LỜI NÓI ĐẦU 1
I .TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC HỘI NHẬP VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2
1 Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế ( HNKTQT) 2
2 Tính cấp thiết của việc hội nhập 2
3 Vai trò của nhà nước hiện nay trong quá trình HNKTQT 4
II THỰC TRẠNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 5
1 HNKTQT đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. 5
2) Những mặt hạn chế 7
III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM 9
KẾT LUẬN 13
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới thực sự là một tổng thể chứa đựng nền kinh tế các quốc gia và khu vực trên phạm vi toàn cầu. Quốc tế hoá và khu vực hoá kinh tế là những quá trình khách quan không đảo nghịch. Chúng tạo ra cơ hội lớn chưa từng có trong lịch sử đồng thời cũng là những thách thức lớn đối với sự phát triển của từng quốc gia, từng khu vực. Không nằm ngoài điều đó Việt Nam đang tích cực tham gia vào sân chơi thế giới và để nâng cao khả năng hội nhập thì vai trò của nhà nước là rất quan trọng. Chỉ có tận dụng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế đổi mới công nghệ và quản lý, phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế của sản phẩm và dịch vụ Việt Nam tại thị trường trong nước và thế giới. Đẩy nhanh xuất khẩu, chủ động về nhập khẩu kiềm chế và thu hẹp dần nhập siêu , củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu , tạo thị trường ổn định cho các mặt hàng có khả năng cạnh tranh, tằng thêm thị phần ở các thị trường lớn và khai mở ở các thị trường tiềm năng
Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đặt ra đối với nhà nước ta. Trong khi đó doanh nghiệp của ta còn ít kinh nghiệm quản lí còn nặng về bao cấp vì vậy không tránh khỏi nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập . Chính vì thế nhà nước cần phải có những chính sách đường lối thích hợp .
Hội nhập về kinh tế , thực hiện nên kinh tế nhiều thành phần chúng ta không tránh khỏi phải hội nhập về văn hoá chính trị , xã hội vì vậy để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò lãnh đạo , điều hành của Đảng và Nhà nước là rất quan trọng nên trong Đại hội Đảng lần thứ 10 đã xác định “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn , đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế , tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”
Vì vậy: “ Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam’’ là đề tài rất đáng quan tâm.
I .tính cấp thiết của việc hội nhập vai trò của nhà nước trong hội nhập quốc tế
1 Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế ( HNKTQT)
HNKTQT là quá trình các doanh nghiệp của một quốc gia tham gia một cách chủ động , tích cực vào nền kinh tế thế giới
Nếu như toàn cầu hoá luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực thì hội nhập kinh tế quốc tế luôn mang theo những cơ hội và những thách thức to lớn
HNKTQT của các nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam là quá trình thực hiện tự do hoá thương mại và thực hiện cải cách toàn diện theo hướng mở rộng thị trường . Từ đó đem lại nhiều cơ hội kinh tế như hàng hoá xuất khẩu có thể tiếp cận thị trường tốt hơn , thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài hơn và nhiều lợi ích dán tiếp đi liền với cạnh tranh quốc tế gay gắt và tăng dần hiệu qua rkinh tế theo quy mô .
2 Tính cấp thiết của việc hội nhập
Nếu toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một tất yếu khách quan. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã từng bước hình thành trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới nói chung. Đại hội lần thứ I X của đảng ta đã khẳng định “
Chủ động hội nhập kinh tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa”
Trên thực tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới từ lâu nhưng vẫn ở trình độ thấp, sơ khai. Hiện nay tuy kinh tế Việt Nam tham gia vào AFTA, ASEAN, nhưng sự tham gia đó vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực lẫn quy mô, khối lượng.Trước yêu cầu của công nghiập hoá, hiện đại hoá đất nước, trước yêu cầu của phát triể kinh tế thị trường chúng ta không thể không đẩy nhanh tốc độ, quy mô hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vậy Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIIIvà I X và X đều khẳng định: Phải đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới với quy mô rộng hơn và trình độ cao hơn.
Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả thì chúng ta mới tạo được thé đứng mới trên thương trường quốc tế, mới hạn chế được những đối xử không công bằng. Hiện nay tổ chức thương mại thế giới WTO đã thao túng tới 95% kim ngạch buôn bán thế giới, nếu chúng ta còn đứng ngoài tổ chức này thì tất nhiên sẽ yếu thế trong giao thương
Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ tiên tiến để đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mở cửa hội nhập do đó không chỉ là để các doanh nghiệp của ta vươn ra mà còn để các doanh nghịêp nước ngoài đi vào sản xuất và kinh doanh ở nước ta.
Nước ta bước vào hội nhập với nhiều thuận lợi như : chúng ta có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, thông minh, nhanh nhẹn. Nước ta nằm ở vị trí chiến lược trên bản đồ kinh tế thế giới: trung tâm của biển Thái Bình Dương, nơi hội tụ của các luồng vận tải biển quốc tế. Mặt khác, chúng ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Vì vậy nếu chúng ta vạch ra được lộ trình hội nhập hợp lý thì tất yếu chúng ta sẽ dành được những lợi thế trong hội nhập để từ đó có chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế.
3 Vai trò của nhà nước hiện nay trong quá trình HNKTQT
Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, vì vậy để cho nền kinh tế hoạt động bình thường, có hiệu quả cần có sự chỉ huy thống nhất từ một trung tâm đố là nhà nước. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập như hiện nay thì vai trò của nhà nước là rấy quan trọng:
Nhà nước đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường, phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh của quốc gia, thu hút mọi nguồn lực tham gia vào phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý và cơ chế, chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội, đảm bảo cho các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh. công khai , minh bạch, có trật tự kỷ cương.
Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống cơ cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng, hệ thống an ninh xã hội vững chắc.
Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường
Nhà nước tác động đến thị trường chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế đồng thời sử dụng kịp thời và có hiệu quả một số biện pháp cần thiết khi thị trường trong nước hoạt động không hiệu quả hoặc thị trường khu vực và thế giới có biến động lớn.
Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của doanh nghiệp. Tách chức năng quản lý hành chính của nhà nước khỏi chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ “ chế độ chủ quan” tách hệ thống cơ quan hành chính công khỏi hệ thống cơ quan sự nghiệp, phát triển mạnh các dịch vụ công cộng như giáo dục, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá.
Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính và tiền tệ bảo đảm tính ổn định và sự phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
Phân định rõ chức năng mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ với các bộ, ngành , uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc TW.
Trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nền kinh tế của nhà nước không chỉ là để nâng cao khả năng hội nhập của quốc gia mà chinha là để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa – chế độ xã hội mà toàn Đảng, toàn dân ta đang xây dựng, là để chúng ta hoà nhập nhưng không bị hoà tan vào dòng chảy chung của thế giới.
II Thực trạng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1 HNKTQT đã đạt được những thành quả đáng khích lệ.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước, các tổ chức quốc tế đước mở rộng. Việc thực hiện các cam kết về khu vực mậu dịch tự doASEAN , hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, việc Việt Nam ra nhập WTO và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương đã góp phần tạo bước phát triể mới cho nền kinh tế Việt Nam đạc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu :
a) Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2000-2005 là gần 111 tỷ USD, tăng 17,5%/năm. Năm 2005 xuất khẩu bình quân:390 USD gấp đôi năm 2000, xuất khẩu dịch vụ 5 năm đạt trên 21 tỷ USDF tăng 15,7%/năm. Thị trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực nhất là Hoa Kỳ.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm 2000- 2005 là 130,2 tỷ USD, tăng 18,8%. Tổng kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 5 năm đạt trên 21 tỷ USD , tăng 10,3%/năm. Cơ cấu các ngành xuất , nhập khẩu có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực.
b) Vốn đầu tư nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và FDI
Bằnh những chính sách đàu tư hấp dẫn, đến nay có trên 70 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tronh 5 năm 2000-2005 vốn ODA đầu tư vào Việt Nam được duy trì đều đặn với tổng giá trị 11,2 tỷ USD, vốn giải ngân 7,9 tỷ USD. Vốn FDI có bước chuyển biến tích cực, tổng mức vốn đăng ký đạt 20,9 tỷ USD vượt trên 39% so với kế hoạch, tổng vốn thực hiện 14,3 tỷ USD vượt 30% so với kế hoạch và tăng 13,6% so với 5 năm trước. Điều đó cũng góp phần tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiêp.
c) Giúp tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ quản lý tiên tiến , góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh và công nghệ lành nghề
d) Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tránh được tình trạng phân biệt đối xử, tạo được cơ sở ổn định và thuận lợi cho các hoạt động kinh tế đối ngoại.
e) Với những thành tựu đã đạt được trên bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Nền kinh tế phát triển ổn định năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm 2000-2005 là 7,51%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Năm 2005, tỷ trọng giá trị nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP còn 20,9%, công nghiệp và xây dựng là 41%, dịch vụ là 38,1%, các thành phần kinh tế đều phát triển.
Kinh tế phát triển cũng thúc đẩy các mặt văn hoá y tế , xã hội , giáo dục phát triển . Năm 2005, có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập THCS , tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 97 % . Quy mô giáo dục tiếp tục được mở rộng và trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt . Chất lượng dạy và học có chuyển biến tích cực . Các công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được chú trọng . Hầu hết các xã phường trong cả nước có trạm y tế, trên 65% trạm y tế có bác sĩ. Hoạt động văn hoá, thông tin phát triển đa dạng hơn, góp phần nâng cao đời sống văn hoá của nhân dân. tuy nhiên, trong quá trình HNKTQT ở Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế.
2) Những mặt hạn chế
a) Chưa làm tốt công tác chuẩn bị khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chuyển sang giai đoạn mới
Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp ở nước ta còn chưa thật sự hiểu, chưa nắm thật vững toàn bộ chế định của các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, nhất là của WTO và nhiều văn kiện pháp lý quốc tế khác mà nước ta cần vận dụng khi gia nhập tổ chức này. Công tác hội nhập quốc tế mới tập trung triển khai chủ yếu ở các cơ quan trung ương; sự tham gia của các ngành, các cấp, tuy có được đăt ra, nhưng còn rất yếu và thiếu đồng bộ do đó chưa tạo được sức mạnh cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế.
b) Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết quốc tế.
c) Luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn chỉnh.
Luật pháp, chính sách là công cụ quan trọng để bảo đảm hội nhập thành công, kinh té phát triển. Các hoạt động hợp tác kinh tế thương mại quốc té đang diễn ra theo thể chế kinh tế quốc tế và khu vực, theo xu thế thuận lợi hoá và tự do hoá. Nhưng hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách của ta chưa hoàn chỉnh, thiếu đồnh bộ, gây khó khăn cho việc thực hiện những cam kết của các tổ chức quốc tế.
Ta cũng chưa nghiên cứu sâu và kỹ càng để tận dụng những ưu đãi mà quốc tế dành cho như quy chế tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, chế độ hạn ngạch thuế quan, chốnh bán phá giá.
d) Doanh nghiệp của ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh.
Doanh nghệp của ta hầu hết có quy mô nhỏ, yếu kém cả về 2 mặt quản lý và công nghệ, lại hình thành và hoạt động quá lâu tring cơ chế bao cấp. Chúng ta chưa tạo đủ cơ chế, biện pháp có hiệu lực nhằm kích thích các doanh nghiệp gắn sự tồn tại và phát triển của mình với việc cải tiến và sản xuất kinh doanh, với khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới
e) Đội ngũ cán bộ, công tác tổ chức chỉ đạo chưa thích hợp.
Nhược điểm lớn nhất là trình độ non yếu của đội ngũ cán bộ, không chỉ về trình độ hiểu biết mà có trường hợp cả về phẩm chất đạo đức. đay là nguyên nhân sâu xa của những khuyết điểm, thiếu sót trong hợp tác kinh tế với nước ngoài. của việc để những lối sống, tập quán phi đạo đức, trái thuần phong , mỹ tục của dân tộc xâm nhập vào đời sống xã hội.
Cán bộ làm công tác hợp tác quốc tế, nhất là cán bộ đàm phán quốc tế hiểu biết không đày đủ, ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chưa đủ trjnhf độ ngoại ngữ. Cán bộ doanh nghiệp cũng ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh. Đội ngũ công nhân lành nghề chưa được dào tạo đúng mức.
III Giải pháp đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam
Trước bối cảnh quốc tế và thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, trong thời gian tới nhà nước cần có một số giải pháp để có thể đảy mạnh tiến trình hội nhập cũng như nâng cao được thế đứng của Việt Nam trên trường quốc tế. Dưới đây là một số giải pháp cơ bản:
1) Xây dựng chiến lược tham gia toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế trong thế gắn bó hữu cơ giữa kinh tế trong nước và kinh tế đối ngoại, kinh tế trong nước là nền tảng và sức mạnh của kinh tế đối ngoại, kinh tế đối ngoại phản ánh trình độ của nền kinh tế trong nước và là động lực lớn thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển. Chúng ta cần làm sáng tỏ một số vấn đề sau trong quá trình hội nhập
Phải tìm cho mình chỗ đứng phù hợp trong phân công lao động quốc tế ở khu vực và thế giới.
Việc mở cửa và hội nhập phải thực hiện được chiến lược hướng vào xuất khẩu là trọng tâm.
Giải quyết mối quan hệ giữa bảo hộ nền sản xuất nội địanvà tham gia vào thương mại quốc tế đang tự do hoá.
2) Phải đổi mới các thể chế kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trước hết trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, thủ tục hành chính… để tạo điều kiện thuận lợi và môi trường cho đàu tư sản xuất kinh doanh tốt hơn
.
3) Đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước , xây dựng và phát triển các tổ chức , các cơ sở kinh doanh có khả năng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả ở đây có hai điểm cần được quan tâm
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để nó vươn lên đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các tập đoàn kinh tế mạnh là một trong những lực lượng chủ yếu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Đưa các doanh nghiệp lớn , nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Đồng thời trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết lại thành các hiệp hội để cùng nhau bảo vệ lợi ích của mình và lợi ích quốc gia. Không để cho các công ty nước ngoài lợi dụng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp nước ta mưu lợi. Để làm được điều đó nhà nước phải tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ doanh nghiệp chủ động nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, các cơ quan nhà nước tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước, định hướng và hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp, không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kiên quyết khắc phục tình trạng làm một hồi thấy khó thì lại quay lại cơ chế quản lý cũ không còn phù hợp như vấn đề bộ ngành, địa phương chủ quản đối với doanh nghiệp nhà nước, vấn đề giấy phép con trong thi hành luật doanh nghiệp.
4) Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống văn bản pháp luật phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
5) Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để có thể khai thông quan hệ giữa nước ta vvới khu vực và quốc tế. Đó là xây dựng hệ thống cảng và sân bay có tính khu vực và quốc tế; các tuyến đường giao thông xuyên á; thiết lập và vận hành một mạng lưới thông tin hiện đại cung cấp cho mọi người những thông tin, những kiến thức cập nhật và xác thực về toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, xây dựng các khu kinh tế mở , các đạc khu kinh tế.
6) Đổi mời đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực Việt Nam tuy có một số ưu điểm nhưng vẫn còn không ít hạn chế, nổi bật nhất là chưa phù hợp với thị trường quốc tế. Nền giáo dục Việt Nam cho đến nay mới chỉ căn cứ vào nhu cầu trong nước đẻ đào tạo mà chưa căn cứ vào nhu cầu của thị trường quốc tế để đổi mới giáo trình, hệ thống đào tạo cho phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thị trường lao động Việt Nam tuy đã đựơc hình thành nhưng hiện đang còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết như: cơ cấu đào tạo và cơ cấu nhu cầu thị trường chưa phù hợp, thị trường cần nhiều lao động kỹ thuật nhưng các ngành không đáp ứng đủ ; hệ thống bảo hiểm cho người lao động còn rất sơ khai. Chỉ với những nhược điểm trên đây nguồn nhân lực Viật Nam sẽ tham gia hội nhập kém hiệu quả. Do vậy, công cuộc đổi mới giáo dục, đào tạo , sử dụng và bảo hiểm nguồn nhân lực nước ta theo hướng khắc phục các hạn chế trên đây là vấn đề cấp bách. Đặc biệt , coi trọng việc bồi dưỡng rèn luyện năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại và quản lý doanh nghiệp để có đủ bản lĩnh thực hiện tốt các nhiệm vụ theo đúng đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, xem đây là một yếu tố có tính chất quyết định để bảo đảm độc lập tự chủ trong hội nhập. Việc rèn luyện , bồi dưỡng này một mặt nhằm tăng cường việc học tập thấm nhuần đường lối, quan điểm , chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của nhà nước, nâng cao bản lĩnh và trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; mặt khác, cũng rất quan trọng là phải thông qua thực tiễn sản xuất, kinh doanh, cọ xát với thị trường trong và ngoài nước. Khuyến khích tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có như vậy, mới mau chóng có được một đội ngũ cán bộ đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ.
Kết luận
Hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi nội sinh, bức thiết của đát nước ta. Hiện tại , nhìn chung sức cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta còn thấp. Chúng ta phải chủ động tham gia tìm ra cái mạnh tương đối của nước ta, thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại , tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực nhằm thúc đảy công nghiệp hoá , hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân định hướng xã hội chủ nghĩa.Để làm được điều đó thì việc nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý nền kinh tế của nhà nước là hết sức cần thiết. Chúng ta phải đi từ đổi mới tư duy , nhận thức trước tiên, phải thực hiện tuyên truyền, giáo dục cho các cán bộ , công nhân viên chức hiểu rõ về nguyên tắc hội nhập về những thách thức mà ta sẽ gặp phải khi bước vào sân chơi thế giới để từ đó tìm được hướng đi thích hợp cho các tổ chức doanh nghiệp.
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ hội lớn cho bất kỳ quốc gia nào, nó đem lại nhiều khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng mang đến nhiều thách thức, khó khăn cho mỗi nước đòi hỏi mỗi quốc gia phải đứng vững trên lập trường của mình “ hoà nhập chứ không hoà tan”. Đặc biệt với Việt Nam, một nước vừa thoát khỏi chiến tranh và đi theo con đường xã hội chủ nghĩa thì càng cần phải chú trọng vấn đề này. Chúng ta hội nhập nhưng vẫn giữ vững chủ quyền đất nước và định hướng xã hội chủ nghĩa
Nguồn tài liệu tham khảo
Báo chí
Thời báo kinh tế
Báo đầu tư
Tài chính số 8 / 2001
Tạp chí xây dựng số 7/ 2001
Sách
- Văn kiện đại hội Đảng mười
Giáo trình kinh tế chính trị
Mạng internet
www. Mof.gov.vn
www. Vnep.org.vn
www.gso.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11263.doc