MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 4
LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP WTO 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1 Khái niệm và phân loại các ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Chức năng và các hoat động cơ bản của ngân hàng thương mại 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 12
1.2.1. Khái niệm và bản chất của cạnh tranh 12
1.2.2. Mô hình phân tích cạnh tranh 13
1.2.3. Phân loại các hoạt động cạnh tranh 16
1.2.3.1 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế 16
1.2.3.2 Căn cứ vào hình thái cạnh tranh 16
1.2.3.3 Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia 16
1.2.3.4 Căn cứ mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế 17
1.2.3.5 Căn cứ vào phạm vi địa lý 17
1.2.3.6 Căn cứ vào chiến lược cạnh tranh 17
1.2.4 Các công cụ cạnh tranh 18
1.2.4.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ 18
1.2.4.2 Cạnh tranh bằng giá 18
1.2.4.3 Cạnh tranh thông qua hoạt động Marketing 19
1.2.4.4 Cạnh tranh qua hệ thống phân phối 20
1.2.4.5 Cạnh tranh qua uy tín của doanh nghiệp 20
1.2.5 Các chiến lược cạnh tranh 21
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 21
1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 21
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mạị trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng 22
Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng luôn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong đó có 2 nhóm nhân tố chính là nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng và nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ngân hàng. Phân tích 2 nhóm nhân tố này cho ta thấy được mức độ và sự ảnh hưởng của chúng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM nói chung. Trong phần này ta tập trung nêu rõ các nội dung của các nhân tố và phân tích ảnh hưởng của nó đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng. 22
1.3.2.1 Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong ngân hàng 22
1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ngân hàng 25
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng 27
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định lượng 27
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định tính 29
1.4 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG VIỆC CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC NHTM TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI 30
1.4.1 Ý nghĩa của việc nâng cao sức cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng của các NHTM 30
1.4.2 Các ngân hàng thương mại Việt Nam có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung cấp các dịch vụ ngân hàng. 31
1.4.3 Còn nhiều bất cập trong cung cấp các dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại 32
1.4.4 Cam kết với WTO của Việt Nam về việc nâng cao năng lục cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ của các ngân hàng thương mại. 33
1.4.5 Khủng hoảng tài chính toàn cầu đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ ngân hàng để vượt qua khủng hoảng và tồn tại trên thị trường 34
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK TRONG THỜI GIAN QUA 35
2.1 VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH VPbank 35
2.1.1.1 Quá trình hình thành của VPbank 35
2.1.1.2 Quá trình phát triển của VPbank 37
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của VPbank 40
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của VPbank 40
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của VPbank 41
Tổng thu nhập hoạt động 45
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VPBANK TRONG VIỆC CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 51
Bất kỳ chủ thể kinh doanh nào tham gia hoạt động kinh doanh tại một thị trường nào đó đều chịu những tác động, ảnh hưởng của môi trường đó đến từng chiến lược hay sản phẩm của chính đơn vị mình. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh không phải bất biến, có những yếu tố có lợi, có những yếu tố mang lại không ít những trở ngại. Đặc biệt đối với năng lực cạnh tranh, các nhân tố này có thể là đòn bẩy, nhưng cũng có thể là gánh nặng. Xác định xu hướng phát triển của các nhân tố, dự đoán thị trường, tìm hiểu mức độ ảnh hưởng là công việc các ngân hàng cần phải làm để từ đó đưa ra được biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả. 51
2.2.1 Phân tích môi trường bên trong ngân hàng VPbank 51
2.2.1.1 Các yếu tố thuộc về bản thân dịch vụ của VPbank 51
2.2.1.2 Tình hình tài chính của ngân hàng 53
2.2.1.2 Nguồn nhân lực 55
2.2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ 57
2.2.1.4 Yếu tố thuộc về văn hóa kinh doanh 59
2.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp 59
2.2.2.1 Môi trường kinh tế 59
Các ngân hàng đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài, bao gồm môi trường quốc gia và môi trường quốc tế. Sự vận động và biến đổi không ngừng của môi trường bên ngoài luôn tác động và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, các ngân hàng nói chung và VPbank nói riêng. Đầu tiên phải nói đến môi trường kinh tế. 59
Năm 2007 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng kỷ lục 8, 44%, tỷ trọng xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD, thu hút nước ngoài đạt kỷ lục trên 20 tỷ, được coi là vùng kinh tế nóng, nhiều khả năng phát triển, cơ hội đầu tư của thế giới. Năm 2008 chiều hướng đó vẫn tiếp tục diễn ra nhưng đến cuối năm 2008, khi cơn khủng hoảng kinh tế chạm ngõ Việt Nam thì đây lại trở thành nơi đầu tư có mức độ an toàn cao. Điều kiện này cũng tác động mạnh mẽ vào các hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Riêng thủ đo Hà Nội tổng GDP tăng 12,1%, thị trường xuất khẩu được mở rộng. Khu vực châu Á được xác định là khu vực thị trường trọng điểm. Với tất cả những cơ hội mà môi trường kinh tế đang mở ra hàng ngày trước mắt, VPbank cần khẳng định rằng, luôn có những thuận lợi đang chào đón ngân hàng ở phía trước, cần tận dụng để phát triển ngân hàng, phát triển năng lực cạnh tranh , tạo dựng một vị thế vững chắc hơn trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt này. 59
Vpbank ra đời từ khi đất nước đang trong những bước đầu tiên tiến lên nền kinh tế thị trường, với nhũng chính sách, quy định thô sơ, thiếu chặt chẽ, bộ luật còn chưa hoàn thiện, không có nhiều điều kiện thuận lợi từ nhà nước dành cho các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, lúc đó tình hình thật rất khó khăn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp khá nhiều trở ngại trong môi trường cạnh tranh, Vpbank hầu như không có cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường khi vấp phải sự bảo hộ của nhà nước với các ngân hàng quốc doanh, tiềm lực thì lại nhỏ bé. Nhưng tình hình hiện nay đã khác trước rất nhiều, với xu hướng toàn cầu hóa, cùng với sự vận động của nên kinh tế nói chung đã thúc đẩy và mang lại cho VPbank nhiều bước tiến mới. Trong những năm gần đây sức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam luôn ở mức cao, môi trường kinh tế ổn định, cung và cấu đêu tăng lên, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng đã trở nên phổ biến và ngày càng lớn hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Việt Nam đã gia nhập WTO được 2 năm kéo theo hàng loạt các cam kết về mở rộng thị trường đầu tư, chào đón sự gia nhập của các tổ chức tài chính tiền tệ nước ngoài. Sự hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo nhiều điều kiện cho VPbank tranh thủ cơ hội đến từ môi trường bên ngoài nhưng cũng nhắc nhở ngân hàng phải nỗ lực để đứng trước những cạnh tranh và thách thức mới. Vpbank có thể tận dụng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, thu hút công nghệ tiên tiến và khoa học quản lý gia tăng sức cạnh tranh nhằm dành ưu thế trên thị trường nhưng đồng thời cũng không quên chuẩn bị hành trang và nội lực để cạnh tranh với các ngân hàng hùng mạnh trên thế giới. 60
Môi trường kinh tế luôn luôn biến đổi một cách sôi động và khó xác định nhất. Nghiên cứu sự tác động và những ảnh hưởng của môi trường này để chỉ ra những cơ hội và thách thức mà ngân hàng sẽ gặp phải trong môi trường cạnh tranh chung. Một chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả là tận dụng được tối đa các lợi thế mà môi trường kinh tế đem lại, giảm bớt chi phí, vững bước trước nguy cơ cạnh tranh với các ngân hàng khác. 60
2.2.2.2 Môi trường chính trị luật pháp 60
2.2.2.3 Môi trường văn hóa xã hội 61
2.2.2.4 Môi trường khoa học công nghệ 61
2.3 TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VPBANK TRONG VIỆC CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 62
2.3.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mô hình kim cương của Michael Porter 62
2.3.2 Các biện pháp mà Vpbank đã áp dụng để phát triển năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng từ 2006-2008 66
2.3.2.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm dịch vụ 66
Việc kéo dài thêm giờ giao dịch vào buổi trưa từ 11h30’ đến 13h00’ của VPBank Hồ Gươm thể hiện sự nỗ lực của VPBank không ngừng cố gắng tìm kiếm các giải pháp nhằm nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có nhu cầu giao dịch đột xuất ngoài giờ hành chính. Trong kế hoạch, sau VPBank Hồ Gươm, VPBank sẽ nhanh chóng triển khai việc giao dịch ngoài giờ tại nhiều chi nhánh và phòng giao dịch khác trong cả nước nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho tất cả các khách hàng khi đến giao dịch tại VPBank. 67
2.3.2.2 Cạnh tranh bằng giá 68
2.3.2.3 Cạnh tranh bằng hoạt động Marketing 68
2.3.2.4 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối dịch vụ 70
Vpbank luôn chú trọng mở rộng hệ thống phân phối của mình qua các năm, (xem danh sách các đại lý các chi nhánh qua phụ lục cuối chuyên đề- nguồn: VPbank.com.vn). VP bank có mạng lưới chi nhánh trải khắp đắt nước, từ Bắc vào Nam. Hết năm 2007, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch là 51, phản ánh quy mô rộng lớn và chiến lược cạnh tranh của VPbank trong thời kỳ kinh tế mới, vừa hội nhập vừa chống khủng hoảng. Nhưng so với các ngân hàng thương mại cổ phần có tính chất nhà nước thì kênh phân phối của VPbank chưa thật sự hiệu quả hay chưa đủ độ rộng lớn so với tầm cỡ của ngân hàng. Nhiều thành phố mà VPbank vẫn chưa đặt chân tới mà phải thông qua hệ thống liên kết giữa các ngân hàng. (Xem phu luc số 16-17). 71
2.3.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng tại Vpbank qua các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh 71
2.3.3.1 Các chỉ tiêu định lượng 71
2.3.3.2 Các chỉ tiêu định tính 75
2.4 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK 77
2.4.1 Những ưu điểm trong việc cung cấp dịch vụ của VPbank 77
2.4.2 Những tồn tại trong việc cung cấp dịch vụ của VPbank 78
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc cung cấp dịch vụ của VPbank 80
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 80
2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía Chính phủ 82
Cơ chế pháp luật chưa đồng bộ, chưa xây dụng được cơ chế chung cho hoạt động của các ngân hàng. Chưa có luật cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Như vậy sân chơi chung vẫn chưa được thiết lập, tạo điều kiện cho những tiêu cực hay những điều kiên không công bằng có thể phát sinh. Các tranh chấp xảy ra nhiều hơn nhưng lại bế tắc trong việc giải quyết 82
CHƯƠNG III 84
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI 84
3.1 CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 84
3.1.1 Cam kết với WTO về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng của Việt Nam 84
3.1.2 Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng 85
3.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK 86
3.2.1 Xu hướng phát triển và dự báo tình hình thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng tại thị trường Việt Nam 86
3.2.2 Những thuận lợi trong cung cấp dịch vụ ngân hàng 87
3.2.3 Những khó khăn trong cung cấp dịch vụ ngân hàng 90
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn nhiều bất cập và gây ra những trở ngại lớn cho sự lớn mạnh của ngân hàng: 90
3.3 ĐỊNH HƯỚNG CẠNH TRANH CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK 93
3.3.1 Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng VPbank 93
3.3.2 Định hướng cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng 94
Với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại cổ phần nội địa bán lẻ hàng đầu trong thị trường Việt Nam, VPbank phát triển theo các định hường và phương thức nhất quán, được thể hiện trên những điểm sau: 94
Đẩy mạnh phát triển thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu vươn lên top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam. Với mạng lưới thẻ phủ khăp cả nước, kèm theo các chức năng mới, tiện dụng như thu đổi ngoại tệ, nhận tiền gửi, tra cứu tài khoản . 94
3.4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA VPBANK 95
3.4.1 Giải pháp về phía bản thân VPbank 95
3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 98
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
103 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng của VPbank tại thị trường Việt Nam trong điều kiện kinh tế mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với các ngân hàng đó giảm đi đáng kể. Đa số doanh thu nhận được từ các hoạt động dịch vụ truyền thống (Xem bảng 2.4)
Phân tích các loại dịch vụ và cơ cấu dịch vụ của VPbank
Cơ cấu dịch vụ của Vpbank đã khá phong phú về mặt chủng loại, mở rộng thêm được nguồn khách hàng phục vụ. Với mỗi nhóm dịch vụ ta lại có nhiều gói dịch vụ nhỏ khác nhau. Nhưng do truyền thống từ trước ngân hàng VPbank chủ yếu phục vụ cho các khách hàng doanh nghiệp nên các dịch vụ dành cho tổ chức doanh nghiệp như: tín dụng, thanh toán quốc tế phát triển hơn cả, còn các gói dịch vụ khách hàng cá nhân như: gửi tiết kiệm, thu đổi ngoại tệ với số lượng nhỏ, .còn nhiều hạn chế và chưa phải là thế mạnh của VPbank. Các gói dịch vụ này ít được đầu tư chú trọng mà chỉ theo đợt, theo chiến lược phát triển. Ví dụ trong đợt huy động nguồn vốn cao, Vpbank mới cho đẩy mạnh hoạt động thu hút tiền gửi bằng nhiều hình thức khuyến mại, lãi suất hấp dẫn, 08/01/2004: Ký kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ MasterCard International (cùng 10 NHTM khác). Nhìn qua mặt bằng chung, Vpbank cũng đã thu hút được nhiều khách hàng nhờ sự tiện ích và đa dạng của các gói dịch vụ, năng lực cạnh tranh đã tăng lên đáng kể so với trước.
Phí dịch vụ so với đối thủ:
Giá cả dịch vụ bao giờ cũng là yếu tố tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng mà VPbank không phải là ngoại lệ. Khi nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, khách hàng có xu hướng thắt chặt chi tiêu thì lãi suất và phí dịch vụ lại tạo nên cuộc đua mới cho các ngân hàng. Đặc biệt với tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam, chuộng giá rẻ, nhiều khuyến mại thì mong muốn giảm giá luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Nói chung, phí dịch vụ của VP bank đang ở mức trung bình so với các ngân hàng khác, đây chưa phải là một thế mạnh trong năng lực cạnh tranh của VP. Điều này cũng hạn chế VPbank đưa ra những dịch vụ mới, yêu cầu cao và chủ yếu phục vụ đối tượng khách hàng đặc chủng. (Xem phụ lục số 15)
2.2.1.2 Tình hình tài chính của ngân hàng
Vpbank là công ty có tổng tài sản lớn về mặt tiền tệ (do đặc thù của loại hình kinh doanh) và tăng trưởng nhanh. Được thành lập với vốn điều lệ 20 tỷ VNĐ, đây là số vốn điều lệ lớn đối với các ngân hàng thương mại cổ phần nhưng qua các năm hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn có ý thức nâng cao con số này. Trong vòng 6 năm gần đây, tổng tài sản đã tăng hơn 14 lần dù nền kinh tế có trải qua nhiều biến động khó khăn, nhất là trong hoàn cảnh hội nhập quốc tế. Tính riêng từ năm 2006 đến 2007, con số đã gần như tăng gần gấp đôi. Trong đó tiền huy động chiếm phần lớn khoảng 85%. Nhưng khi so với các ngân hàng khác thì đó lại là cả một vấn đề.
Trong những năm đầu bước vào hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng, tiềm lực tài chính cũng như khả năng của VPbank còn rất nhỏ bé, thị phần vô cùng khiêm tốn, đặc biệt đối với các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng lâu đời như: Vietcombank thì không thể so sánh được.
Bảng 2.7: Quy mô vốn điều lệ của VPbank đối với một số ngân hàng khác trong những năm gần đây
Đơn vị: Tỷ đồng
Tên ngân hàng
Vốn điều lệ năm 2006
Chênh lệch so với VPbank(2006)
Vốn điều lệ năm 2007
Chênh lệch so với VPbank (2007)
Techcombank
617
> 307
732
> 317
VIP
520
> 210
639
> 224
MB
500
> 190
538
> 123
Habubank
300
< 10
420
< 5
Seabank
250
< 60
350
< 75
Nguồn: Bản tin VPbank 2007
Là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, không có sự hỗ trợ của nhà nước, VP bank không còn con đường nào khác ngoài đối đầu trực diện với sự cạnh tranh gay gắt. Khả năng tài chính nhỏ, nguồn vốn thu vào hạn chế khiến VPbank gặp nhiều trở ngại. Đối với 1 công ty hoạt động trên lĩnh vực tài chính thì vốn và nguốn vốn là điều đặc biệt quan trọng và mang yếu tố quyết định bởi đó chính là tư liệu sản xuất của công ty, nguồn vốn có lớn mạnh thì các hoạt động kinh doanh mới đa dạng, phong phú, đem lại lợi nhuận trên nhiều mảng. Đồng thời cũng giảm bớt rủi ro, tăng sự liên kết cũng như vị thế của ngân hàng. Tình hình có thay đổi theo chiều hướng tốt từ năm 2005. Do chính sách thu hút nguồn vốn tốt, vốn điều lệ của Vpbank đã tăng lên đáng kể, thay đổi diện mạo và đường lối cho ngân hàng. Nhìn vào bảng ta thấy, độ chênh lệch vốn cuả VPbank so với các đối thủ khác là khá cao, nhưng đang được rút ngắn theo các năm, chúng tỏ năng lực cạnh tranh của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể. VPbank còn phải cố gắng nhiều để rút ngắn khoảng cách và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhưng qua nhận định ngân hàng đang đi trên con đường đúng đắn.
Tổng nguồn vốn của VPbank đã không ngừng tăng lên qua các năm, đa số do nguồn tiền huy động và lợi nhuận kinh doanh đem lại, vốn huy động chiếm tỷ trọng khoảng trên 89%. Như vậy, khả năng cạnh tranh của VPbank là rất lớn, do nguồn vốn bền vững, tăng đều qua các năm. Đây là điều hỗ trợ cho ngân hàng thực hiện những chiến lược cạnh tranh mới
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn của VPbank trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn
TT (%)
Vốn
TT (%)
Vốn
TT (%)
Vốn chủ sở hữu
835 619
8
1 269 385
8,9
2 135 010
11,48
Vốn huy động
9 065 194
89
12 508 786
87,8
15 853 000
85,29
Vốn khác
258 488
3
458 352
3,3
599 000
3,22
Tổng vốn
10 159 301
100
14 236 523
100
18 587 010
100
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007
Tiềm lực tài chính ngày càng lớn mạnh giúp cho VPbank ổn định được hoạt động, dự tính được những chiến lược lâu dài, tăng cường thực hiện những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Đây là công cụ mang đến cho VPBank khả năng nắm bắt và tận dụng các cơ hội ngày càng lớn.
2.2.1.2 Nguồn nhân lực
Vpbank được đánh giá là một trong những ngân hàng lớn có đội ngũ lao động vào hàng chất lượng nhất trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. Luôn ghi nhận sự đóng góp của đội ngũ nhân viên, coi đó là một trong những điểm mạnh chủ yếu của ngân hàng, nòng cốt của sự phát triển trong tương lai, VPbank hàng năm vẫn không ngừng nâng cao chất lượng cũng như quy mô của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại các cơ sở: hội sở, chi nhánh, và các đại lý.
Số lượng cán bộ, nhân viên của VP bank tính đến năm 2007 là trên 2681 người, trong đó phần lớn là các cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 77%). Bằng việc chăm lo nghiêm túc đến công tác tuyển dụng nhân viên, đồng thời thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, VP bank đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình và có trình độ nghiệp vụ cao. Đây sẽ là tiền đề giúp ngân hàng phát triển có thể đương đầu với cạnh tranh khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam bước vào hội nhập
Bảng 2.9 Cơ cấu lao động của VPbank năm 2004-2007
Đơn vị tính: Người
Thời gian
Các chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Số lượng
782
1325
2681
3185
Nam
342
561
1099
1323
Nữ
440
764
1582
1862
Trên đại học
15
17
Tổng số : 2065
Tổng số : 2470
Đại học
602
1036
Cao đẳng – Trung cấp
90
272
616
715
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo cuối năm của VPbank.
Về nhân sự, toàn bộ hệ thống đến cuối năm 2005 là 782 người, tăng 298 người so với năm 2004, trong đó có 440 nữ, 342 nam, 15 người có trình độ trên đại học( tăng 12 người so với năm 2004)602 người có trình độ đại học, 90 người trình độ trung cấp và cao đẳng.trong năm có 30 cán bộ được đề bạt vào các chức danh trưởng- phó phòng , giám đốc, phó giám đốc.Năm 2006: tổng số nhân viên 1325 người, tăng 543 người so với năm 2005, trong đó 764 nữ và 561 nam.17 người trình độ trên đại học, tăng 2 người so với năm 2005,1036 nhân viên có trình đọ đại học, chiếm 78%. Trong năm 2006 tiếp nhận chính thức 365 nhân viên, 84 cán bộ được đề bạt vào chức danh trưởng, phó phòng. Đến năm 2007 tổng số nhân viên là 2681 người, hơn gấp đôi so với năm 2006. Công tác đánh giá nhân sự định kỳ được duy trì đều đặn, nhờ vậy đã khuyến khích được nhân viên công tác tốt.
VPbank luôn quan tâm đến công tác quản trị nhân sự, công tác tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên định kỳ, công tác khen thưởng kỷ luật, nâng lương, đề bạt, sắp xếp bố trí nhân sự phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mỗi ngườiluôn là vấn đề được quan tâm kiện toàn và thực hiện khoa học hơn, bài bản hơn. Nhờ vậy chất lượng đội ngũ nhân viên của VPbank ngày càng cao, là một trong những động lực chính đem lại thành công cho ngân hàng trong những năm vừa qua.
Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc trên tinh thần hợp tác chặt chẽ với các Trường, Học viện để tổ chức giao lưu hàng năm với sinh viên, qua đó tiếp cận các sinh viên có học lực khá, giỏi về thực tập, sau đó tuyển chọn những sinh viên tốt nhất về làm việc tại ngân hàng.
Về công tác đào tạo, trong năm 2004 có 156 lượt người được đào tạo tại các trung tâm đào tạo bên ngoài, đặc biệt là Trung tâm đào tạo ngân hàng (BTC) và hiệp hội Ngân hàng, hội doanh nghiệp trẻ Việt nam, trường Ngoại thương..Năm 2005 thành lập trung tâm đào tạo riêng của VPbank, tổ chức được 14 khoá đào tạo về nghiệp vụ, trong đó có 10 khoá cơ bản dành cho nhân viên tân tuyển, 653 lượt người đợc đào tạo trong các khoá học nội bộ. Trong đó phía Bắc có 357 lượt học viên, phía Nam có 278 lượt được đào tạo. Năm 2006, số lượng đã tăng lên rõ rệt, 52 khoá đào tạo về nghiệp vụ cho 2165 lựot học viên với 338 ngày đào tạo, gồm 18 khoá đào tạo nội bộ, 4 khoá mời giảng viên bên ngoài, 30 khoá cử nhân viên đi học.
Yếu tố nhân sự cớ ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào, nhưng đối với ngành kinh doanh dịch vụ, nó là lực lượng chủ yếu của năng lực cạnh tranh. Nhân sự tốt giúp VPbank dám đầu tư vào các dịch vụ ngân hàng,đem lại hiệu quả tối ưu cho dịch vụ đó, gia tăng sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của VPbank trên thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam. Vp bank cần xây dựng cơ cấu nhân sự hợp lý, với mỗi loại hình dịch vụ nên tuyển dụng những người chuyên phụ trách về mảng đó, có kiến thức chuyên môn tập trung, phù với với tính chất của dịch vụ đó, hình thành chiến lược cạnh tranh cho VPbank bằng nội lực của ngân hàng.
2.2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ
Nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ phản ánh năng lực kinh doanh dịch vụ, cơ sở công nghệ có tốt mới có đủ tiềm năng sản xuất ra những dịch vụ chất lượng cao. Đối với 1 tổ chức tài chính tín dụng như VPbank thì yếu tố này lại càng ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh trên thị trường cung ứng dịch vụ.
Tất cả các trụ sở của các chi nhanh của VPbank đều được trang bị công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ phụ trách về thông tin và nghiệp vụ. Từ giữa năm 2003, VPbank đã ký hợp đồng triển khai chương trình phần mềm mới mang tên B2K Advance, năm 2004 đã cơ bản hoàn thành. Chương trình này đã thực hiện online mảng tiền gửi vào tháng 10/2005. Trong năm 2005 ngân hàng cũng đã tìm hiểu, mời một số đối tác tham gia cung cấp gói thầu Core Banking cho VPbank.
Tháng 2/2006, ngân hàng đã chính thức ký hợp đồng với đối tác công nghê tin học TEMENOS - Thuỵ Sĩ để tiếp nhận công nghệ Core Banking mới. Dự án được hội đồng quản trị và ban điều hành rất quan tâm và chỉ đạo sát sao.Các nghiệp vụ ngân hàng được triển khai trên nền công nghệ tin học hiện đại đã giúp nâng cao tiến độ phục vụ khách hàng và góp phần tốt hơn cho công tác quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo, công tác kiểm soát và phòng ngừa rủi ro.
Ngày 25/2/2008, tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng VPBank và công ty chứng khoán VPBank(VPBS) đã được Công ty cổ phần Dịch vụ Thanh toán Điện tử Việt Phú công bố kết quả kết nối thử nghiệm thành công với hệ thống MobiVi Securities Settlement(MSS) - Giải pháp thanh toán chứng khoán qua ngân hàng trong thời gian ngắn nhất. Giải pháp MSS mang lại nhiều lợi ích cho công ty chứng khoán, cho phép một công ty chứng khoán có thể phục vụ các nhà đầu tư có tài khoản tiền gửi tại nhiều ngân hàng khác nhau. Ngoài ra, ứng dụng MSS còn đem lại sự thuận tiện cho nhà đầu tư, mở rộng đối tượng khách hàng cho công ty chứng khoán. Vận hành đơn giản, hiệu quả, độ ổn định và khả năng mở rộng cao, đảm bảo an toàn, bảo mật, đặc biệt là khả năng tự tính toán cân đối giữa các ngân hàng. Với việc sử dụng công nghệ MSS này, VPBank hy vọng sẽ có thể nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cũng như đem lại sự thuận tiện tối đa nhất cho các nhà đầu tư.
Ngày 25/2/2008, tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng VPBank và công ty chứng khoán VPBank(VPBS) đã được Công ty cổ phần Dịch vụ Thanh toán Điện tử Việt Phú công bố kết quả kết nối thử nghiệm thành công với hệ thống MobiVi Securities Settlement(MSS) - Giải pháp thanh toán chứng khoán qua ngân hàng trong thời gian ngắn nhất. Giải pháp MSS mang lại nhiều lợi ích cho công ty chứng khoán, cho phép một công ty chứng khoán có thể phục vụ các nhà đầu tư có tài khoản tiền gửi tại nhiều ngân hàng khác nhau. Ngoài ra, ứng dụng MSS còn đem lại sự thuận tiện cho nhà đầu tư, mở rộng đối tượng khách hàng cho công ty chứng khoán. Vận hành đơn giản, hiệu quả, độ ổn định và khả năng mở rộng cao, đặc biệt với khả năng tự tính toán cân đối giữa các ngân hàng. Đảm bảo an toàn, bảo mật và sự tự chủ của công ty chứng khoán. Với việc sử dụng công nghệ MSS này, VPBank hy vọng sẽ có thể nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cũng như đem lại sự thuận tiện tối đa nhất cho các nhà đầu tư.
Hệ thống trang thiết bị hiện đại sẽ giúp VPbank nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ khác. Việc nghiên cứu và tìm ra những điểm còn tồn tại trong nhân tố này giúp VPbank kịp thời bổ sung, hình thành nhuwnxh giải pháp chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ của mình.
2.2.1.4 Yếu tố thuộc về văn hóa kinh doanh
Trong thời gian xây dựng lại hình ảnh và thương hiệu của mình, VPbank đã quyết định một hướng đi táo bạo, xây dựng luôn 1 văn hóa kinh doanh mới. Hiện nay văn hóa đó được hình thành và trở thành bản sắc riêng của VPbank.
Môi trường làm việc chuyên nghiệp, một phong cách trẻ trung, nhiệt tình được phủ sóng khắp các phòng ban, chi nhánh, các công ty trực thuộc, phủ lên tất cả những gì mang tên VPbank. Ngân hàng luôn coi trọng chất lượng, coi trọng khách hàng, nhiệm vụ hàng đầu là làm vừa lòng khách hàng. Đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình cùng tạo dựng cho sự phát triển chung, sự phát triển thịnh vượng bền vững. Những điều này đã tạo nên hình ảnh VPbank hoàn toàn mới, giá trị của một thương hiệu mạnh nằm ở đâu, tạo sức mạnh vô hình cho năng lực cạnh tranh chung toàn ngân hàng. Không chỉ có đặc thù của các hình thức dịch vụ, mà chính phong cách phục vụ chu đáo, thái độ niềm nở, tác phong chuyên nghiệp cũng đã góp phần không nhỏ tạo dựng hình ảnh VPbank trong tâm trí khách hàng
Có thể nói văn hóa kinh là điểm mạnh của VPbank, từ hình ảnh đến màu sắc đều mang lại giá trị, mang lại cái nhìn cùng với sự uy tín của ngân hàng. Tận dụng được thế mạnh này, phát huy nó, sẽ tạo nên lực đầy giúp VPbank thêm 1 bước tiến trên con đường nâng cao năng lực cạnh tranh này.
2.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.2.2.1 Môi trường kinh tế
Các ngân hàng đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài, bao gồm môi trường quốc gia và môi trường quốc tế. Sự vận động và biến đổi không ngừng của môi trường bên ngoài luôn tác động và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, các ngân hàng nói chung và VPbank nói riêng. Đầu tiên phải nói đến môi trường kinh tế.
Năm 2007 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng kỷ lục 8, 44%, tỷ trọng xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD, thu hút nước ngoài đạt kỷ lục trên 20 tỷ, được coi là vùng kinh tế nóng, nhiều khả năng phát triển, cơ hội đầu tư của thế giới. Năm 2008 chiều hướng đó vẫn tiếp tục diễn ra nhưng đến cuối năm 2008, khi cơn khủng hoảng kinh tế chạm ngõ Việt Nam thì đây lại trở thành nơi đầu tư có mức độ an toàn cao. Điều kiện này cũng tác động mạnh mẽ vào các hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Riêng thủ đo Hà Nội tổng GDP tăng 12,1%, thị trường xuất khẩu được mở rộng. Khu vực châu Á được xác định là khu vực thị trường trọng điểm. Với tất cả những cơ hội mà môi trường kinh tế đang mở ra hàng ngày trước mắt, VPbank cần khẳng định rằng, luôn có những thuận lợi đang chào đón ngân hàng ở phía trước, cần tận dụng để phát triển ngân hàng, phát triển năng lực cạnh tranh , tạo dựng một vị thế vững chắc hơn trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt này.
VPbank ra đời từ khi đất nước đang trong những bước đầu tiên tiến lên nền kinh tế thị trường, với nhũng chính sách, quy định thô sơ, thiếu chặt chẽ, bộ luật còn chưa hoàn thiện, không có nhiều điều kiện thuận lợi từ nhà nước dành cho các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, lúc đó tình hình thật rất khó khăn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp khá nhiều trở ngại trong môi trường cạnh tranh, Vpbank hầu như không có cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường khi vấp phải sự bảo hộ của nhà nước với các ngân hàng quốc doanh, tiềm lực thì lại nhỏ bé. Nhưng tình hình hiện nay đã khác trước rất nhiều, với xu hướng toàn cầu hóa, cùng với sự vận động của nên kinh tế nói chung đã thúc đẩy và mang lại cho VPbank nhiều bước tiến mới. Trong những năm gần đây sức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam luôn ở mức cao, môi trường kinh tế ổn định, cung và cấu đêu tăng lên, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng đã trở nên phổ biến và ngày càng lớn hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Việt Nam đã gia nhập WTO được 2 năm kéo theo hàng loạt các cam kết về mở rộng thị trường đầu tư, chào đón sự gia nhập của các tổ chức tài chính tiền tệ nước ngoài. Sự hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo nhiều điều kiện cho VPbank tranh thủ cơ hội đến từ môi trường bên ngoài nhưng cũng nhắc nhở ngân hàng phải nỗ lực để đứng trước những cạnh tranh và thách thức mới. Vpbank có thể tận dụng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, thu hút công nghệ tiên tiến và khoa học quản lý gia tăng sức cạnh tranh nhằm dành ưu thế trên thị trường nhưng đồng thời cũng không quên chuẩn bị hành trang và nội lực để cạnh tranh với các ngân hàng hùng mạnh trên thế giới.
Môi trường kinh tế luôn luôn biến đổi một cách sôi động và khó xác định nhất. Nghiên cứu sự tác động và những ảnh hưởng của môi trường này để chỉ ra những cơ hội và thách thức mà ngân hàng sẽ gặp phải trong môi trường cạnh tranh chung. Một chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả là tận dụng được tối đa các lợi thế mà môi trường kinh tế đem lại, giảm bớt chi phí, vững bước trước nguy cơ cạnh tranh với các ngân hàng khác.
2.2.2.2 Môi trường chính trị luật pháp
Hành lang pháp lý luôn là vấn đề đau đầu đối với các nhà chính trị Việt Nam. Nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luật pháp cần thống nhất với các thông lệ quốc tế thì việc này lại càng trở nên cấp bách hơn. Sẵn có một môi trường chính trị ổn định, đây là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Trước đây khi những quy định của luật pháp còn nhiều bất cập, các mức bảo hộ với các ngân hàng quốc doanh còn cao, Vpbank khó có thể đưa ra nhiều cải tiến đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình. Nhưng hiện nay, luật công cụ chuyển nhượng, luật chứng khoán, luật giao dịch điện tử, pháp lệnh ngoại hối, luật doanh nghiệp được sửa đổi, luật đầu tư được ban hành mới đã tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch cho các ngân hàng. VPbank cũng không nằm ngoài khuôn khổ đó. Kinh doanh trong môi trường luật pháp thống nhất, tình hình chính trị ổn định, tuân thủ các quy định của Đảng và Chính Phủ đưa ra có nghĩa là VPbank đang tạo cho mình một phong cách làm việc chuyên nghiệp, một sự phát triển bền vững trong tương lai, một vị thế cạnh tranh hoàn toàn mới. Tuy nhiên, thích nghi với các điều luật không có nghĩa là xa rời nhu cầu của khách hàng, VPbank cần biết dung hòa hai mảng đó tạo nên những loại hình dịch vụ mang tính cạnh tranh cao.
2.2.2.3 Môi trường văn hóa xã hội
Mỗi một nền văn hóa khác nhau đều tác động nhiều đến phong cách tiêu dùng và thị hiếu của các khách hàng trên những đoạn thị trường khác nhau. Điều đó có nghĩa là cũng tác động đến năng lực cạnh tranh của VPbank trên đoạn thị trường đó. Vpbank phải chú ý đến những yếu tố như: trình đọ văn hóa, tập tục, tôn giáo, thói quen tiêu dùng, mức phân hóa xã hội, niềm tin của khách hàng.
Khi trình độ văn hóa của người dân ngày càng một nâng cao thì những tiện ích của ngân hàng đem lại ngày càng trở nên phổ biến trong việc tiêu dùng hàng ngày của họ. Lượng khách hàng cũng vì thế mà tăng lên đáng kể. Đồng thời những yêu cầu đòi hỏi của họ lại ngày càng nhiều lên. Và các ngân hàng khác cũng biết điều này, họ vẫn luôn tranh thủ hàng giờ để tiếp cận với những khách hàng tiềm năng đó, khái thác nhưng nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi VPbank phải nắm bắt được, theo đúng nhịp, đáp ứng những yêu cầu của môi trường văn hóa xã hội, cần chú trọng việc đưa ra các dịch vụ phù hợp với văn hóa tiêu dùng, tận dụng nó làm năng lực cạnh tranh cho ngân hàng mình. Khi hàng hóa dịch vụ của Vpbank được đón nhận, phù hợp với thị hiếu, thì lúc đó chỗ đứng mới được tạo dựng, đó là bước khởi đầu cho năng lực cạnh tranh cao.
2.2.2.4 Môi trường khoa học công nghệ
Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng chủ yếu nằm ở khoa học và công nghệ do tính chất của loại hàng hóa dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Mà công nghệ của ngành ngân hàng không ngừng đổi mới và hiện đại hoá nhanh chóng. Hệ thống điện tử trong thanh toán và giao dich nay đã trở nên phổ biến với tất cả các ngân hàng, nhưng chất lượng của chúng lại hoàn toàn khác nhau. Với 200 chi nhánh và 50 thành viên tham gia, hệ thống thánh toán tự động của VPbank đã chính thức đưa vào hoạt động thay thế cho các phương thức thanh toán thô sơ bằng giấy tờ như trước. Ngoài ra, sự hỗ trợ của công nghệ tin học cũng làm cho môi trường công nghệ trong ngành ngân hàng có nhiều biến động. Với các dịch vụ như: thẻ ATM, chuyển khoản, thanh toán, dịch vụ bán lẻ đặc chủng (home banking, phone banking, internet banking) đa số đều sử dụng những phần mềm của công nghệ máy tính. Nhờ có công nghệ có thể giảm được hơn nửa các chi phí từ đó có thể giảm giá dịch vụ, tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Như vậy môi trường khoa học công nghệ vừa tạo điều kiện cho VPbank nâng cao sức cạnh tranh vừa đòi hỏi ngân hàng phải cập nhật liên tục để theo kịp thời đại. Vpbank cần chủ động tiếp cận với các tiến bộ khoa học mới, mạnh dạn đầu tư, nghiên cứu, không ngừng ứng dụng nâng cao cải tiến chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Khai thác triệt để nhân tố công nghệ là VPbank đã đi đúng hướng theo tiến trình phát triển của nền kinh tế hội nhập.
TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VPBANK TRONG VIỆC CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
2.3.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mô hình kim cương của Michael Porter
Mô hình kim cương của Michael Porter là mô hình điển hình để áp dụng phân tích môi trường cạnh tranh cụ thể là cạnh tranh hàng hóa dịch vụ của ngân hàng VPbank. (Xem hình 1.2)
Sử dụng mô hình này để đánh giá, phân tích mức độ tương quan lực lượng giữa năng lực cạnh tranh của VPbank với các ngân hàng khác gồm 5 yếu tố chủ yêu: dịch vụ ngân hàng thay thế, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh :Các ngân hàng tiềm ẩn và các ngân hàng hiện có, khách hàng ( đối tượng phục vụ). Đây đều là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến bản thân ngân hàng VPbank.
Phân tích áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Có 4 loại hình ngân hàng đang hoạt động trên thị trường Việt Nam: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phẩn, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại với 100% vốn nước ngoài có chi nhánh hay văn phòng đại diện đặt tại Việt Nam.
Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần, đăc điểm nổi bật là có vốn điều lệ cao bậc nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là vốn chủ sở hữu. Một số ngân hàng tiêu biểu như: Vietcombank, Agribank, BIDV, IncombankChính vì là một ngân hàng thương mại do các doanh nghiệp mở ra nên không nhận được sự đỡ đầu của nhà nước, nguồn vốn của VPbank có phần khiêm tốn hơn, luôn phải chịu sức ép rất lớn. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng thương mại nhà nước ngoài điểm mạnh về vốn còn nắm giữ đặc trưng riêng làm thế mạnh cho mình nhu: Agribank nổi trội với hệ thống đại lý phủ sóng khắp cả nước, từ miền ngược đến miền xuôi, hàng cùng ngõ hẻm nào cũng có đại lý của Agribank sẵn sang phục vụ khách hàng, chính vì vậy các ngân hàng khác muốn vươn cánh tay của mình đến các vùng sâu vùng xa đều phải nhờ qua đại lý của ngân hàng này. Vietcombank thì nổi trội bởi độ an toàn vốn, hầu hết các ngân hàng đều mở tài khoản cho chính ngân hàng mình tại Vietcombank. Chính những điều đặc trưng này đã giúp cho các ngân hàng thương mại nhà nước có năng lực cạnh tranh hùng mạnh. Bên cạnh đó , giá cả của các ngân hàng khác cũng tỏ ra cạnh tranh hơn so với VPbank nên điều này cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường (xem phụ lục số 15).
Không chỉ có vậy, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, theo tiến trình hội nhập của Việt Nam vào WTO, Vpbank còn phải đối mặt với sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài. Số lượng các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam sẽ ngày càng tăng lên theo thời gian vì thị trường tài chính tiền tệ luôn là tâm điểm của sự chú ý cho các nhà đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2512.doc