MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội 3
1.1.1 Quá trình hình thành 3
1.1.2 Quá trình phát triển của doanh nghiệp 5
1.2 Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị. 11
1.3 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của NHTMCP Quân đội . 15
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm. 15
1.3.2. Đặc điểm về lao động 20
1.3.3 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. 21
1.3.4 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn 22
CHƯƠNG II: Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội 24
2.1 Lĩnh vực kinh doanh 24
2.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội 2004 – 2008 24
2.2.1 Hoạt động huy động vốn 24
2.2.2 Hoạt động tín dụng 26
2.2.3 Hoạt động phi tín dụng 27
2.2.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế 27
2.2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 28
2.2.3.3 Hoạt động bảo lãnh 29
2.2.3.4 Hoạt động kinh doanh thẻ 29
2.2.4 Hoạt động đầu tư 29
2.3 Hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội 30
2.3.1 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật 30
2.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 2004 - 2008 31
2.3.3 Chỉ tiêu khả năng sinh lời 32
2.3.4 Chỉ tiêu khả năng thanh toán 32
2.4 Đánh giá chung 33
2.4.1 Điểm mạnh của Ngân hàng TMCP Quân đội 33
2.4.2 Những điểm yếu, khó khăn của Ngân hàng TMCP Quân đội 35
2.4.3 Nguyên nhân của những điểm yếu, khó khăn của Ngân hàng TMCP Quân đội 38
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 38
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan 39
CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 41
3.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội 41
3.1.1 Tầm nhìn 41
3.1.2 Sứ mệnh 41
3.1.3 Giá trị cốt lõi 41
3.1.4 Chiến lược phát triển đến năm 2010, tầm nhìn 2015 của Ngân hàng TMCP Quân đội. 42
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân đội 42
3.2.1 Các giải pháp kiến nghị nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng của MB 42
3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 43
3.2.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành 44
KẾT LUẬN 45
Danh mục tài liệu tham khảo 46
48 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội về cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thị trường Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNĐ, USD, EUR không kỳ hạn, có kỳ hạn hoặc tiết kiệm tích luỹ với các phương thức trả lãi cuối kỳ, trả lãi hàng tháng hoặc trả lãi trước
Tài khoản: Mở tài khoản tại MB có rất nhiều tiện ích như: tài khoản của khách hàng sẽ được kết nối với thẻ Active Plus; có thể sử dụng nhiều hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, phát hành séc; có thể nộp lương và thu nhập khác vào tài khoản để hưởng lãi suất cạnh tranh; có thể sử dụng tiền bất cứ lúc nào qua ATM và các điểm giao dịch MB; có thể truy vấn các thông tin về tài khoản và thực hiện các giao dịch trực tuyến qua Internet Banking, Mobil Banking; Home Banking; và có thể mở tài khoản bằng VNĐ, USD, EUR.
Giấy tờ có giá ngắn hạn là sản phẩm huy động vốn được MB phát hành theo từng giai đoạn nhất định với kỳ hạn đa dạng nhiều tiện ích như là kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác với loại tiền phát hàng như là VNĐ, USD, EUR dưới hình thức chứng chỉ vô danh hoặc ghi danh
Cho vay cá nhân của MB khá là đa dạng bao gồm: cho vay mua xe trả góp; cho vay du học; cho vay mua nhà chung cư, đất dự án; cho vay cổ phần hoá; cho vay chứng khoán; cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; cho vay cầm cố chứng từ có giá; cho vay cá nhân tín chấp; cho vay hạn mức thấu chi; cho vay sản xuất kinh doanh.
Dịch vụ thẻ với sản phẩm thẻ ghi nợ kết hợp với bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam được bảo hiểm cá nhân tại công ty bảo hiểm Viễn Đông 24/24 bao gồm thẻ Active Plus, thẻ tín dụng quốc tế (thẻ visa, Master, ICB, thẻ amex, thẻ Diner Club)
Dịch vụ chuyển tiền gồm chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền trong nước, nhận chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, dich vụ kiều hối Western Union
Dịch vụ ngoại hối cá nhân của MB gồm dịch vụ ngoại hối cả nhân cho người Việt Nam và dich vụ ngoại hối cá nhân cho người nước ngoài cư trú hoặc không cư trú phục vụ cho các mục đích sử dụng ngoại tệ như du học, khám chữa bệnh, công tác tại nước ngoài
Dịch vụ khác
- Các sản phẩm dịch vụ dành cho nhóm khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi
Tín dụng doanh nghiệp
Sản phẩm ngoại hối bao gồm nghiệp vụ giao dịch hối đoái giao ngay (Spot); nghiệp vụ giao dich hối đoái kỳ hạn( Forward); quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ; quyền chọn ngoại tệ với VNĐ; nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ (Swap); giao dich hoán đổi lãi suất (IRS)
Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán quốc tế gồm các dịch vụ như là chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, bảo lãnh nhận hàng.
Dịch vụ thanh toán trong nước gồm quản lý tài khoản giao dịch và trả lương qua tài khoản
Sản phẩm giấy tờ có giá gồm uỷ thác đầu tư và tư vấn bảo lãnh phát hành
Dịch vụ khác
- Sản phẩm, dịch vụ cho nhóm khách hàng định chế (là các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng)
Ngân hàng đại lý
Trên thế giới, hiện tại MB có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó MB luôn đặt quan hệ đại lý với với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
Tại Việt Nam, MB có quan hệ với 30 ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm: Ngân hàng Thương mại Nhà Nước; Ngân hàng Thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thị trường tài chính gồm
Thị trường tiền tệ: Sản phẩm trên thị trường tiền tệ của MB gồm: Cho vay liên ngân hàng với các kỳ hạn 0/N, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 12 tháng; Đi vay liên ngân hàng cũng với các kỳ hạn như trên; Và giao dịch hoán đổi lãi suất.
Thị trường ngoại hối gồm sản phẩm mua bán ngoại tệ giao ngay; kỳ hạn; quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ với VNĐ
Sản phẩm công cụ nợ gồm: uỷ thác đầu tư giấy tờ có giá với các dịch vụ như tư vấn phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, uỷ thác đầu tư, các gói dịch vụ đầu tư giấy tờ có giá với tỷ suất sinh lời cao; Và tư vấn bảo lãnh phát hành giao dịch trái phiếu (Trái phiếu doanh nghiệp: Tư vấn bảo lãnh phát hành; Mua bán trái phiếu, trái phiếu chính phủ: Bảo lãnh, đấu thầu tại thị trường sơ cấp; Mua bán tại thị trường thứ cấp)
Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ
- Sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quân đội đưa ra khá đa dạng và phong phú, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng từ khách hàng cá nhân đến khách hàng doanh nghiệp và khách hàng định chế, từ khách hàng trong đến ngoài nước
- Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng có tính hỗ trợ cao, giữa các dịch vụ có mối liên kết chặt chẽ chẳng hạn sản phẩm thẻ tạo sự thuận lợi đối với các sản phẩm tiền gửi, khách hàng có thể rút tiền mặt, thanh toán hàng hoá và dịch vụ, thanh toán cước phí di động trả sau của Viettel, thấu chi tài khoản và có thể truy vấn thông tin tài khoản, tỷ giá, lãi suất qua dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking mọi lúc mọi nơi mà không phải đến ngân hàng, hay mối liên hệ giữa dich vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng có tính mở cao, điều đó có nghĩa là khi ngân hàng quân đội có những đổi mới trong hoạt động của mình nhằm tạo ra những tiện ích mới cho khách hàng thì đồng thời đã tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới so với sản phẩm dịch vụ ban đầu của nó. Chẳng hạn như cùng là sản phẩm tiết kiệm nhưng ngân hàng MB đưa ra cách thức mới là ‘‘tiết kiệm lãi suất thả nổi’’ nhằm tối đa hoá lợi ích cho người gửi tiền đồng thời vẫn chủ động được trong kế hoạch tài chính của mình.
- Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tính mới thể hiện qua việc MB không ngừng nỗ lực nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới như các sản phẩm liên kết giữa MB và các công ty bảo hiểm có sản phẩm bảo hiểm tín dụng thương mại, sản phẩm liên kết ngân hàng - chứng khoánCụ thể hoá năam 2004 MB đã phát hành thẻ Active Plus là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên trên thị trường mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân với mức bảo hiểm lên tới 10 triệu đồng.
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Nhận thấy rõ vai trò mang tính quyết định của đội ngũ lao động đối với những thành công của MB trong suốt 15 năm qua, Ngân hàng Quân đội đã rất quan tâm đến việc tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ lao động nhằm xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có chất lượng, gắn bó với sự phát triển của ngân hàng. Điều này thể hiện qua số lượng và chất lượng cán bộ và nhân viên của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Với 25 cán bộ nhân viên từ buổi đầu thành lập, đến năm 2004 con số này đã là 500 lao động và đến năm 2008 là 2500 người, điều này cũng phần nào phản ánh sự mở rộng về quy mô của ngân hàng.
Bảng1.1 Cơ cấu lao động của MB 2004 - 2008
Chỉ tiêu/ Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
số lượng
%
Tổng số
500
100
711
100
1068
100
1885
100
2500
100
I. Giới tính
Nam
120
24
164
23
267
25
528
28
750
30
Nữ
380
76
547
77
801
75
1357
72
1750
70
II. Trình độ
Đại học và trên đại học
400
80
597
84
940
88
1734
92
2375
95
Dưới đại học
100
20
114
16
128
12
151
8
125
5
Nguồn báo cáo ngân hàng TMCP 2004 -2008
Đội ngũ nhân sự của MB không ngừng được tăng lên về cả số lượng lẫn chất lượng. Số lượng cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học liên tục tăng qua các năm. Vì thế chất lượng đội ngũ nhân sự của ngân hàng ngày càng được nâng cao. Số lượng nhân viên nữ luôn cao hơn nam điều này xuất phát từ tính chất của công việc ngân hàng cần sự tỉ mỉ, chính xác và cẩn thận tuy nhiên điều này cũng làm hạn chế hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng đòi hỏi sự nhanh nhạy và năng động cao. Điều đặc biệt của MB đó là ngân hàng có một đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, sáng tạo và năng động với phần lớn cán bộ quản lý có tuổi đời dưới 35.
Về chính sách nhân sự của MB: Coi con người là yếu tố quyết định thành công của ngân hàng do vậy MB luôn chú trọng tuyển dụng, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động của mình. Hàng năm MB đều tuyển thêm khá nhiều lao động nhằm đổi mới lao động, tìm kiếm cán bộ ngân hàng có trình độ cao và đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô. Đồng thời MB đã phối hợp với các trung tâm đào tạo, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng bạn tổ chức các khoá đào tạo có chất lượng cho cán bộ nhân viên, cử nhiều lượt cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài (năm 2006 là 1087 lượt tăng 50% so với năm 2005 và năm 2007 là 1200 lượt). Ngoài ra MB còn có các chính sách khác nhằm khuyến khích lao động, gắn kết lao động với ngân hàng như điều chỉnh tăng lương, tổ chức thi nâng bậc, kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên, khen thưởng kịp thời Với một chính sách nhân sự nhất quán như vậy là cơ sở giúp MB xây dựng một tập thể cán bộ tâm huyết, sáng tạo, luôn nỗ lực vì sự phát triển của ngân hàng.
Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Ngân hàng Quân đội luôn quan tâm đến vấn đề công nghệ và thiết bị cho toàn bộ hệ thống. Đây có thể coi là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của MB so với các ngân hàng khác. Công nghệ hiện đại, đồng bộ, trang thiết bị tiên tiến và đầy đủ mới có thể giúp ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng một cách chính xác kịp thời và nhanh chóng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghệ và thiết bị, chính vì vậy không ngừng nâng cao đổi mới công nghệ là một phần không thể thiếu trong đề án đổi mới giai đoạn 2004 - 2008 của MB
Hầu hết các chi nhánh, phòng giao dịch của MB đều được trang bị máy tính đầy đủ, nối mạng internet phục vụ cho công việc của cán bộ công nhân viên. Các trang thiết bị khác như thiết bị và phần mềm văn phòng, thiết bị liên lạcđược đảm bảo đầy đủ, đảm bảo nhu cầu thiết yếu của đội ngũ nhân viên trong quá trình làm việc.
Tháng 5 năm 2007 hệ thống phần mềm CoreBanking T24 đã chính thức đi vào hoạt động. Đây là hệ thống phần mềm triển khai trên 5 module lớn: Tín dụng, bán lẻ, Treasury, Trade finance, và tài chính kế toán. T24 là một hệ thống hiện đại, linh hoạt và tích hợp, có thể đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng ở mức chi nhánh cũng như mức trụ sở chính, đáp ứng các yêu cầu trực tuyến và môi trường xử lý tức thời, theo sát các thông lệ và các yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng. Ngoài ra, T24 còn có các tính năng nổi bật như hỗ trợ chạy trên nhiều máy chủ, cho phép hệ thống gia tăng đáng kể tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin, qua đó tăng cao hiệu suất giao dịch, đồng thời với công nghệ tổ hợp và cân bằng tải, hệ thống sẽ an toàn hơn trong việc đề phòng các sự cố máy chủ. Trong thực tế T24 cho phép thực hiện tới 1000 giao dịch ngân hàng/giây với cùng một lúc cho phép tới 10000 người truy nhập hệ thống trực tiếp và 100000 qua T24 internet, quản lý hơn 50 triệu tài khoản khách hàng. Đồng thời với tính năng Non - stop vượt trội, ngân hàng và khách hàng có thể truy cập vào hệ thống vào mọi thời điểm trong ngày.
Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Vốn và nguồn vốn là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong đó vốn chủ sở hữu và vốn huy động là 2 chỉ tiêu quan trọng nhất.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vốn CSH của Ngân hàng Quân đội tăng lên trong quá trình hoạt động thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu tăng vốn điều lệ và vốn tự bổ sung từ các quỹ, lợi nhuận giữ lại và thặng dư vốn cổ phần. Trong đó thì vốn điều lệ vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn CSH của Ngân hàng Quân đội. Tốc độ tăng trưởng vốn CSH bình quân là 91%.
Vốn huy động cũng tăng trưởng theo chiều hướng tốt. Vốn huy động từ dân cư tăng trưởng khá nhanh, giai đoạn 2004 – 2007 tốc độ tăng trưởng chung trên 70%. Lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng vốn huy động, bình quân gần 50% tổng vốn huy động. Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội còn tham gia tích cực trên thị trường liên ngân hàng vì vậy mà nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng cũng không ngừng tăng qua các năm, trung bình chiếm 15% tổng vốn huy động. Ngoài ra Ngân hàng Quân đội còn vay từ NHNN, các khoản vay này thường nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng vốn huy động.
Bảng 1.2 Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn huy động của MB 2004 - 2008
Chỉ tiêu/ năm
2004
+/- %
2005
+/- %
2006
+/- %
2007
+/-%
2008
Vốn chủ sở hữu
481,739
(+32)
636,598
(+114,5)
1365,6
(+160)
3550
(+57,3)
5584
Vốn điều lệ
350,000
(+28,6)
450,000
(+132)
1045,2
(+91,3)
2000
(+70)
3400
Tỷ trọng
72,65%
70%
83,14%
56%
60.9%
Vốn tự bổ sung
131,739
(+41,6)
186,598
(+71,7)
320,4
(+383)
1550
(+41)
2184
Tỷ trọng
27,35%
29,3%
16,86%
44%
39,1%
Vốn huy động
4933
(+43)
7047
(+59,5)
11242
(+106)
23136
(-6,5)
21667
Từ dân cư
1455
(+64)
2387
(+91,7)
4576,84
(+64)
7501
(-1)
7367
Tỷ trọng
29,5%
33,9%
40,7%
32,4%
34%
Từ các TCKT
3096
(+9,3)
3385
(+53)
5174,92
(+98,7)
10283
(-11,5)
9100
Tỷ trọng
62,8%
48%
46%
44,4%
42%
Từ các TCTD
367
(+186)
1049
(+17)
1227
(+280)
4657
(-4)
4464
Tỷ trọng
7,4%
14,9%
17%
20%
20,6%
Từ NHNN
14,88
(+52)
226
(+16)
263
(+164)
694
(+6)
736
Tỷ trọng
3%
3,2%
2,3%
3%
3,4%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2004 - 2007
CHƯƠNG II
Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội
2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng TMCP Quân đội là một ngân hàng TMCP được thành lập tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với hoạt động chính là thực hiện các hoạt động ngân hàng và cung cấp các dịch vụ tài chính liên quan tại Việt Nam theo giấy phép số 0054/NH-GP do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 14/9/1994.
Tại ngày 31/12/2008, Ngân hàng có các công ty con như sau
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản với 100% sở hữu của Ngân hàng Quân đội.
Công ty chứng khoán Thăng Long, hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán với 83,3% sở hữu của Ngân hàng.
Công ty cổ phần quản lý quỹ và đầu tư chứng khoán Hà Nội với 60% sở hữu của MB hoạt động trong lĩnh vực quản lý quỹ.
Công ty địa ốc MB land, mới thành lập năm 2008, hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
2.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội 2004 – 2008
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong các năm từ 2004 – 2007, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn đạt ở mức cao với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 60% và luôn vượt kế hoạch đã đề ra. Riêng năm 2008, tổng vốn huy động chỉ đạt 21667 tỷ VNĐ giảm 6,5% so với năm 2007. Nguyên nhân là do chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát của NHNN và do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng.
Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng vẫn tiếp tục tăng trưởng theo chiều hướng tốt, đặc biệt tỷ trọng lượng tiền gửi từ dân cư tăng đáng kể song tỷ trọng này vẫn nhỏ hơn tỷ trọng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế. Do nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao nên tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn lớn chiếm khoảng 50%, đây chủ yếu là tiền gửi của các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc Phòng, thị trường độc quyền của Ngân hàng TMCP Quân đội. Mức lãi suất huy động của MB là khá cao, tuy nhiên vẫn thấp hơn một số ngân hàng khác song vẫn hấp dẫn người dân bởi uy tín của ngân hàng được đánh giá cao hơn các ngân hàng TMCP khác.
Hình 2.1 Vốn huy động và cơ cấu vốn huy động của MB giai đoạn 2004 - 2008
Nguồn : Báo cáo thường niên 2004 - 2008
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Những năm đầu thành lập từ chỗ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp quốc phòng với tổng dư nợ là 15 tỷ VNĐ ngày 31/12/1994 đến nay MB đã mở rộng cho vay mọi thành phần kinh tế đặc biệt chú trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay kinh tế tư nhân. Trong những năm gần đây tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Quân đội có tốc độ tăng trưởng cao, năm 2006 là 6181,59 tỷ VNĐ tăng 38,3% so với năm 2005 và năm 2007 có mức tăng trưởng vượt bậc là 88,3% (11612,6 tỷ VNĐ) so với năm 2006. Đến năm 2008 tuy có sự tăng về số lương tuyệt đối tổng dư nợ nhưng không cao và thấp hơn kế hoạch đề ra chỉ đạt 13000 tỷ VNĐ là do những nguyên nhân đã kể trên.
Cơ cấu và loại hình cho vay của MB cũng ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của khách hàng bên cạnh những sản phẩm truyền thống MB còn triển khai cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua ôtô trả góp, cho vay du học, cho vay cổ phần hoáCơ cấu cho vay của ngân hàng theo kỳ hạn chủ yếu là cho vay ngăn hạn chiếm tỷ trọng trung bình là 70%, còn lại là cho vay trung và dài hạn.
Ngoài việc đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng, MB vẫn luôn đảm bảo tốt chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu về nợ quá hạn có chiều hướng phát triển tốt, luôn nằm trong mức giới hạn cho phép nhờ công tác thu hồi, xử lý nợ xấu của ngân hàng được thực hiện quyết liệt.
Bảng 2.1 Tổng dư nợ và nợ quá hạn của MB giai đoạn 2004 - 2008
Chỉ tiêu\Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ (tỷ VNĐ)
3898
(+32)
4470
(+14)
6182,6
(+38)
11613
(+88)
13000
(+11)
Nợ quá hạn (%)
1,95
1,86
2,7
1,01
1,2
Nguồn: Báo cáo thường niên 2004 - 2007
2.2.3 Hoạt động phi tín dụng
2.2.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Quân đội trong các năm 2004 – 2007 tăng khá nhanh tuy nhiên thị phần còn khá nhỏ bé (chỉ chiếm khoảng 1,5% thị phần TTQT so với các ngân hàng trong nước) Điều này là không thể tránh khỏi do thương hiệu ngân hàng TMCP Quân đội còn khá mới mẻ và quy mô còn khiêm tốn.
Bảng 2.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của MB 2004 – 2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
+/-%
Năm 2005
+/-%
Năm 2006
+/-%
Năm 2007
Tổng hồ sơ
Bộ
5037
(+24)
6244
(+36)
8519
(+47)
12531
Trị giá
USD
804.214.627,2
(-14)
689.948.067,3
(+12)
774.704.216,9
(+168)
1.746.664.648,8
NK
Hồ sơ
Bộ
3359
4702
6670
9759
Trị giá
USD
716.480.457,1
567.305.985,3
650.687.058,1
1.576.827.787
XK
Hồ sơ
Bộ
1678
1542
1849
2772
Trị giá
USD
87.734.170,1
122.642.082
124.022.158,8
169.836.861,8
Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng TMCP Quân đội
Như vậy ta thấy số bộ hồ sơ thanh toán quốc tế tăng lên đều đặn qua các năm, tuy giá trị hồ sơ 2 năm 2005 và 2006 thấp nhưng đến năm 2007 thì giá trị hồ sơ đã tăng lên vượt mức gấp hơn 2,5 lần năm trước đó. Nhìn vào bảng biểu trên ta có thể thấy doanh số thanh toán quốc tế chủ yếu vẫn là từ thanh toán hàng NK. Sở dĩ có điều này là vì đặc thù kinh tế của Việt Nam, nhiều năm liền chúng ta nhập siêu, việc xuất khẩu còn hạn chế.
Bên cạnh đó, thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế, một khoản phí khá lớn cũng được thu về, góp phần đáng kể vào thu nhập của MB
Bảng 2.3 Doanh thu phí dịch vụ từ hoạt động TTQT của MB
Năm
2004
2005
2006
2007
Số tiền (VNĐ)
8.253.665.239
13.764.025.651
15.558.717.956
24.551.871.409
Tốc độ tăng (%)
66,76
13,04
57,80
Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế Ngân hàng TMCP Quân đội
Căn cứ vào bảng 2.3 ta thấy rằng, doanh thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng tăng lên từng năm. Duy chỉ có năm 2006 là tăng chậm, không đáng kể.
Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động quan hệ quốc tế cũng có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng có uy tín. Năm 2004 MB mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý với 300 ngân hàng khắp các khu vực trên thế giới thì đến năm 2005 con số này đã là 350 và năm 2006, 2007 lần lượt là 500 và 700. Điều này giúp ngân hàng đảm bảo được việc thanh toán nhanh chóng, an toàn và thuận lợi.
2.2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Cùng với việc triển khai đề án hình thành khối Treasury, hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ trong giai đoạn này cũng đã thu được nhiều kết quả tích cực. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ liên tục tăng trưởng qua các năm và vượt kế hoạch đề ra. Năm 2004 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ tăng 75% so với năm 2003 và con số này các năm 2005, 2006 lần lượt là 100% và 40%.
2.2.3.3 Hoạt động bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh của ngân hàng tăng mạnh nhưng chất lượng của hoạt động bảo lãnh vẫn được đảm bảo. Kể từ khi cung cấp dịch vụ, Ngân hàng Quân đội vẫn chưa phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nào. Tổng số dư bảo lãnh liên tục tăng qua các năm. Nếu năm 2004 số dư bảo lãnh là 784,96 tỷ VNĐ thì các năm 2005, 2006 lần lượt là 1330 và 1365,25 tỷ VNĐ. Doanh thu từ phí bảo lãnh cũng tăng trưởng mạnh trung bình 70%/năm
2.2.3.4 Hoạt động kinh doanh thẻ
Năm 2004 là năm đầu tiên ngân hàng Quân đội triển khai sản phẩm thẻ ATM Active Plus. Đây là kết quả hợp tác giữa ngân hàng Quân đội và ngân hàng Ngoại thương cùng 11 ngân hàng thành viên khác. Đây là sản phẩm thẻ đầu tiên mà khách hàng sử dụng thẻ được bảo hiểm cá nhân 24/24h tại công ty bảo hiểm Viễn Đông. Cho đến hết năm 2008, toàn hệ thống đã phát hàng hơn 60.936 thẻ, triển khai lắp đặt 1.100 POS và 250 máy ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá phản ánh quyết tâm cao của toàn hệ thống.
2.2.4 Hoạt động đầu tư
Các hoạt động đầu tư, góp vốn của MB được thực hiện đa dạng theo nhiều hình thức như mua cổ phần doanh nghiệp nhà nước bán đấu giá lần đầu khi cổ phần hoá, mua cổ phần cổ đông chiến lược, đầu tư góp vốn, quỹ đầu tư chứng khoán, giao dịch trung tâm giao dịch chứng khoán
2.3 Hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội
2.3.1 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
LNTT
105,4
148,7
269,6
608,9
750,0
Tổng tài sản
6.995
8.432
13.611,3
29.623,6
42.000
Vốn huy động
4.933
7.046,6
11.602,4
23.136,4
21.667
Tổng dư nợ
3.921
4.470
6.166,6
11.612,6
13.000
Vốn chủ sở hữu
482
637
1366
3550
5584
Hình 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật của MB 2004 - 2008
Nguồn: Báo cáo thường niên 2004 - 2008
2.3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 2004 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thu nhập tiền lãi ròng
142.072
239.917
396.109
633.317
926.539
Thu nhập dịch vụ và hoa hồng ròng
16.443
22.107
75.460
189.139
383.837
Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối
5.648
3.154
6.591
21.124
36.967
Thu nhập từ đầu tư
820
4.659
34.110
89.552
197.014
Cổ tức nhận được
-
-
5.602
34.367
63.578
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
8.843
30.155
54.817
93.418
112.101
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
173.826
299.992
572.689
1.060.917
1.720.036
Lương và các chi phí liên quan
(16.047)
(27.061)
(55.561)
(112.763)
(149.553)
Dự phòng cho vay và khó đòi
(20.746)
(71.390)
(120.693)
(40.902)
(150.750)
Dự phòng chung các cam kết phát hành
-
(5.079)
(4.770)
(43.716)
(87.435)
Dự phòng chứng khoán tự doanh ròng
-
-
68
(6.485)
(10.758)
Khấu hao và phân bố TSCĐ
(4.608)
(10.528)
(17.893)
(39.696)
(71.452)
Chi phí quản lý chung
(28.386)
(37.319)
(104.241)
(208.370)
(500.088)
Chi phí từ hoạt động kinh doanh
(69.787)
(151.377)
(303.090)
(451.932)
(970.036)
LNTT
104.039
148.615
269.599
608.986
750.000
Thuế TNDN
(28.656)
(39.570)
(50.609)
(116.378)
(150.000)
LNST
75.383
109.045
218.990
492.608
500.000
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
-
2910
3684
4187
4275
Lãi suy giảm trên cổ phiếu
-
-
3587
3073
3101
Nguồn: Báo cáo thường niên 2004 - 2007
2.3.3 Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Bảng 2.4 Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Ngân hàng Quân đội 2005 -2008
Chỉ tiêu
TB ngành
2005
2006
2007
2008
ROE (LNTT/VCSH bình quân)
30,16%
27,78%
24,7%
21,4%
ROA (LNTT/ Tổng tài sản bình quân
1,93%
2,44%
2,82%
2,67%
Thu nhập ròng từ lãi/ TTS bình quân
3,11%
3,59%
2,93%
3,31%
Thu nhập ngoài lãi/ TTS bình quân
0,78%
1,60%
1,97%
2.01%
Nguồn: Báo cáo thường niên
Chỉ tiêu ROA phản ánh năng lực quản trị tài sản của MB ngày càng được cải thiện.Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) chỉ giảm nhẹ. Tuy nhiên, trong khi đó tốc độ tăng trưởng vốn CSH bình quân cao khoảng 91%, điều này chứng tỏ MB vẫn đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và quyền lợi cao nhất cho cổ đông.
2.3.4 Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Bảng 2.5 Chỉ tiêu thanh toán của Ngân hàng Quân độ 2005 - 2008
Chỉ tiêu
Tiêu chuẩn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ khả năng chi trả (lần)
>= 1
1,15
1,79
5,95
4,35
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay dài hạn
<=40%
0%
0%
0,59%
0,68%
Tỷ lệ an toàn vốn
>=8%
15,65
15,47
14,21
13,54
Nguồn: Báo cáo thường niên
Không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, thận trọng trong sử dụng nguồn vốn cũng là một nguyên tắc luôn được duy trì và quan trọng hàng đầu đối với MB. Trong những năm qua, MB luôn giữ được mức chi trả cao hơn mức quy định của NHNN. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn cũng chỉ ở mức rất thấp, trong khi mức cho phép của NHNN là 40%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này được dung để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng. rủi ro vân hàng. CAR của luôn giữ ở mức 14%, thể hiện nỗ lực của MB nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng, an toàn vốn đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5896.doc