Mở đầu .
Chương I:Ngân hàng thương mại và nợ quá hạn của NHTM
I.NHTM .
II.Tín dụng ngân hàng
1.Khái niệm .
2.Vai trò của tín dụng ngân hàng .
3.Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
Chương II:Thực trạng về nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội .
I.Giới thiệu về NHNo&PTNTTPHN
1.Sự hình thành và phát triển
2.Cơ cấu tổ chức
II.Tình hình NQH tại NHNo &PTNTTPHN .
1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn .
2.Các biện pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo&PTNT TP HN
Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp phòng ngừa NQH tại NHNo &PTNTTPHN .
I.Phương hướng hoạt động và kế hoạch thu hồi nợ năm 2003
1.Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2003
2.Kế hoạch thu hồi nợ .
II.Kiến nghị với chính phủ và ngân hàng .
1.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và cơ quan chức năng
2.Kiến nghị với NHNo &PTNTVN .
III.Giải pháp phòng ngừa và xử lí NQH tại NHNo &PTNTTPHN
Kêt luận: .
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngăn ngừa và xử lí nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu tổ chức bộ máy
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố HN có chi nhánh trên 7 quận của thành phố Hà Nội và một ngân hàng khu vực (khu vực Tam Chinh)Dưới chi nhánh quận có quỹ tiết kiệm (hiện có 20 quỹ ) Tại trụ sở chính tính đến ngày 31/12/02 có 297 cán bộ gồm một giám đốc và hai phó giám đốc và gồm các phòng ban sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
Phòng
Vi
tính
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tổ chức cán bộ
Phòng
Kiểm tra, kiểm soát
Phòng
Thanh tra quốc tế
Phòng
Ngân
quỹ
Các
Chi nhánh cấp hai
Phó Giám Đốc I
Phó Giám Đốc II
Giám đốc
2. 2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
Banh lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc NHN0&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc được thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQUá TRìNH của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc trong chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
Phòng Kế hoạch: Đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc ra các quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng Nhiệm vụ phòng ban:
- Nghiên cứu và đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHN0&PTNT trên địa bàn này, xây dựng các báo cáo trình giám đốc.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với chi nhánh NHN0&PTNT trên địa bàn.
- Làm đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý thông tin tín dụng.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thông qua các nghiệp vụ chuyên môn là cho vay và đầu tư, tiến hành.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng.
- Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ, ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn cho Giám đốc về những lĩnh vực do phòng phụ trách.
Phòng thanh toán quốc tế:
- Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
- Phòng chuyên thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán xuất nhập khẩu, mở L/C, chuyển tiền nước ngoài cho các cá nhân và các Doanh nghiệp, thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới, thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu…
- Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại
Phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán kế toán, thanh toán.
- Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
- Quản lý và sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định chung.
Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban khác cho khách hàng, lưu tiền mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức kho theo quy định.
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: được tách ra từ phòng hành chính nhân sự (cũ) do yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại Ngân hàng .
Nhiệm vụ của phòng:
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên đại bàn.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ , quản lý hồ sơ cán bộ, và các phong trào thi đua khen thưởng.
- Đề xuất bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ trong phạm vi quyền hạn của mình.
- Tổ chức liên hệ các khoá đào tạo cán bộ, đề cử cán bộ đi học trong và ngoài nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Phòng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục vụ cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc NHN0&PTNT Hà Nội. Phòng được hình thành ngay từ khi NHN0&PTNT Hà Nội đi vào hoạt động và đã có những đóng góp quan trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng chương trình công tác bán hàng, hàng quý và đôn đocó các phòng ban thực hiện theo chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư, phương tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản, mua sắm văn phòng phẩm…
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ thị của Ban lãnh đạo.
- Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
- Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tình thần cho các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
Phòng vi tính: được thành lập vào tháng 12 năm 2001 xuất phát từ yêu cầu hội nhập, và nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ trong ngân hàng.
Nhiệm vụ của phòng:
- Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông tin cho quy định.
- Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.
- Làm dịch vụ tin học.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ:
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, độ chính xác của báo cáo tài chính và việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước và ngành ngân hàng.
- Thực hiện giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước nước đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Đồng thời cáo cáo và đề xuất các biện pháp xử lý khắc phục lên giám đốc chi nhánh.
Phòng kiểm tra, kiểm soát làm việc tại NHN0&PTNT Hà Nội song là một bộ phận đôc lập.
Ngoài ra trung tâm còn trực tiếp điều hành một mạng lưới chi nhánh gồm 7 chi nhánh cấp quận (Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân), 3 chi nhánh ngân hàng khu vực (gồm: Tràng Tiền. Chương Dương, Tam Trinh) cùng với các phòng giao dịch, quầy tiết kiệm trên toàn thành phố.
2.3 Tình hình kinh doanh của ngân hàng:
2.3.1 Tình hình vốn và nguồn vốn của ngân hàng
Trong những năm qua , bằng nhiều hình thức phong phú như tiến phong phú, nên nguồn vốn huy động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố HN không ngừng tăng lên khách hàng. Đến nay mạng lưới khách hàng đã được mở rộng , đến hầu hết các quận trong thành phố .
Đến ngày 31/12/02 tổng nguồn vốn ngân hàng đã huy động được là 2.322.760 triệu đồng , tăng 24% so với năm 2001
Bảng số 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 2 năm 2001, 2002 như sau:
(Đơn vị :triệu đồng )
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
I. Tiền gửi của khách hàng
1.392.564
1.439.512
1.392.443
1. Tiền gửi có kì hạn
2.Tiền gửi không kì hạn
607.539
785.025
861.448
578.072
784.905
607.539
II.Tiền gửi của các TCTD trong nước:
1.022.125
1.486.602
1.502.101
III.Kỳ phiếu
930.317
1.142.269
1.100.321
Tổng số
3.345.066
4.068.383
3.994.865
Qua số liệu đã cho ta thấy nguồn vốn của ngân hàng tăng lên với diễn biến tốt. Tuy ngân hàng có nhiều phương thức huy động vốn khác nhau nhưng chủ yêú vẫn là nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư. Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi của khách hàng luôn chiếm tỷ lệ cao. Năm 2001 đạt giá trị 1.439.521 triệu đồng chiếm 77% tổng nguồn huy động. Đến năm 2002 là 1.392.443 triệu, chiếm 60% tổng nguồn huy động .
Tuy lượng tiền gửi của khách hàng có giảm đi về tỷ trọng song tiền gửi có kì hạn của khách hàng lại tăng lên từ 578.072 triệu đồng năm 2001 lên 607.593 triệu đồng năm 2002 nguồn tiền gửi có kỳ hạn này ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn tiền gửi không kì hạn, nhưng lại có thể sử dụng chúng cho vay với tỷ lệ lớn do có thời hạn ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn đễ bị biến động do ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mô như lãI suất, các quy định của chính phủ hay ngân hàng trung ương ….. Do đó ngân hàng luôn theo dõi tình hình biến động để có thể sử dụng triệt để nguồn vốn này, đồng thời phả luôn có khoản tiền dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra khi khách hàng rút tiền.
Bên cạnh đó nguồn tiền gửi không kì hạn cũng chiếm một vị trí đáng kể trong tổng nguồn vố huy động được nhưng đang giảm xuống từ 861.488 triệu đồng, chiếm 46% tổng nguồn vốn huy động năm 2001 xuống còn 784.037 triệu đồng , chiếm 33% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng trả lãi suất rất thấp , nhưng nó có đặc đIểm là không ổn định , khách hàng có thể đến rút ra bất cứ lúc nào , do đó ngân hàng luôn phải dự trữ với một tỷ lệ lớn đề phòng khách hàng rút tiền bất ngờ
Ngoài ra ngân hàng có nguồn vốn huy động từ phát hành các loại kì phiếu phục vụ thanh toán trong nền kinh tế , cũng góp phần không nhỏ vào nguồn vốn huy động và tỷ trọng đang tăng lên từ 424.665 tiệu đồng năm 2001 lên 930.317 triệu đồng năm 2002
Có thể thấy rằng , nguồn vốn huy động được của NHNo&PTNT thành phố HN hiện nay chủ yếu là khai thác trong dân cư . Tuy đã đạt được mục tiêu huy động nhuồn tiền nhàn rỗi vào sản xất lưu thông song thực sự vẫn còn một nguồn tiền rất lớn trong đân cư .
2.3.2. Tài chính của ngân hàng
Song song với việc huy động vốn , việc đầu tư tín dụng cũng là một trong những mục tiêu mũi nhọn của chi nhánh NHNo&PTNTHN. Nhờ thực hiện hiện chính sách sử dụng vốn,chính sách khách hàng nên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đã có mức tăng tưởng khá . Đến 31/12/02 dư nợ là 1.522.206 triệu đồng
Bảng số 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng
(Đơn vị : Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2001
200
2
I. Dư nợ
939.070
1.522.206
1.Kinh tế ngoài quốc doanh
33.256
74.660
2.Kinh tế quốc doanh
817.069
1.112.154
3. Hộ sản xuất
17.153
21.142
4.Cho vay khác
71.592
314.250
II. Quá hạn
45.915
23.380
1. Kinh tế ngoài quốc doanh
18.558
106
2.Kinh tế quốc doanh
15.636
21.239
3. Hộ sản xuất
8.305
1.068
4.Cho vay khác
3.416
967
Tổng dư nợ
984.985
1.545.586
II.Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội:
1.Hoạt động tín dụng và nợ quá hạn:
a)Hoạt động tín dụng:
Như đã đề cập ở trên hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng đem lại phần lớn lợi nhuận trong hoạt động Ngân hàng. Do vậy trong định hướng hoạt động của mình Ngân hàng No &PTNTTP Hà Nội luôn chú trọng đến công tác tín dụng tuy vậy việc phát triển hoạt động tín dụng đòi hỏi phải cả lượng và chất.Trong diều kiện nền kinh tế nước ta những năm qua gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng NNoHà Nội vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ.
*Cơ cấu hoạt động tín dụng cho vay:
(Đơn vị:Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Mức
%
Mức
%
Mức
%
1.Doanh số cho vay
2.Doanh số thu nợ
3.Tổng dư nợ
*Theo thời hạn
-Ngắn hạn
-Trung & dài hạn
*Theo thành phần kinh tế
-DNNN
-DNNQD
-Hộ sản xuất
-Cho vay khác
3034857
2561317
1295447
1132515
162932
1036922
145000
45369
68156
8
7,4
2,6
0,4
1,2
0,5
0,9
3424007
3668286
1571150
1109269
461881
126440
161149
48904
96657
7
00,6
9.4
0,5
0,3
0,1
0,2
4193540
3761945
2002709
1258545
734164
1308372
405553
127097
161687
6
2,8
7,2
5,3
0,3
0,3
0,1
(Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2000,2001,2002)
Doanh số cho vay và doanh thu của ngân hàng No&PTNTTP Hà Nội trong năm 2001 tuy có tăng so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng còn chưa cao phải sang đến năm 2002 thì mới phục hồi và tăng trưởng ở mức rất đáng kể . Sở dĩ tăng dần lên là do nền kinh tế đang phục hồi do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam tạo ra tâm lý lo sợ cho các nhà đầu tư nước ngoài khiến cho họ xin rút giấy phép đầu tư làm ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành lắp máy xây dựng ... là những khách hàng đã có quan hệ với Ngân hàng, do đó trong năm 2000 quan hệ với các khách hàng này còn quá ít, tình hình trả nợ còn gặp nhiều khó khăn. Bước sang năm 2001 tình hình lại khó khăn hơn do nền kinh tế nước ta tăng trưởng chậm kéo theo là giảm phát, Ngân hàng nhà nước liên tục hạ trần lãi suất cho vay làm cho tình hình tài chính của các Ngân hàng thương mại thêm khó khăn hơn. Cạnh tranh Ngân hàng trong năm 2000 bước sang năm 2001 gay gắt chưa từng có, các Ngân hàng thương mại quốc doanh dư thừa vốn nên đua nhau hạ lãi suất cho vay và giành giật khách hàng, nhất là các doanh nghiệp nhà nước lành mạnh. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của NHNo&PTNTHà Nội. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong năm 2002 Ngân hàng đã đạt được kết quả đáng khích lệ .Trong năm 2002 doanh số cho vay của ngân hàng đã tăng 22.4% ,doanh số thu nợ tăng 2,5 % so với năm 2001. Kết quả đạt được đấy cũng cho thấy định hướng phát triển của NHNo &PTNTTPHN trong những năm qua là đúng đắn. Đó là duy trì khai thác tối đa quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngoài quốc doanh lành mạnh có các quan hệ tốt từ trước nhưng không tập trung sức cạnh tranh để lôi kéo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chưa có quan hệ. Trong khi đó lại tập trung tiếp thị để xây dựng quan hệ với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy nhiên xét về mặt dư nợ thì dư nợ của Ngân hàng liên tục tăng lên trong những năm qua. Năm 2002 dư nợ tăng lên 21,3% so với năm2001 hay tăng 54,6 % so với năm 2000.
Mặt khác tỷ lệ dư nợ cho vay / tiền gửi của khách hàng cũng thường xuyên ở mức 70% (năm 2000 là 62,5%, năm 2001 là 64%, năm 2002 là 68%.) Điều này cho thấy Ngân hàng không ở tình trạng ứ đọng vốn như hầu hết các Ngân hàng khác. Trong đó tỷ trọng trung và dài hạn tăng lên rất nhanh từ 12,6% năm 2000 lên 29,4%năm 2001 và tăng nhanh vào năm 2002 là 37,2% tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng và doanh số thu nợ đều tăng trong đó dư nợ trung và dài hạn tăng đều còn dư nợ ngắn hạn lại giảm. Do chủ trương của Ngân hàng trong các năm 2001 trở về trước là mở rộng đầu tư tín dụng cho khối khách hàng là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp liên doanh có nhu cầu chủ yếu đầu tư trung và dài hạn vào máy móc thiết bị công nghệ và công nghệ máy móc. Tuy dư nợ ngắn hạn giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao do Ngân hàng chuyên cho vay cá nhân nhiều về mặt tiêu dùng đấy là do đặc thù của Ngân hàng.Tuy nhiên trong năm 2002 ngân hàng đã có chủ trương mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để khai thác tối đa tiềm năng từ khối doanh nghiệp này.
Nếu xét theo các thành phần kinh tế thì có thể thấy rõ năm 2002 Ngân hàng đã mở rộng đối tượng cho vay tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý, hơn nữa góp phần làm tăng độ phân tán rủi ro cho ngân hàng và làm cho mức dư nợ của doanh nghiệp nhà nước ngày một tăng lên từ 80% tổng dư nợ năm 2000 lên 80,5% năm 2001 hay tăng 227518 triệu VND và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng đáng kể.Tuy nhiên quan hệ của ngân hàng với các doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất còn chưa được mở rộng lắm do độ rủi ro ẩn chứa cao nhưng cũng là một vấn đề mà Ngân hàng cần có biện pháp để tạo ra một cơ cấu cho vay hợp lý hơn.
Tóm lại có thể thấy nổi bật lên trong quan hệ tín dụng của NHNo & PTNTTP Hà Nội với khách hàng là quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước và ngân hàng cũng đang dần dần từng bước mở rộng quan hệ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
b)Tình hình nợ quá hạn:
Như các nhà quản lý Ngân hàng thường nói, lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro lợi nhuận cáng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được cũng giống như các Ngân hàng khác trong những năm qua NHNo &PTNTHà Nội cũng rơi vào tình trạng NQH cao. Điều này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như vòng quay của vốn làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng,Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện pháp hợp lý để ngăn ngừa và xử lý NQH, làm cho tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ giảm xuống và có những biểu hiện đáng mừng.
Chúng ta xem xét bảng sau để có cái nhìn tổng quát về tình hình NQH tại NHNo &PTNT Hà Nội:
Bảng 2: Diễn biến nợ quá hạn theo thời hạn vay
(Đơn vị :Triệu VND)
Chỉ tiêu
2000
2001
So sánh 2000 với
2001
2002
So sánh 2001 với
2002
Mức
Tỉ lệ
Mức
Tỉ lệ
* Tổng dư nợ
- Tổng NQH
+ Tổng NQH – NH
+ Tổng NQH, trung và dài hạn
12954 722559
13845
8714
157115
137001
5749 14365
275703
17825
11909
5651
+21,3
+79
+86
+65
2002709
56405
40377
16028
431559
16021
14628
1663
27,5
40
56,9
9,1
TổngNQH/Tổng DN
1,7%
2,5%
2,8%
(Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, 2002
Biểu đồ: Tình hình NQH trong Tổng Dư Nợ:
71,6%
28,4%
36,3%
38,6%
71,6%
63,7%
61,4%
71,6%
63,7%
38,6%
61,4%
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy NQH trong 3 năm 2000, 2001, 2002 đều tăng dần lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Tổng dư nợ năn 2001 tăng 21,3% (275703 triệu) so với năm 2000 nhưng tổng NQH lạI cũng tăng lên một con số khá cao là 79%(17825 triệu). Có thể nói cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực xảy ra năm 1998 vẫn còn ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Kết quả còn ảnh hưởng đó là khiến cho hoạt động tín dụng ngân hàng năm 2002 tuy có khả quan hơn năm 1999 nhưng vẫn chưa đạt ở nức cao. Những ảnh hưởng đó còn kéo dài sang năm 2001 và đến tận đầu năm 2002. Bước sang năm 2002, tổng dư nợ của năm 2002 tăng một cách đáng kể 27,5% (431559 triệu) so với năm 2001. Nhưng kéo theo đó là tổng NQH cũng tiếp tục tăng theo 40%(16022 triệu)
Tuy nhiên thực trạng của vấn đề này là tuy NQH năm 2001, 2002 có tăng dần lên nhưng nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay từ những năm trước đã đáo hạn nhưng đến năm 2001 mới hạch toán chuyển sang NQH. Thực chất NQH là nó chỉ mang tình thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Tuy vậy ta thấy tỉ lệ NQH tuy ngày càng tăng nhưng tỉ lệ NQH trong tổng. Dư nợ luôn ở mức dưới 3% điều này cho ta thấy ngân hàng luôn đảm mức dư nợ an toàn tín dụng mà ngân hàng nhà nước cho phép.
Xét một cách tổng thể có thể thấy chất lượng tín dụng của NHNo &PTNTTP Hà Nội trong năm 2002 đã tăng lên đáng kể. Để đạt được điều đó có một phần không nhỏ của cán bộ nhân viên tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện tốt qui chế, thể lệ tín dụng đồng thời phản ánh trình độ của cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao.
Đối với NHNo & PTNTTPHà Nội khách hàng có quan hệ vay mượn được phân theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Trong cơ chế thị trường Ngân hàng làm nhiệm vụ tiếp sức cho các thành phần kinh tế có vốn hoạt động. Ngân hàng tập trung phát triển ngày càng nhiều khoản cho vay trung và dài hạn tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng lại tập trung chủ yếu vào các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy rủi ro trong tín dụng Ngân hàng rất cao phần lớn nguyên nhân của nợ quá hạn cho vay ngắn hạn cao là do thời hạn vay vốn ngắn Ngân hàng cũng như khách hàng xác định thời gian cho vay không chính xác, thêm vào đó là việc khách hàng làm ăn thua lỗ, do hàng hoá ứ đọng không bán được để thu vốn để trả nợ Ngân hàng dẫn đến bị chiếm dụng vốn, vỡ nợ..,cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng để sử dụng vào mục đích kinh doanh có lợi khác. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho tỷ trọng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng ngày càng ít đi. Như vậy dự án đầu tư theo kế hoạch dài hạn là tương đối có hiệu quả.
Mặc dù vậy tín dụng trung dài hạn do có thời gian đáo hạn dài nên chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bước vào cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt doanh nghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, gặp không ít thất bại trong kinh doanh dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy tỷ lệ NQH trung và dài hạn trên tổng nợ quá hạn thấp không có nghĩa là các khoản cho vay trung và dài hạn có ít rủi ro bởi các khoản vay này chưa đến ngày đáo hạn. Điều này đỏi hỏi cán bộ tín dụng NHNo&PTNTTP Hà Nội phải thường xuyên theo dõi các khoản cho vay để sớm phát hiện ra những dấu hiệu xấu.
*Phân loại NQH theo các thành phần kinh tế:
Bảng 3: Cơ cấu NQH theo các thành phần kinh tế:
(Đơn vị :triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Mức
%
Mức
%
Mức
%
1.DNNN
2.DNNQD
3.Hộ sản xuất
4.Cho vay khác
18213
4100
98
148
0,7
8,2
0,4
0,7
12
6351
100
241
2,9
16,2
0,3
0,6
56
9293
103
353
2,7
6,5
0,2
0,6
Tổng
22559
00
40384
56405
Biểu đồ 2: Diễn biến NQH theo thành phần kinh tế:
Qua số liệu trên cho ta thấy nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) năm2000 là 1823 triệu chiếm 80,7% tổng NQH.Sang đến năm 2001 tiếp tục tăng lên 3351 triệu và chiếm 82,9% tổng nợ quá hạn và năm 2002 tỉ lệ NQH cũng tăng lên là 46566 triệu nhưng lại chỉ chiếm 82,7% Tổng nợ quá hạn.
Điều này cho ta thấy tuy nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước có tăng nhưng không đáng kể bởi xét về mức tăng thì NQH của các DNNN có tăng cao nhưng xét về mặt tỉ lệ thì NQH của các DNNN chỉ giao động từ 2% đến 2,2% mà thôi.Mà như ta đã biết NQH chỉ mang tính chất thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt động của ngân hàng hơn nữa không chỉ có riêng NQH tăng mà ngay cẩ tổng dư nợ của ngân hàng và mức cho vay của ngân hàng cũng tăng lên đó là một điều tất yếu.
Hơn nữa xét trong mối tương quan với tổng dư nợ của ngân hàng thì ta thấy dư nợ của các DNNN chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng từ 70% đến 75% .Nếu xét tỉ lệ NQH/Tổng dư nợ thì tỉ lệ đó lần lượt là :2000-1,9%:năm 2001-2,7%,năm 2002-3,5%.Đây là tỉ lệ tuy không phải thấp nhưng cũng không phải là cao so với hoạt động của ngân hàng hơn nữa nó vẫn luôn ở dưới mức an toàn cho phép.
Sở dĩ NQH của khối DNNN ở mức khá cao như vậy là do các doanh nghiệp thường xuyên làm an thua lỗ, kém hiệu quả.Điển hình là một số công ty:Công ty thương mại du lịch và dịch vụ hàng không nợ 14160 triệu,công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá nợ 23415 triệu,công ty thương mại lâm sản Hà Nội nợ 15552 triệu,công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư giao thông vân tải nợ 8584 triệu…vv. Điều này cho thấy ngân hàng cần cố găng hơn nữa trong việc xử lí các khoản NQH đã phát sinh và công tác phòng ngừa NQH.
Sang đến khoản cho vay đối với các DNNQD thì các khoản NQH ở thành phần kinh tế này luôn chỉ dao động ở mức 16-18%.Tỉ lệ NQH của DNNQD/Tổng NQH lần lượt các năm là:2000-18,2%,2001-16,2%,2002-16,5%.Trong khi đó tỉ lệ dư nợ của các DNNQD/Tổng Dư Nợ là:2000-10,3%,2001-10,2%,2002-20,3%.Như vậy tỉ lệ NQH tỉ lệ thuận với tổng dư nợ tức tổng dư nợ càng tăng thì tỉ lệ NQH cũng tăng theo.
ở năm 2000 tỉ lệ NQH đạt ở mức cao nhất là do thực tế các khoản cho vay đối với các DNNQD đã đến hạn từ năm 1999 và nhiều khoản chưa trả nợ được nhưng sang năm 2000 mới hạch toán. Sở dĩ như vậy là do trong những năm qua Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập một cách ồ ạt mở rộng quy mô song lại tách rời khả nănng tài chính các doanh nghiệp còn quá ít vốn thậm chí còn không có vốn hoạt động kinh doanh hay ra đời bằng vốn ảo ( chủ yếu hoạt động bằng vốn vay hay vốn đi chiếm dụng ), không tự chủ được về vốn nên kinh doanh thua lỗ, đó chưa kể rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Cùng với sự phát triển của đất nứơc, trong những năm qua nước ta có thêm nhiều công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên công ty cổ phần do mới thành lập hay do chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang và đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động vẫn chưa thực sự có kết quả do vậy tỷ lệ các khoản nợ quá hạn của thành phần kinh tế này còn cao.Do vậy trước tình hình NQH của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát sinh,ngân hàng đã tiến hành nhiều biện pháp thu hồi nợ nên cuối cùng đã đạt được những kết quả đáng mừng trong năm 2002.Điều này chứng tỏ ngân hàng đã thấy được tiềm năng và nội lực của thành phần kinh tế này và có xu hướng đầu tư một cách có hiệu quả.
Các khoản nợ của các hộ sản xuất và cho vay khác ở ngân hàng không chiếm tỉ trọng cao cả về dư nợ lẫn tỉ lệ NQH.Chứng tỏ ngân hàng không chú trọng lắm đến việc mở rộng các khoản cho vay với thành phần kinh tế này.Tuy nhiên ngân hàng cũng nên xem xét để khai thác tiềm năng từ thành phần kinh tế này và cần nâng cao kĩ năng,nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để luôn hạn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0472.doc