MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝư LUẬN CƠ BẢN 6
I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝư CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 6
1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm 6
2. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm 10
3. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng sản phẩm 11
3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 11
3.2. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức 13
4. Chi phí chất lượng 14
4.1. Khái niệm 14
4.2. Phân loại 15
II. QUẢN LÝư CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 15
1. Khái niệm 15
2. Thực chất các hoạt động quản lýư chất lượng sản phẩm 16
3. Nhiệm vụ của quản lýư chất lượng 17
4. Nội dung của công tác quản lýư chất lượng 17
III. QUẢN LÝư NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 20
1. Quản lýư nhà nước về chất lượng sản phẩm 20
1.1. Sự hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động quản lýư chất lượng 20
1.2. Vai trò của quản lýư nhà nước về chất lượng 20
1.3. Mục đích chính của quản lýư nhà nước đối với chất lượng
hàng hoá và dịch vụ 21
2. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lýư chất lượng
sản phẩm 22
3. Chiến lược chính sách chất lượng của nhà nước 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝư CHẤT LƯỢNG
Ở NƯỚC TA 28
I. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP 28
1. Một số hạn chế về nhận thức về quản lý chất lượng 28
1.1. Đầu tư cho chất lượng tốn kém, đòi hỏi chi phí lớn 28
1.2. Công nhân sản xuất chịu trách nhiệm chính về chất
lượng sản phẩm 28
1.3. Chất lượng được đảm bảo nhờ kiểm tra cuối cùng 29
1.4. Thực trạng chất lượng sản phẩm 30
2. Quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp
ở nước ta 31
2.1. Một số thành tựu đã đạt được 31
2.2. Những tồn tại 32
3. Chất lượng sản phẩm và vấn đề cạnh tranh trên thị trường
quốc tế 33
II. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG 36
1. Vai trò quản lý của nhà nước36
1.1. Tình hình hoạt động của các cơ quan chức năng quản lý
chất lượng của nhà nước 36
1.2. Những hạn chế còn tồn tại 37
2. Một số các công cụ mà nhà nước sử dụng
trong quá trình quản lý chất lượng. 39
3. Quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trong xu thế hàng
hoá hội nhập nền kinh tế 40
4. Một số thành tựu chung quản lý chất lượng ở Việt Nam
trong thời gian qua 41
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG NGÀY NAY. 45
I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI. 45
1. Mở rộng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng. 45
2. Xác định hệ thống chất lượng cho phù hợp với nhu cầu
thị trường và cho các doanh nghiệp Việt Nam. 46
3. Thiết lập một cách thống nhất phương thức ứng dụng
các hệ thống quản lý chất lượng. 46
4. Bảo đảm sự bền vững và phát triển toàn diện. 47
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP. 48
1. Đối với các doanh nghiệp. 48
1.1 Nâng cao nhậm thức về quản lý chất lượng, đẩy mạnh công
tác về đào tạo về chất lượng và quản lý chất lượng cho toàn thể
cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp 49
1.2. Đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng thiết kế chế tạo
sản phẩm mới. 49
1.3. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, TQM
hoặc HACCP. 50
1.4.Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá các doanh nghiệp ViệtNam
đã qua tiêu chuẩn hoá là biện pháp quan trọng để đảm bảo và nâng
cao chất lượng. 52
1.5.Phát triển công tác tư vấn về quản lý chất lượng. 52
1.6. Tăng cường quản lý nhà nước với quản lý chất lượng. 53
2. Đối với nhà nước. 54
2.1 xây dựng và công bố các văn bản pháp quy về quản lý
chất lượng. 54
2.2. Tiêu chuẩn hoá. 55
2.3. Quản lý đo lường. 56
2.4. Kiểm tra giám sát chất lượng. 56
2.5. Thúc đẩy phong trào nâng cao năng suất và chất lượng. 57
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao vai trò của nhà nước & doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uộc vận động này, nhiều tổ chức có liên quan đến chất lượng đã tăng cường kiểm soát chất lượng trong các khu vực công cộng bao gồm cả đào tạo về chất lượng. Hoạt động hợp tác quốc tế chủ yếu tập trung vào đào tạo các hướng dẫn viên và cung cấp tài liệu hướng dẫn đào tạo. Trong giai đoạn đầu củ kế hoạch phát triển kiểm soát chất lượng chính phủ tiến hành chứng nhận và đăng kí chuyên gia, tổ chức các hoạt động chuyên đề, in ấn các sách báo tạp chí. Trong giai đoạn hai, tiến hành đào tạo kiểm soát chất lượng trong quản đại quần chúng, phổ biến tiêu chuẩn trong kiển soát chất lượng tại các doanh nghiệp cuối cùng sẽ đào tạo chất lượng trong các trường đại học chuên nghiệp và sau đại học. Thủ tướng Malaysia yêu cầu đến hết năm 2000 các cơ quan chính quyền các cấp thuộc chính phủ( hơn 800 đơn vị) phải áp dụng ISO 9000.
Tại Singapore, bộ quốc phòng đòi hỏi các nhà cung ứng phải có hệ thống chất lượng được chứng nhận, chính phủ cũng thu thập thông tin phản ồi từ khách hành của các bộ thuộc chính phủ dựa trên sáu tiêu chí bao gồm: lich sự văn minh, nhã nhặn, năng lực, quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ, sự hài lòng.
Vai trò của các hiệp hội cũng rất đáng kể đối với công tác quản lý chất lượng. Tại các quốc gia đều hình thành các tổ chức chuyên nghiệp về đảm bảo và quản lý chất lượng, các bộ và chính phủ đóng vai trò phối hợp. Các hiệp hội như JUSE của Nhật, ASQC của Mỹ đóng vai trò chủ chốt trong việc tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo các công cụ quản lý chất lượng và có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức quản lý chất lưọng các quốc gia và khu vực khác như EOQC của Châu Âu.
Hội nghị chất lượng quốc tế quan trọng đàu tiên do JUSE chủ trì được tổ chức vào năm 1969. Tại hội nghị này, các nhà chuyên môn về quản lý chất lượng của JUSE, ASQC và EOQC đã thành lập viện hàn lâm chất lượng quốc tế-IAQ. Viện tổ chức các hội nghị chất lượng quốc tế ba năm một lần do các tổ chức chất lượng quốc tế của Mỹ, Châu âu và Nhật Bản lần lượt đăng cai.
Các tổ chức tiêu chuẩn hoá đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng ở cấp quốc gia và gần đây là ở cấp quốc tế. Các mối quan hệ hợp đồng giữa người mua và người cung ứng, các yêu cầu đảm bảo chất lượng chung trong các lĩnh vực quân sự và năng lượng hạt nhân đã được đưa vào tiêu chuẩn hệ thống chất lượng .
3. Chiến lược chính sách chất lượng của nhà nước.
Những văn bản pháp quy về quản lý chất lượng của Đảng và nhà nước thể hiện dõ những điểm chính về quan điểm và chiến lược, chính sách đối với việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng hành hoá và dich vụ.
Đảng và nhà nước coi hiệu quả của sự tăng trưởng kinh tế xã hội, trước hết thể hiện ở chât lượng hành hoá, dịch vụ là mục tiêu và là yêu cầu có ý nghĩa chiến lược, là nguồn gốc làm tăng năng suất( theo nghĩa rộng là hiệu quả tổng hợp) để từng doanh nghiệp từn ngành kinh tế và cả nền kinh tế quốc dân tăng nhanh giá trị gia tăng, tạo điều kiện nâng cao mức sống của nhân dân. muốn phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững, không có cách nào tốt hơn là phát triển theo chiều sâu, coi trọng yếu tố chất lượng( chất lượng của các yếu tố và quá trình, cuối cùng thể hiện bằng chất lượng hàng hoá, dịch vụ). Vì chỉ có như vậy mới trành được tổn thất và hiệu quả tai hại như lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Đó không chỉ là bài học đắt giá của các nước đi trước mà đang là cảnh báo nghiêm khăc với nước ta. Hơn nữa, với Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, chất lượng của công việc, của hàng hoá và dịch vụ còn là đòi hỏi, là biểu hiện của lương tâm và đạo đức của các tập thể và cá nhân. thấm nhuần quan điểm này, ngay từ những năm 1950-1960 Đảng và nhà nước đã đưa ra mục tiêu “ năng suất-chất lượng – hiệu quả” trong phát triển kinh tế xã hội.
Chiến lược chất lượng của đảng và nhà nuớc được thể hiện dõ trong mục tiêu và yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá để đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp. đó là đòi hỏi nâng cấp chất lượng của các yếu toó cơ bản như: Nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao kiến thức và kĩ năng cho người lao động, cơ cấu các ngành kinh tế, đổi mới cơ chế và chính sách quản lý....tạo điều kiện tăng năng suất và chất lượng hàng hoá , dịch vụ. đó là đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục tình trạng phần lớn hành hoá và dịch vụ còn thấp kém, thiếu sức cạnh tranh bằng tập trung chỉ đạo và đầu tư để nâng mặt bằng chất lượng nên, tạo ưu thế về chất lượng cho những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao và đảm bảo chất lượng với sự cạch tranh thắng thế trên thị trường nội địa với những hàng hoá và dịch vụ có nhu cầu lớn, có sẵn nguồn nguyên vật liệu trong nước, tạo đà để thời kì sau 2005 có bước nhảy vọt về chất lượng. Khi đó mặt bằng chất lượng ở việt Nam đối với hàng hoá xuất khẩu và các hàng hoá dịch vụ quan trọng phục vụ nhu cầu trong nướ phải ngang bằng với mức của các nước trong khu vực. Tư tưởng chiến lược về chất lượng đặc biệt được thể hiện trong chinh sách “ đẩy mạnh xuất khẩu” bằng nhanh chóng hình thành các mặt bằng có khối lượng lớn và chất lượng cao, giá bán cao; không dừng ở các thỉtường dễ tình mà phải thâm nhập vào các thị trường khó tính như tây âu, bắc mỹ( ở đó rất nghiêm ngặt về chất lượng nhưng cũng chấp nhận giá mua cao). khắc phục sự thiếu đa dạng và sức cạnh tranh yếu kém về chất lượng- chi phí- phân phối- thời gian là tư tưởng chỉ đạo mang tính chiến lược của đảng và nhà nước trong quá trình công nghiệp hó hiện đại hoá để nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ.
Chính sách chất lượng của Đảng và Nhà nước thể hiện ở những điểm chính sau đây.
+ Cụ thể hoá chiến lược chất lượng thành những mục tiêu, những yêu cầu của từ thời kỳ phát triển kinh tế xã hội(1996-2000, 2000-2010, 2010-2020) và đưa ra các định hướng về trình độ chất lượng cho những loại hàng hoá, dịch vụ quan trọng. Nội dung này của chính sách chất lượng thể hiện nội dung các kế hoạch phát triển chung về kinh tế xã hội và của từng ngành kinh tế và từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Thể hiện trong các văn bản pháp quy của Nhà nước từ luật tới văn bản trước luật; các nghị định, quyết định, chỉ thị của Chính phủ; các thông tư, quy định của cá cơ quan chức năng quản lý của nhà nước.... Trong các văn bản gọi chung là pháp quy này thường nêu các điểm chính như; mục đích và yêu cầu của quản lý chất lượng, nội dung của quản lý chất lượng, các biện pháp quản lý chất lượng, cơ quan chức năng quản lý chung và các cơ quan được phân công tham gia quản lý nhà nước về chất lượng...
+ Thể hiện trong các quy định của Nhà nước về các cơ chế và chính sách cụ thể trực tiếp hay gián tiếp tác động tới hàng hoá, dịch vụ.Trong các loại chính sách thì dạng phổ biếnvà cơ bản là chính sách chung đối với phát triển kinh tế xã hội, đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó thể hiện rõ quan điểm khuyến khích bảo đảm và nâng cao chất lượng: chính sách ưu đãi tín dụng và ưu tiên trong sử dụng các nguồn để đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh; chính sách miễn, giảm thuế đối với hàng xuất khẩu và đối với chế thử, sản xuất sản phẩm mới có chất lượng cao; chính sách cơ cấu lại các ngành kinh tế và các lôại hàng hoá dịch vụ từ các lĩnh vực sử dụng kĩ năng thấp, hiệu quả kém sang các lĩnh vực có sử dụng lao động có kĩ năng cao, hiệu quả cao hơn; chính sách đẩy mạnh giáo dục và đào tạo nhằm naang cao kiến thức và kĩ năng cho đội ngũ lao động để đảm bảo chất lượng của các quá trình và chất lượng hàng hoá, dịch vụ do họ tạo ra; chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu và triển khai( R&D) nhằm sáng tạo và áp dụng các kĩ thuật tiến bộ, tạo ra các hàng hoá, dịch vụ có tính năng mới và chất lượng cao hơn....
+ Thể hiện ở sự cam kết ủng hộ và tạo điều kiệm về tinh thần và vật chất nhằm thúc đẩy các phong trào có tính quần chúng trong phấn đấu cho mục tiêu chất lượng. Việc này rất quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong tập hợp và phát huy mọi lực lượng với tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo nhằm tạo ra hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao.
Chương II: thực trạng quản lý chất lượng ở nước ta.
I. quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp.
1. Một số hạn chế trong nhận thức về quản lý chất lượng.
1.1 Đầu tư cho chất lượng tốn kém, đòi hỏi chi phí lớn.
Đây là một quan điểm sai lầm phổ biến. Nhiều người là lãnh đạo giám đốc cho rằng muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị. Suy nghĩ này không phải là sai, nhưng không hoàn toàn đúng vì chát lượng sản phẩm không chỉ gắn liền với trang thiết bị, máy móc mà quan trọng hơn là phương pháp dịch vụ, cách tổ chức sản xuất, cách làm Marketing cách hướng dẫn tiêu dùng. Những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.
Theo kinh nhiệm của nhiều nước cho thấy rằng “làm đúng ngay từ đầu” bao giờ cũng ít tốn kém. Mọi công việc dù nhỏ đều phải nghiên cứu kỹ, tỉ mỉ trước khi làm. thiết kế một dự án càng hoàn chỉnh bao nhiêu thì hiệu quả sản xuất sử dụng càng lớn.
Chất lượng được hình thành trong suốt quá trình tạo ra sản phẩm. Việc đầu tư nguồn lực vào giai đoạn nghiên cứu, triển khai, cải tiến các quá trínhẽ nâng cao được chất lượng và giảm đánh kể chi phí. Trong đầu tư cho các nguồn lực đầu tư cho giáo dục vẫn được coi là đầu tư quan trọng nhất.
1.2. Công nhân sản xuất chịu trách nhiệm chính về chất lượng sản phẩm.
Quan điểm này quy lỗi chất lượng về cho người lao động. Nhưng thực tế họ chỉ là người chịu trách nhiệm chất lượng trong khâu sản xuất trực tiếp. Những người kiểm tra chất lượng chỉ có quyền loại bỏ những sản phẩm khuyết tật mà bất lực trước những sai sót trong thiết kế, thẩm định, kế toán, nghiên cứu thị trường.
Ngay cả những chuyên gia chất lượng cũng cho rằng chất lượng bắt nguồn từ bộ phận phụ trách chất lượng. định kiến này ăn sâu vào nhận thức của nhiều người. Bộ phận chất lượng có vai trò của nó, nó phải đi đầu trong nhữn cố gắng nhằm tạo nên thái độ tích cựu cải tiến chất lượng. Những bộ phận chất lượng không thể làm thay tất cả mọi người của tất cả các đơn vị chức năng trong doanh nghiệp.
Kết quả phân tích cho thấy rằng hơn 80% sai hỏng bắt nguồn từ các nhà quản lý, muốn giải quyết vấn đề này cần có sự điều chỉnh mục tiêu chứ không thể dùng các biện pháp chữa cháy hay biện pháp tình thế.
Quản lý chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh nghiệp, trong đó lãnh đạo giữ vai trò quyết định.
1.3. Chất lượng được đảm bảo nhờ giai đoạn kiểm tra cuối cùng.
Sai lầm của chất lượng không được tạo ra trong quá trình kiểm tra. Kiểm tra chỉ nhằm phân loại sản sàng lọc sản phẩm. Bản thân hoạt động kiểm tra không cải tiến được chất lượng. Chất lượng cần được nhập thân vào trong sản phẩm ngay từ khâu nghiên cứu, thiết kế. Các nghiên cứu cho thấy 60-70% lỗi, khuyết tật phát hiện tại xưởng sản xuất là liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới những thiếu sót trong quá trình thiết kế, chuẩn bị sản xuất và cung ứng.
Ngoài ra cũng cần nhận tháy rằng không nên quan niệm chất lượng không đo được, không nắm bắt được. Không xem chất lượng là một cái gì đó tốt nhất là cao siêu mất thời gian vào việc thảo luận mà quên đi biện pháp cụ thể, đơn giản và lôgic để đạt chất lượng. Trong thực tế có thể đo chất lượng thông qua các mức độ phu hợp với yêu cầu của sản phẩm. Có thể đo bằng chi phí không chất lượng chi phỉân của sản xuất. Chi phí không chất lượng là toàn bộ chi phí nảy sinh do sử dụng không hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như các thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thoả mãn chi phí. Chi phí không chất lượng có thể chiếm tới khoảng 15-40% doanh số hoặc có thể cao hơn nữa.
1.4. Thực trạng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng hành tiêu dùng Việt Nam mấy năm qua đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Những tiến bộ chất lượng nổi bật được thể hiện ở khía cạnh sau.
+ Đa dạng, phong phú về chủng loại, kiểu dánh.
Nếu trước đây, một số cơ sở thường chỉ sản xuất số ít mặt hành với số lượng kiểu dáng rất hạn chế thì giờ đây, các cơ sở sản xuất hành tiêu dùng đã sản xuất khá nhiều loại hành với nhiều mẫu mã, kiểu dáng ở nhiều phẩm cấp chất lượng khác nhau. điều đó thể hiện các nhà sản xuất đã biến định hướn chất lượng vì người tiêu dùng, chất lượng là do yêu cầu của khách hàng vì thế cố gắn thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng như các loại vật liệu xây dựng, sứ dân dụng, sứ vệ sinh, quạt điện, hành may mặc....
+ Thẩm mĩ được nâng lên.
Trong thời gian qua, chất lượng sơn, mạ,chấtlượng các chi tiết nhựa đã được các nhà sản xuất quan tâm và đầu tư đáng kể nên chất lượng thẩm mỹ hành Việt Nam không còn thua kém hàng cùng loại trong khu vự. Bao bì nhãn mác cũng được cải tiến để hoà nhập được ới hàng nhập khẩu.
+ Kết cấu sản phẩm.
Xu hướng chế tạo hàng hoá có kết cấu gọn nhẹ, thanh thoát, tiện dụng trong sử dụng đã được các nhà sản xuất dặc biệt quan tâm và triển khai có hiệu quả. Như các mậthnhf cơ khí gia dụng, đồ gỗ,...từ xu hướng trên, không những giúp các nhà sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm được tiêu hao vật tư, năng lượng.
+ Các chỉ tiêu về tính năng sử dụng.
Phần lớn các hành hoá của Việt nam sản xuất thời gian qua đủ nâng cao được các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng. Các sản phẩm đã đạt chất lượng đăng ký với xu hướng tiếp cận các tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều hàng hoá tiêu dùng của ta đã đạt và vượt qua các sản phẩm cùng loại của khu vực và được người tiêu dùng tín nhiệm như các loại vật liệu xây dựng( xi măng, gạch lát...), sứ vệ sinh, quạt điện, bánh keo, ....
+ Độ bền và an toàn
Nhiều hàng tiêu dùng của Việt nam được người tiêu dùng ưa chượng bởi đã đạp ứng được các yêu cầu về an toàn trong quá trình sử dụng và có độ bền đảm bảo như gạch nền, sứ Thanh trì, quạt điện cơ Thống nhất..
Có thể nói khái quát rằng, chất lượng hàng Việt Nam mấy năm qua đã có sự vươn nên mạnh mẽ. Nhiều hàng hoá đã từng bước ổn định và nâng cao chất lượng với xu hướng tiếp cận hàng hoá chung của thế giới do đó đã được người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng và đánh giá cao.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta.
2.1. Một số thành tựu đã đạt được.
Nhiều doanh nghiệp đã thay đổi căn bản nhận thức về quản lý chất lượng. Thay cho việc xem công tác quản lý chất lượng là công tác kiểm tra tập trung vào cán bộ và nhân viên phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, các công ty đã xây dựng việc bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong tổ chức. Hơn nữa cũng xác định được trách nhiệm lớn nhất thuộc về ban lãnh đạo. Nâng cao chất lượng phải làm đúng ngay từ đầu lấy việc phòng ngừa là chính.
Các doanh nghiệp tiên tiến đã mạnh dạn đổi mới tổ chức quản lý tổ chức lại sản xuất và đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới tăng cường năng lực cho công nhân quản lý, tạo tác phong công nghiệp trong sản xuất. Hướng mọi nỗ lực vào thi trường cạnh tranh bằng sản phẩm mới, chất lượng mới, dịch vụ mới.
Các thức quản lý chất lượng mới đang dần đi vào nhận thức và thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đi vào tiềm thức của người tiêu dùng thông qua các hoạt động tích cực của các cơ quan tuyên truyền, thông tin trong xã hội.
2.2. Những tồn tại
Do ảnh hưởng của cơ chế cũ, còn nhiều doanh nghiệp quản lý bằng phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trong nhiều mô hình trách nhiệm công tác quản lý chất lượng không phảilãnh đạo cao nhất, không phải công nhân trực tiếp sản xuất mà chính là công nhân phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mỗi khi có vấn đề nảy sinh không đi tìm gốc rễ mà đổ lỗi cho nhau. Không đưa ra được biện pháp hữu hiệu và nâng cao chất lượng.
chính sách chất lượng của các doanh nghiệp cũng thể hiện hướng sản phẩm vào khách hành nhưng chưa thực sự bám sát thị trường mục tiêu, xác định nhu cầu chất lượng còn lúng túng, duy trì chất lượng còn dựa vào quan điểm cũ. Kiểm tra để phân loại, loại bỏ các phế phẩm chứ không dựa vào hệ thống kiểm soát ngăn ngừa.
Việc trả lương theo sản phẩm cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mải chạy theo định mức nên không có sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận liên quan giải quyết chất lượng đồng bộ triệt để.
Công tác quản lý chất lượng như một bộ phận của chiến lược marketing, thực sự chưa thu hút được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo. họ còn quan tâm nhiều hơn tới lợi ích trước mắt.
Trong các doanh nghiệp chưa có phong trào chất lượng, các thành viên trong doanh nghiệp chưa hiểu sâu sắc vấn đề có liên quan đến hoạt động quản lý chất lượng, cũn như vai trò của hoạt động này.
Nhóm cải tiến chất lượng chưa được hình thành đồnh bộ trong các doanh nghiệp, việc đào tạohuấn luyện về chất lượng chưa hệ thống, chưa có tài liệu hồ sơ theo dõi việc quản lý chất lượng khoa học, hệ thống, chuản mực.
Thiếu các nguồn lực cần thiết. đặc biệt là công nghệ, quản lý và tài chính.
Việc thực hiện sai các nguyên tắc quản lý chất lượng ở những doanh nghiệp đã được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng của mình. Số các doanh nghiệp đạt được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng còn rất ít, song trong số ít ỏi đó đã xuất hiện tình trạng buông lỏng các nguyên tắc không tiếp tục hoàn thiện, cải tiến hệ thống chất lượng cảu mình. Việc áp dụnghệ chất lượng chỉ là chạy theo phong trào, quản lý theo hình thức hoặc để phục vụ mục đích quảng cáo, khuyếch trương chứ chưa thực sự vì chất lượng.
Như vậy nhìn chung chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn ở mức độ thấp so với khu vực và thế giới cũng như yêu cầu phát triển. để có thể theo kịp và vươn lên trong kinh doanh các doanh nghiệp phải nỗ lực đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm với một tốc độ nhanh hơn nữa và cần phải áp dụng nhiều phương pháp quản lý chất lượng theo hướng tổnh hợp và hệ thống.
3. Chất lượng sản phẩm và vấn đề cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
a , Quá trình hội nhập và cạnh tranh. Chiến lược của doanh nghiệp.
Trong sự phát triển và hội nhập của nề kinh tế hiện nay vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp là chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp nên nhue thế nào trong thời gian tới? đó là điều hết sức cấp bách của mọi doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khi chúng ta đã ra nhập ASEAN và đang từng bước tham gia AFTA-WTO. Hội nhập như thế nào? với tư thế nào? một trong những yếu kém hiện nay của hầu hết các doanh nghiệp đó là quá trình chuẩn bị hội nhập và cạnh tranh khi phải đối mặt với những thách thức chưa nhìn nhận rõ ràng và đúng đắn, do đó các doanh nghiệp hiện nay cứ phải “ lẽo đẽo” chạy theo sau với các đối thủ cạnh tranh khác từ đó dẫn đền hàng hoá của các doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém ngay tại thị trường trong nước.
Chất lượng sản pẩm của các doanh nghiệp là một phậm trù phức tạp thường gặp trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng như khi thực hiện trao đổi hàng hoá. Ngày nay quan niệm về chất lượng sản phẩm được mở rộng hơn, có thể nhìn nhận chất lượng theo ba quan điểm lớn: kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ. Theo quan điểm kỹ thuật hai sản phẩm có công dụng, chức năng như nhau, sản phẩm nào có tính chất sử dụng cao hơnthì được coi là có chất lượng hơn.
b. ý nghĩa của việc quản lý chất lượng trong quá trình hội nhập.
Trong bài phát biểu của thủ tướng chính phủ tại kì họp thứ 6 Quốc hội khoá 10 thủ tướng nhấn mạnh “... phải tạo được chuyển biến rõ nét trong việc nâng cao năng lực và hiệu quả của các doanh nghiệp, khắc phục tình trạnh ỷ lại trông chờ vào chính sách bao cấp củ nhà nước tăng nhanh số doanh nghiệp làm ra sản phẩm có sự cạnh tranh cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng..”. ngày nay khác hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịc vụ, điều kiệnđảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó với sự phát triển của khoa học công nghệ các công ty ngày càng có điều kiện tốt hơn để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Nếu như trước đây các quốc gia con dựa vào hàng dào thuế quan, hàng dào kĩ thuạt để bảo vệ nền sản xuất trong nước thì trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ hiện nay với sự ra đời của tổ chức thương mại quốc tế WTO, khu vực tự do AFTA và thoả ước về hàng dào kĩ thuật đối với thương mại TBT các sản phẩm hàng hoá đã xâm nhập sang các nước khác nhau một cách mạnh mẽ. chính bởi các lẽ đó việc quan tâm đến vấn đề chất lượng là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong thời đại ngày nay.
c. Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Đến cuối năm 1999 cả nước có khoảng 6000 doanh nghiệp nàh nước trên 30000 công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, 2.2 triệu hộ kinh doanh cá thể. Tham gia hoạt động xuất khẩu hiện nay cả nước có khoảng 12000 doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh rất thấp ngay trên thị trường trong nước cũng như thị trường khu vực và quốc tế thể hiện:
- Vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế và khu vực chưa được khẳng định. đến giữa năm 1999 cả nước mới có trên 100 doanh nghiệp được cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng iso 9000 trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 90%, hiện nay có khoảng 500 doanh nghiệp đã hoàn thành việc cấp chứng chỉ iso 9000. có thể nói thách thức đối với các doanh nghiệp Việt nam hiện nay là làm thế nào để tạo được hình ảnh của doanh nghiệp mình trên thị trường, giao dịch trực tiếp với khác hàng và kiểm soát được các kênh phân phối.
- Nhiều doanh nghiệp hoàn toàn thụ động trong việc tiếp cận thị trường và định hướng khách hàng. Hiện nay nhiều doang nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng thấp trong khi nhu cầu của htị trường thế giới đã có sự chuyển đổi. Từ đó hiệu quả hoạt động thấp lại chịu ảnh hưởng của các công ty đa quốc gia.
- Có tình trạng các doanh nghiệp bắt chước các mẫu thiết kế và mượn nhãn mác sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, không đầu tư vào nghiên cứu- triển khai, tiếp thị và đào tạo thay vào đó nhiều công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm, giấy phép, hạn ngạch, trợ cấp và bảo hộ càng tốt.
d. Cạnh tranh bằng chất lượng- một biện pháp bền vững.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên không thể không đảo ngược được. đó là một trong những thách thức, sức ép lớn nhất đối ới các doanh nghiệp, các quốc gia trong kinh doanh và trong xây dụng các chương trình kinh tế. Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức sâu sắc rằng để đứng vững và phát triển được trong môi trường cạnh tranh hiện nay họ không còn cách lựa chon nào khác là phải kinh doanh hướng vào chất lượng , coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu.chất lượng trở thành một yếu tố chính, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kể môi trường nào.
II. quản lý của nhà nước về chất lượng sản phẩm.
1.Vai trò quản lý của nhà nước.
1.1.Tình hình hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
a. Hệ thống của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc bộ khoa học công nghệ môi trường.
Đây là trục chính trong mạng lưới tổ chức quản lý chất lượng trong cả nước; trực tiếp giúp nhà nước thực thi việc chỉ đạo , hướng dẫn, tổ chức+ các hoạt động có liên quan tới quản lý chất lượng đối với nền kinh tế; là nơi hội tụ mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong sự phân công trách nhiêm và phối hợp chặt che với nhau nhằm thực hiện tốt nhất các kế hoạch, chương trình đảo bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo nhiệm vụ và quyền hạn nhà nước giao cho. Cơ cấu tổ chức của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng gồm cơ quan chỉ đạo ở trung ương, các trung tâm kĩ thuật đặt tại các khu vực để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ và kĩ thuật phục vụ cho quản lý chất lượng; các cơ quan chuyên sâu về nghiệp vụ và kĩ thuật, như các ngành: đo lường, tiêu chuẩn, thông tin, đào tạo, năng xuất, chứng nhận và công nhận.
b. Hệ thống các cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh-thành phố trực thuộc trung ương( nay là các chi cục đo lường chất lượng).
Đây là hệ thống tổ chức do chính quyền tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quản lý toàn diện nhưng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chủa tổng cục đo lường chất lượng về nội dung hoạt động và về nghiệp vụ, kĩ thuật.
Tại các cơ quan chức năng giúp các bộ quản lý ngành kinh tế về chất lượng, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể mà ở mỗi bộ có những hình thức tổ chức thích hợp khác nhau. với các bộ quản lý ngành sản xuất thì chức năng quản lý chất lượng thường được giao cho vụ khoa học viện kĩ thuật hay viện quản lý công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. ậ một số bộ được nhà nước phân công trực tiếp quản lý chất lượng đối với một số hàng hoá, công trình, dịch vụ( y tế, xây dựng, giao thông vận tải, thuỷ sản, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thương mại...) thì ngoài cơ quan chức năng theo dõi, điều phối chung còn có những cơ quan thực hiện những công việc cụ thể về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quản lý chất lượng theo những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định do Bộ khoa học và công nghệ môi trường( tổng cục tiêu chuẩn và đo lường chất lượng). Giữa tổng cục đo lường chất lượng và các cơ quan này có quan hệ thường xuyên để phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan với nhau.
Tại các đơn vị cơ sở( gọi chung là các doanh nghiệp) có những tổ chức giúp giám đốc doanh nghiệp thưc thi những nhiệm vụ cụ thể về quản lý chất lượng như xây dựng các tiêu chuẩn và định mức, hiệu chuẩn và sửa chữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111958.doc