện thu chi tài chính, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, quyết toán tài chính với Hội sở, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Phổ biến và hướng dẫn thủ tục giao dịch cho khách hàng đầy đủ, chu đáo, tuyệt đối chấp hành quy chế bảo mật cho khách hàng của NHNN và Ngân hàng Phương Nam.
Thực hiện kiểm tra nghiệp vụ thường xuyên, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ kế toán và các tài liệu của chi nhánh theo chế độ quy định.
Đề xuất những biện pháp cải tiến nghiệp vụ kế toán, chương trình điện toán về quản lý nhân sự, bố trí bồì dưỡng đào tạo nhân viên của phòng cho Giám đốc.
Phòng Ngân quỹ:
Tổ chức thực hiện thu – chi, kiểm đếm tiền mặt, xuất nhập, định mức tồn quỹ chính xác, an toàn theo đúng quy định.
Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Phương Nam.
Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc giao.
Phòng Hành chính - Tổ chức:
Xây dựng chương trình hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng chương trình và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của ngân hàng Phương Nam.
Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc và công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động cho chi nhánh.
Xây dựng quy định lề lối làm việc trong chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương trong chi nhánh và đến các đơn vị trực thuộc theo quy chế của ngân hàng Phương Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của ngân hàng Phương Nam trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng Giám đốc ngân hàng Phương Nam.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên khi phòng Pháp chế Hội sở ngân hàng Phương Nam yêu cầu.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng công nghệ thông tin:
Thực hiện công tác thiết lập, cài đặt hệ thống mạng nội bộ và mạng Internet cho chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Phụ trách việc bảo trì, sữa chữa hệ thống máy tính và mạng nội bộ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các yêu cầu về công nghệ thông tin do Hội sở và Phòng pháp chế yêu cầu.
Tư vấn và hướng dẫn cho các phòng ban khác về công nghệ thông tin và cách thức sử dụng hệ thống thông tin của ngân hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.2.4. Tình hình kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua:
2.2.4.1. Kết quả kinh doanh:
Mặc dù mới được thành lập không lâu nhưng chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong toàn hệ thống ngân hàng Phương Nam. Trên địa bàn TP Hà Nội có trên 40 ngân hàng hoạt động trong đó bao gồm cả các ngân hàng quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Với số lượng lớn nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng như vậy khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn, nếu ngân hàng phục vụ khách hàng tốt sẽ giữ được quan hệ giao dịch với khách hàng truyền thống và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, mở rộng thị phần và ngược lại, nếu ngân hàng phục vụ với chất lượng kém khách hàng sẽ dễ dàng tìm đến một ngân hàng đối tác khác. Tuy nhiên địa bàn mà chi nhánh hoạt động là nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ nên chi nhánh đã sớm tạo lập được nhiều mối quan hệ giao dịch với khách hàng là các công ty, doanh nghiệp và khách hàng cá nhân trên địa bàn. Qua 5 năm hoạt động ngân hàng đã thu được những thành tựu đáng kể, đó là:
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Phương Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng thu nhập
46,65
71,.88
112,13
- Lãi tiền gửi
5,60
18,4
27,60
- Lãi tiền cho vay
27,64
32,00
52,80
- Lãi khác
13,41
21,48
31,73
Tổng chi phí
37,66
60,7
95,63
-Trả lãi tiền gửi
26,16
41
63,55
- Trả lãi huy động
5,00
12
19,80
- Trả lãi khác
6,50
7,7
12,28
Lợi nhuận
8,99
11,18
16,50
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổ chức NHTMCP Phương Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Lợi nhuận hoạt động của chi nhánh qua 3 năm gần đây tăng khá nhanh, cụ thể là: Từ năm 2003 lợi nhuận của chi nhánh đạt 8.99 tỷ đồng tăng lên 11.18 tỷ đồng trong năm 2004 (tăng 24.36 %) và đặc biệt năm 2005 tăng lên 16.5 tỷ đồng (tăng 83.53% so với năm 2003). Có thể nói PNB – HN là một chi nhánh NHTM cổ phần có sự tiến bộ vượt bậc cả về doanh thu, quy mô hoạt động và chất lượng dịch vụ cung ứng và với một chi nhánh có thời gian hoạt động chưa dài như vậy thì đây là một thành tựu đáng kể. Có được thành tựu này là nhờ vào công sức phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ tuổi, năng động, làm việc nhiệt tình và sự lãnh đạo dẫn dắt của ban lãnh đạo, chi nhánh đã và đang từng bước hoàn thiện mình để khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã chứng tỏ năng lực hoạt động của mình và đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
2.2.4.2. Tình hình kinh doanh của ngân hàng :
Về tình hình huy động vốn:
Chi nhánh thực hiện hoạt động huy động vốn chủ yếu trong khu vực dân cư, PNB – HN đã tận dụng được ưu thế về địa bàn và mạng lưới tiết kiệm cùng đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên để tăng số dư tiền gửi của dân cư một cách ổn định và chắc chắn. Với hai Chi nhánh cấp 2 và hai Phòng giao dịch trải đều trên địa bàn dân cư, đồng thời với phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo và đúng quy trình của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như áp dụng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại vào giao dịch đã tạo được tâm lý thoải mái và tin tưởng của khách hàng, làm cho lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông. Bên cạnh việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh cũng tăng cường huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức trong nền kinh tế. Chúng ta có thể thấy trong bảng sau:
Tình hình huy động vốn của PNB – HN qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
1. TG lãi suất thấp
47,68
6,70
89,95
7,73
176.03
8.41
- Tiền gửi thanh toán
29,03
4,08
66,09
5,68
144,74
6.91
- Tiền gửi ký quỹ
12,65
1,78
15,00
1,29
18,00
0.86
- Tiết kiệm KKH
6,00
0,84
8,86
0,76
13,29
0.63
2. Tiết kiệm có kỳ hạn
286,25
40,27
554,53
47,66
1.164,51
55.63
3.TG của các TCTD
376,95
53,03
519,04
44,61
752,61
35.96
Tổng TG VNĐ
710,88
100
1.163,52
100
2.093,15
100
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổ chức NHTMCP Phương Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Tiền gửi USD quy đổi VNĐ của Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Hà Nội qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
60,42
108,2
204,5
Nguồn: Phòng Hành chính - Tổ chức NHTMCP Phương Nam –
Chi nhánh Hà Nội
Các số liệu trên cho thấy nguồn huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2003 số vốn chi nhánh huy động được là 710.88 tỷ đồng đến năm 2004 đã tăng lên 1.163,52 tỷ đồng và năm 2005 đạt được 2.093,15 tỷ đồng (tăng 1.382,27 tỷ đồng so với năm 2003). Nguồn vốn huy động được chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các TCTD khác, lượng tiền gửi của các TCTD khác luôn chiếm tỷ trọng cao ( 43% – 53% tổng nguồn vốn huy động), chúng ta cũng có thể thấy tỷ trọng của nguồn này có xu hướng giảm theo thời gian (năm 2003 nguồn huy động này chiếm 53% tổng nguồn vốn đến năm 2005 tỷ trọng này giảm xuống còn 35.96% ). Các nguồn huy động từ phía dân cư có xu hướng tăng và ổn định hơn, đây cũng là chính sách của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn.
Trong khoản mục tiền gửi tiết kiệm, các khoản tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao, lượng tiền gửi có kỳ hạn qua các năm đạt từ 286,25 tỷ đến 1.164,51 tỷ đồng, chiếm từ 43% – 47% trên tổng số vốn huy động được. Có được nguồn tiền gửi ổn định như vậy là do ngân hàng có mạng lưới phân phối đặt tại các địa điểm đông dân cư, thuận tiện cho việc giao dịch. Xét trên khía cạnh khác, Quận Hoàn Kiếm là khu vực tuy đông dân cư nhưng lại không phải là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, trung tâm thương mại, không có nhiều cơ sở công nghiệp mà chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,… Đặc điểm của các khách hàng này là quy mô nhỏ, lượng vốn ít, giao dịch với ngân hàng chủ yếu là giao dịch bằng tiền mặt, lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng còn ít, vì vậy lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế không cao, trung bình chỉ khoảng 73 tỷ đồng , giao động trong khoảng 55 – 88 tỷ đồng và luôn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng nguồn vốn huy động được.
Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng chú ý tăng cường huy động nguồn vốn lãi suất thấp (tiền gửi thanh toán, ký quỹ L/C, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn) chiếm từ 6.7% đến 8.41% so với tổng nguồn, vì nguồn này có chi phí huy động thấp nên đã góp phần hạ giá thành vốn, tuy nhiên do chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên không có tác động lớn.
Nếu chúng ta xét nguồn vốn huy động của chi nhánh đã đạt được trong những năm qua dựa vào loại tiền thì chúng ta thấy nhìn chung tổng lượng tiền gửi bằng cả VNĐ và ngoại tệ mà chủ yếu là USD đều tăng, cụ thể là: năm 2003 lượng tiền gửi bằng VNĐ của chi nhánh đạt được là 650.46 tỷ đồng, năm 2004 đạt được 1,055.31 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 405.15 tỷ đồng, đến năm 2005 chi nhánh đã huy động được 1736 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 1,085.54 tỷ đồng. Còn về lượng ngoại tệ huy động được trong năm 2004 đạt 108.2 tỷ, tăng so với năm 2003 là 47.78 tỷ, đến năm 2005 chi nhánh đã huy động đuợc 204.5 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ không ngừng tăng qua các năm do tình hình kinh tế trong nước ngày càng ổn định và phát triển không ngừng, từ đó tạo sự ổn định về tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và các đồng tiền khác (đặc biệt là đối với đồng USD) tạo ra tâm lý an toàn cho khách hàng khi gửi tiền bằng USD.
Để có được những thành công trên, cùng với ban lãnh đạo và sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác, cán bộ nhân viên phòng nguồn vốn đã có những chính sách, chiến lược về lãi suất huy động, các loại hình huy động, loại tiền huy động ..., phù hợp trong từng thời kỳ, song song với việc ngày càng hoàn thiện về phong cách giao tiếp văn minh lịch sự, tận tình với khách hàng, luôn luôn làm vừa lòng khách đến và vui lòng khách đi.
Huy động là khâu quan trọng nhằm duy trì sự hoạt động và phát triển của ngân hàng bởi vì nếu không có vốn thì ngân hàng không thể tiến hành hoạt động cho vay. Vì thế trong những năm vừa qua PNB – HN đã không ngừng chú trọng phát triển hoạt động này và đã thu được kết quả khá khả quan.
Về tình hình sử dụng vốn:
Như chúng ta đã biết ngân hàng là một trung gian tài chính với chức năng cơ bản là kết nối những người thiếu vốn và những người thừa vốn, nguồn thu của ngân hàng chủ yếu có được từ các hoạt động tín dụng, vì vậy đây là hoạt động hết sức quan trọng của ngân hàng, PNB – HN trong những năm qua cũng đã chú trọng phát triển các hoạt động tín dụng theo cả chiều sâu và chiều rộng nhằm đạt tới mục tiêu chung của ngân hàng là “Phát triển, an toàn và hiệu quả”. Những nỗ lực đó đã mang lại hiệu quả thực tế cho ngân hàng, cụ thể là doanh số cho vay qua các năm của chi nhánh đã liên tục tăng lên, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn, chúng ta có thể thấy trong bảng sau:
Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian tại Ngân hàng .
TMCP Phương Nam - Chi nhánh Hà nội
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Doanh số cho vay
234,38
100
391,00
100
700,27
100
-Ngắn hạn
168,00
72
303,00
77,5
572,67
81.77
-Trung và dài hạn
66,38
28
88,00
22,5
127,6
18.22
Doanh số thu nợ
147,38
100
360,62
100
606,68
100
-Ngắn hạn
134,9
92
283,40
78,58
498,22
82.12
-Trung và dài hạn
12,48
8
77,22
21,42
108,46
17.88
Dư nợ
202,36
100
232,74
100
480,85
100
-Ngắn hạn
134,34
66
153,94
66,14
314,97
65.50
-Trung và dài hạn
68,02
34
78,8
33,86
165,88
34.50
Nợ quá hạn
0
0
0,02
100
0,019
100
-Ngắn hạn
0
0
0
0
0,001
5.40
-Trung và dài hạn
0
0
0,02
100
0,018
94.60
Nguồn : Phòng Hành chính - Tổ chức NHTMCP Phương Nam –
Chi nhánh Hà nội.
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh không ngừng được tăng lên một cách đáng kể, năm 2003 doanh số cho vay của ngân hàng đạt 234.38 tỷ đồng, đến năm 2005 chỉ tiêu này đã đạt tới mức 700.27 tỷ, tăng 465.89 tỷ so với năm 2003. Đây là kết quả phản ánh sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh trong những năm qua. Cụ thể, năm 2003 thực hiện theo chủ trương của Hội sở Ngân hàng TMCP Phương Nam đề ra, tỷ trọng đầu tư tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng chiếm 34% tổng dư nợ, trong đó ngân hàng chủ trương đầu tư cho các công ty trọng điểm làm ăn có hiệu quả và sản xuất các sản phẩm có vị thế cạnh tranh cao trên thị trường như: đầu tư cho Công ty TNHH Hồng Phúc đổi mới dây chuyền công nghệ với tổng số vốn đầu tư đạt 10 tỷ đồng, từ đó tạo điều kiện cho công ty nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng; ký hợp đồng tài trợ cho Công ty Thép TNHH Simco xây dựng nhà máy sản xuất thép với số vốn đầu tư trị giá 25 tỷ đồng...Ngoài việc đầu tư cho các dự án lớn, ngân hàng cũng rất linh động trong việc cấp tín dụng cho mọi thành phần kinh tế với hình thức cấp tín dụng khác nhau như cho vay xuất nhập khẩu, cho vay du học, cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp CBCNV. Cũng trong năm đó ngân hàng đã thu hút thêm được gần 25 khách hàng mới có quan hệ tín dụng với dư nợ tăng lên thêm 87 tỷ đồng.
Phát huy những lợi thế đã đạt được trong những năm trước đó, đến năm 2005 tổng dư nợ của chi nhánh đạt mức 480.85 tỷ đồng, bằng 206% so với năm 2004, tăng so với năm 2003 là 278.49 tỷ đồng, vượt 1,3% kế hoạch đề ra. Trong đó dư nợ trung và dài hạn đạt 165.88 tỷ đồng chiếm 34.5% và dư nợ ngắn hạn đạt 314.97 tỷ đồng, chiến tỷ trọng 65.5% tổng dư nợ. Cụ thể trong năm qua Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Hà nội đã đầu tư cho vay ngắn hạn vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp có đủ vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, các sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như: các sản phẩm về sắt thép, linh kiện máy tính, điều hoà nhiệt độ, các loại của Công ty Vạn Lợi, Công ty TNHH Vĩnh Trinh , Công ty KOCO Hưng yên, Công ty Khoá Huy Hoàng…, các sản phẩm về điện của Công ty TNHH AC, các sản phẩm về nước giải khát của Công ty TNHH Tây Đô, Công ty TNHH Hựu Hưng.
Ngoài ra, Chi nhánh còn đầu tư có hiệu quả cho nhiều doanh nghiệp với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thủ đô, các công trình xây dựng khu đô thị mới, đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Xét về hiệu quả tín dụng của một Chi nhánh cũng mới thành lập như Ngân hàng TMCP Phương nam – Chi nhánh Hà nội trong những năm gần đây thì ta có thể thấy hiệu quả tín dụng mà ngân hàng đạt được trong những năm qua là rất tốt, năm 2003 chi nhánh không có nợ quá hạn, đến năm 2004 tổng nợ quá hạn là 0.02 tỷ đồng, năm 2005 tổng nợ quá hạn là 0.018 tỷ đồng là con số quá thấp so với tốc độ tăng trưởng.
Nếu chúng ta xét hoạt động sử dụng vốn của PNB HN phân theo thành phần kinh tế thì ta thấy có một điều bất cập ở đây là các chỉ tiêu về doanh số cho vay cũng như dư nợ giữa thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh có sự chênh lệch lớn. Trong những năm qua dư nợ đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ chiếm tỷ trọng bình quân là 95% trong tổng dư nợ, Thành phần kinh tế quốc doanh chỉ chiếm 5%. Nguyên nhân của sự bất cập về cơ cấu tín dụng trên trong những năm qua là do nhận thức của ngân hàng về thành phần kinh tế quốc doanh chưa thực sự được rõ ràng, chính sách và cơ chế cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với thành phần kinh tế còn có nhiều hạn chế .
Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Phương Nam – Chi nhánh Hà nội..
Đơn vị :Tỷ đồng
Sử dụng vốn
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số cho vay
234,38
100
391,00
100
700,27
100
-Quốc doanh
9,00
3,84
19,55
5
44,74
6.39
-Ngoài quốc doanh
225,38
96,16
371,45
95
655,52
93.61
Doanh số thu nợ
147,38
100
360,62
100
575,96
100
-Quốc doanh
7,37
5,00
10,00
2,77
25,55
4.44
-Ngoài quốc doanh
140,01
95,00
350,62
97,23
550,42
95.56
Dư nợ
202,36
100
232,74
100
394,65
100
-Quốc doanh
8,00
3,95
13,5
5,8
31,93
8.09
-Ngoài quốc doanh
194,36
96,05
219,24
94,20
362,72
91.91
Nợ quá hạn
0
0
0,02
100
0,019
100
-Quốc doanh
0
0
0
0
0.003
15.79
-Ngoài quốc doanh
0
0
0,02
100
0,016
84.21
Nguồn: Phòng hành chính- Tổ chức NHTMCP Phương Nam –
Chi nhánh Hà nội
Năm 2003 dư nợ cho vay thành phần kinh tế quốc doanh là 8 tỷ đổng, đến năm 2004 dư nợ cho vay thành phần kinh tế quốc doanh là 13.5 tỷ đồng chiếm 5.8% tổng dư nợ, đến năm 2005 dư nợ cho vay thành phần kinh tế này tăng lên là 31.93 tỷ đồng chiếm 8.09% tổng dư nợ.
Để có được cơ cấu cấp tín dụng theo chiều hướng tích cực trên thì trong những năm qua chi nhánh đã và đang từng bước sắp xếp và thay đổi lại cơ cấu cho cấp tín dụng đối mọi thành phần kinh tế, cho vay đối với tất cả các thành phần nếu họ đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng, bên cạnh đó ngân hàng còn khuyến khích các doanh nghiệp, công ty ngoài quốc doanh có tiền năng chủ động vay vốn để đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Mặc khác về phía khách hàng, nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang từng bước khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, họ hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Về tình hình kinh doanh ngoại tệ:
Đây không phải là hoạt động chính của chi nhánh, tuy nhiên hoạt động này cũng có sự tăng trưởng qua các năm, được biểu hiện trong bảng sau:
Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Phương Nam –
Chi nhánh Hà nội
Đơn vị :1000 USD
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Ngoại tệ mua vào
19,372
45,89
112,43
Ngoại tệ bán ra
19,367
45,79
113,1
Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy mức độ tăng trưởng của hoạt động này qua các năm, cả lượng ngoại tệ mua vào và bán ra đều tăng tuy không tăng đều nhau. Cụ thể là lượng ngoại tệ mua vào năm 2004 tăng 26.518 ngàn USD so với năm 2003 và năm 2005 tăng 66.54 ngàn USD so với năm 2004, lượng ngoại tệ bán ra năm 2003 là 19.367 ngàn USD và đã tăng lên 131.1 ngàn USD trong năm 2005.
Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Đây là một trong những thế mạnh của chi nhánh ngay từ những ngày đầu thành lập. Chi nhánh đã đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu về thanh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0054.doc