Đề tài Ngành Da - Giầy Việt Nam trong tiến trỡnh đổi mới

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG DA - GIẦY THẾ GIỚI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DA - GIẦY VIỆT NAM

1.1 Tình hình thị trường, đặc điểm và xu hướng phát triển của ngành Da - Giầy thế giới

1.1.1 Khái lược về thị trường Da giầy thế giới.

1.1.2 Đặc điểm ngành Da giầy thế giới

1.1.3 Xu hướng phát triển của ngành Da giầy thế giới.

1.2 Tiềm năng phát triển của ngành Da - Giầy việt nam

1.2.1 Vị trí của ngành Da – Giầy trong nền kinh tế Việt nam.

1.2.2 Những lợi thế và bất lợi của ngành Da - Giầy Việt nam.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

2.1 Động thái phát triển ngành Da - Giầy trong những năm qua

2.1.1 Các nguồn lực ngành Da - Giầy Việt nam.

2.1.2 Cơ cấu ngành Da - Giầy Việt nam.

2.1.3 Tổ chức quản lý ngành Da - Giầy Việt nam.

2.1.4 Thị trường và khả năng cạnh tranh của ngành Da - Giầy Việt nam.

2.2 Đánh giá chung về thực trạng ngành Da - Giầy Việt Nam

CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY VIỆT

3.1 Bối cảnh mới - Những thách thức và cơ hội phát triển đối với ngành

3.1.1 Tình hình trong nước.

3.1.2 Tình hình quốc tế.

3.2 Những định hướng chủ yếu phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam

3.2.1 Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi hình thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp.

3.2.2 Kết hợp sức mạnh của Doanh nghiệp với sự hỗ trợ của Nhà nước.

3.3 Các giải pháp nhằm phát triển ngành Da - Giầy Việt nam trong những năm tới.

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực

3.3.2 Đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước

3.3.3 Đầu tư phát triển khoa học công nghệ và đổi mới thiết bị

3.3.4 Đổi mới tổ chức quản lý

3.3.5 Củng cố và mở rộng thị trường

3.3.6 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc123 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3514 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngành Da - Giầy Việt Nam trong tiến trỡnh đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phong phỳ về chủng loại, chất liệu tốt. Cựng thời gian này, cỏc loại cặp tỳi xỏch được cải tiến đảm bảo phự hợp với từng giai đoạn. Từ năm 1993 tới nay nhiều đối tỏc đầu tư vào lĩnh vực này. Những nguyờn vật liệu cho sản xuất cỏc cặp, tỳi xỏch... vẫn hầu như phải nhập ngoại 100% kể cả phụ liệu, khuy khúa. Sau 5 năm tiếp nhận sự chuyển dịch, tay nghề của người lao động được nõng lờn, cỏc sản phẩm là ra đỏp ứng nhu cầu về chất lượng của khỏch hàng, một số mẫu mó, chủng loại chỳng ta cú thể tự tổ chức sản xuất. Tuy nhiờn, do sử dụng cụng nghệ bằng dõy chuyền dài, kỷ luật lao động ở một số doanh nghiệp cũn thấp , năng suất chưa đỏp ứng do cũn nhiều cụng đoạn phải sản xuất thủ cụng, tổ chức quản lý cũn yếu.. với việc chuyển đổi phương thức sản xuất , cỏc doanh nghiệp đó và đang vươn lờn làm chủ sản xuất cỏc mặt hàng giầy dộp, cặt tỳi xỏch, va li, hạn chế khõu trung gian. Đặc biệt cỏc doanh nghiệp đó quan tõm tới phỏt triển mở rộng cỏc mặt hàng cú chất lượng cao, đỏp ứng tối đa nhu cầu tiờu dựng và xuất khẩu. Do đặc điểm sản xuất của ngành Da giầy chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu, phần đỏp ứng nhu cầu trong nước rất hạn chế, chủ yếu do lực lượng tiểu thủ cụng nghiệp đảm nhận. Việc phõn tầng cơ cấu sản phẩm chưa được ngành quan tõm đỳng mức. Giầy vải tiờu thụ trong nước là những loại cú mẫu mó đơn giản, rẻ tiền, khoảng từ 1,1 - 1,3 USD với đối tượng chớnh là thanh thiếu niờn. Giầy nữ cũng chỉ tiờu thụ từ số dư thừa xuất khẩu và một phần sản xuất thủ cụng. Riờng dộp đi trong nhà hầu như trong nước tiờu thụ khụng đỏng kể ( do điều kiện kinh tế xó hội, khớ hậu ẩm của nước ta). 2.1.3 Qui mụ và phõn bố sản xuất sản phẩm ngành Da - Giầy Việt nam. * Thực trạng về sở hữu và tổ chức quản lý. Cựng với sự phỏt triển của cơ chế thị trường và chớnh sỏch mở cửa của nhà nước, những năm qua ngành da giầy Việt nam tồn tại và phỏt triển dưới nhiều hỡnh thức sở hữu khỏc nhau bao gồm cỏc doanh nghiệp quốc doanh (Trung ương và địa phương) ngoài quốc doanh và tư nhõn, liờn doanh và 100% vốn nước ngoài. Hiện tại, cú khoảng 178 doanh nghiệp hoạt động trong ngành da giầy Việt nam. Cỏc doanh nghiệp tập trung chủ yếu tại thành phố Hồ Chớ Minh, Đồng Nai, Bỡnh Dương, Hà Nội và Hải Phũng. * Qui mụ cỏc doanh nghiệp Xuất phỏt từ đặc điểm của ngành là sản xuất theo dõy chuyền khộp kớn hoàn chỉnh với cụng nghệ thực hiện trờn hệ thống băng tải dài, qui mụ sản xuất của cỏc doanh nghiệp sản xuất giầy dộp hiện cú được xỏc định dựa trờn số lượng dõy chuyền gũ rỏp hoàn chỉnh và lượng lao động thu hỳt. Qui mụ của cỏc doanh nghiệp sản xuất cặp, tỳi xỏch được xỏc định theo số lượng mỏy chuyờn dựng sử dụng và số lao động thu hỳt. Theo số liệu khảo sỏt điều tra toàn ngành da giầy hiện cú 178 doanh nghiệp, trong đú 149 doanh nghiệp chuyờn sản xuất giầy dộp, 19 doanh nghiệp chuyờn sản xuất cặp, 10 doanh nghiệp chuyờn sản xuất nguyờn phụ liệu ngành giầy. Qui mụ doanh nghiệp theo số dõy chuyền gũ rỏp và số mỏy chuyờn dựng được thể hiện qua Bảng 2.6 như sau: Bảng 2.6 : Qui mụ doanh nghiệp Việt Nam TT Qui mụ Số DN Tỷ lệ % I Cỏc DN sản xuất giầy dộp 149 100 Cú 01 dõy chuyền 22 14,7 Cú 02 -------------- 38 25,5 Cú 03 -------------- 14 9 Cú 04 -------------- 13 8,7 Cú 05 -------------- 13 8,7 Cú 06 -------------- 11 7,3 Cú 07 -------------- 11 6 Cú 08 -------------- 12 8 Cú 10 dõy chuyền trở lờn 17 7,3 II Cỏc DN sản xuất cặp, tỳi xỏch 19 100 Cú dưới 100 mỏy chuyờn dựng 4 21 Cú dưới 100-300 mỏy chuyờn dựng 10 53 Cú trờn 300 mỏy chuyờn dựng 5 26 III Cỏc DN sản xuất nguyờn phụ liệu 10 100 Tổng số 178 Nguồn: Bỏo cỏo tổng kết Hiệp hội da giầy Việt Nam - 2002 Qua bảng 2.6, số doanh nghiệp cú 02 dõy chuyền chiếm tỷ lệ cao nhất ( 25,5) số doanh nghiệp mới cú 01 dõy chuyền chiếm 14,7%. Đối với ngành giầy qui mụ của một doanh nghiệp tối thiểu phải 02 dõy chuyền trở lờn thỡ mới cú hiệu quả ( tiết kiệm được chi phớ quản lý, cỏc chi phớ giỏn tiếp và một số chi phớ cố định khỏc). Trong thực tế cỏc doanh nghiệp cũn phụ thuộc nhiều vào phớa đối tỏc, vào khả năng tài chớnh và khả năng tiờu thụ sản phẩm. Do vậy, để xỏc định qui mụ đầu tư, cỏc doanh nghiệp thường từng bước đưa vào hoạt động ổn định một dõy chuyền, sau đú mới mở rộng sản xuất. Hiện tại, phần lớn cỏc doanh nghiệp giầy quốc doanh cú qui mụ vừa và nhỏ, rất ớt cỏc doanh nghiệp cú qui mụ từ 6-8 dõy chuyền, nờn khả năng cạnh tranh và hiệu quả khụng cao. Để đạt cụng suất tối đa cỏc doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa phỏt huy tinh thần tự chủ nhằm nõng cao khả năng cạnh tranh và từng bước chiếm lĩnh và làm chủ thị trường. Cỏc doanh nghiệp liờn doanh và 100% vốn nước ngoài cú qui mụ lớn, trang bị mỏy múc, thiết bị đồng bộ, cú nhiều thuận lợi về cỏc mặt, cú uy tớn và cú bạn hàng ổn định trờn thị trường quốc tế, nờn khả năng cạnh tranh lớn. * Thực trạng về đầu tư. Từ những năm 1993, ngành Da giầy tiếp nhận sự chuyển dịch từ cỏc nước trong khu vực thụng qua sự hợp tỏc dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau: Hợp tỏc sản xuất, tự đầu tư, liờn doanh và 100% vốn nước ngoài, nờn cỏc dõy chuyền được đầu tư đồng bộ để sản xuất cỏc lạo giầy dộp hoàn chỉnh. Đến nay toàn ngành đó đầu tư trờn 500 dõy chuyền đồng bộ với mỏy múc thiết bị nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc dưới cỏc dạng: Tự đầu tư, trả chậm trả dần vào cụng phớ hoặc phớa đối tỏc cung cấp để gia cụng khụng thanh toỏn. Cỏc dõy chuyền mỏy múc thiết bị gũ rỏp hoàn chỉnh được bố trớ theo hệ thống băng tải dài, tốc độ chậm, kết cấu đơn giản, tuổi thọ ngắn. Mỏy chặt đa số dựng mỏy chặt thuỷ lực khổ rộng, cú thể chặt cỏc loại nguyờn vật liệu từ daq thuộc một lớp hoặc vải, giả da nhiều lớp. Riờng mỏy khõu sử dụng nhiều chủng loại khỏc nhau: mỏy bàn, mỏy trụ, mỏy zớch zắc…chuyờn dựng cho ngành giầy, đồ da, Ngoài ra, cũn sử dụng một số mỏy chuyờn dựng khỏc ở bộ phận may mũ giầy như: Mỏy dẫy, mỏy đục ụzờ, mỏy phết keo… Tổng số vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 1993 – 2000 cho phần thiết bị sản xuất khoảng 3,581 tỉ đồng, kể cả liờn doanh và 100% vốn nước ngoài. Đến năm 2000 một số dõy chuyền đầu tư từ những năm đầu chuyển đổi (1992-1993) đó khấu hao hết và cỏc doanh nghiệp đó bắt đầu bổ sung cỏc thiết bị lẻ, mới, tiờn tiến hơn trờn cỏc dõy chuyền, chủ yếu ở cỏc cụng đoạn thiết yếu, đảm bảo nõng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đỏp ứng cỏc yờu cầu xuất khẩu. Để đỏp ứng yờu cầu cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ theo nghị quyết Đại hội Đảng IX đề ra, thời gian tới cần tiếp tục đổi mới trang thiết bị tiờn tiến hơn, đặc biệt ở khõu thiết kế mẫu mốt thời trang, khõu pha cắt và khõu gũ rỏp, hoàn chỉnh. Những năm qua tuy ngành Da giầy đó cú tốc độ phỏt triển cao về sản lượng, song về khoa học – cụng nghệ, quản lý và mẫu mốt vẫn bị lệ thuộc vào đối tỏc nước ngoài (trừ mặt hàng giầy vải). Việc ứmg dụng cụng nghệ tiờn tiến đang rất hạn chế, cơ sở vật chất trong lĩnh vực này cũn nghốo nàn. Tuy nhiờn, sau thời gian hợp tỏc, cỏc doanh nghiệp đó tiếp thu, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ phớa cỏc đối tỏc, đội ngũ kỹ thuật đó nắm bắt làm chủ cụng nghệ sản xuất cỏc loại giầy dộp. Tớnh đến nay, cỏc doanh nghiệp trong ngành đó cải tạo và xõy dựng mới gần 2 triệu m2 nhà xưởng (bao gồm cả cỏc doanh nghiệp liờn doanh 100% vốn nước ngoài) với tổng vốn cải tạo và xõy dựng mới nhà xưởng lờn tới 2,387 tỉ đồng. Tổng vốn đầu tư thiết bị, nhà xưởng giai đoạn 1993 –2002 theo thành phần kinh tế được thể hiện qua Bảng Bảng 2.7 : Tổng vốn đầu tư giai đoạn 1993 –2002. Loại doanh nghiệp Vốn đầu tư Trong đú Giỏ trị Tỉ trọng% Thiết bị Nhà xưởng 1- Quốc doanh trung ương 632.870 10,6 379.722 253.148 2- Quốc doanh địa phương 988.670 16,6 593.202 395.468 3- Ngoài quốc doanh 769.545 12,8 461.727 307.818 4-Cú vốn đầu tư nước ngoài 3.577.382 60 2.146.429 1.403.953 Tổng số 5.968.467 100 3.581.080 2.387.387 Nguồn: Hiệp hội da giầy Việt nam – Bỏo cỏo tổng kết năm 2002 Qua đỏnh giỏ phõn tớch thực trạng đầu tư trong thời gian qua, để đảm bảo phỏt triển trong thời gian tới cú hiệu quả, cần rỳt ra một số bài học kinh nghiệm sau: + Hầu hết cỏc doanh nghiệp trong ngành cũn yếu trong cụng tỏc thị trường, phụ thuộc nhiều vào phớa đối tỏc về lựa chọn mặt hàng, quản lý sản xuất và lựa chọn cụng nghệ. + Đầu tư cũn mất cõn đối giữa cỏc khõu pha cắt, mỏy mũ, gũ rỏp hoàn chỉnh…dẫn tới năng suất ở cỏc khõu khụng đồng bộ, cụng suất khai thỏc ở mức rất thấp, chỉ ở mức 57% cụng suất. + Do khú khăn về tài chớnh, cỏc cụng trỡnh đầu tư ở cỏc doanh nghiệp nhà nước thường bị kộo dài, cỏc điều kiện chuẩn bị khụng đồng bộ về: Vật tư, kỹ thuật, cụng nghệ, đào tạo, tổ chức sản xuất, xõy lắp… nờn hiệu quả, tiến độ khụng đạt theo mục tiờu dự ỏn đề ra, đụi khi dẫn tới thiệt hại, mất thời cơ. + Cũng do khú khăn về tài chớnh nờn qui mụ cỏc doanh nghiệp, nhất là cỏc doanh nghiệp quốc doanh cũn chưa hợp lý hoặc quỏ nhỏ, dẫn đến chi phớ giỏn tiếp cao, sản xuất kộm hiệu quả, thiếu sức thuyết phục đối với cỏc bạn hàng, nhiều doanh nghiệp trong tỡnh trạng lỗ vốn. + Về nguồn vốn đầu tư: Do khú khăn nhiều doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay ngắn hạn, lói suất cao hoặc dựng vốn lưu động để đầu tư nờn sản xuất khụng đủ bự đắp cỏc chi phớ và lói vay nờn đến hạn thanh toỏn khụng trả nợ được hoặc phải sử dụng nguồn vay trả chậm hoặc khấu trừ dần vào cụng phớ. Do vậy càng làm cho phớa bạn được hưởng nhiều lợi thế hơn do họ cú thể tớnh thờm vào giỏ thiết bị với mức khấu trừ cao, hoặc cung cấp mỏy múc cũ, kộm chất lượng. + Do khụng cú qui hoạch nờn việc đầu tư cũn nhiều manh mỳn, tản mạn, thiếu sự hợp tỏc giữa cỏc doanh nghiệp trong ngành, giữa trung ương và địa phương, giữa cỏc thành phần kinh tế. Cỏc doanh nghiệp phỏt triển tràn lan dẫn tới cạnh tranh khụng lành mạnh giữa cỏc đơn vị trong ngành, hoặc trong khi năng lực sản xuất hiện cũn dư thừa nhưng vẫn cú dự ỏn đầu tư mới xuất hiện. + Việc quan tõm đầu tư phỏt triển cõn đối, đồng bộ giữa cỏc yếu tố như: Phỏt triển lắp rỏp giầy và xõy dựng cơ sở nguyờn liệu, giữa phỏt triển thị trường và làm chủ thiết kế mẫu mốt thời trang, giữa sử dụng lao động và năng suất lao động… cũn hạn chế. * Phõn bố cỏc doanh nghiệp ngành da giầy. Do là ngành sử dụng nhiều lao động, đũi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, mẫu mó và thời hạn giao hàng, cần được tổ chức sản xuất tại những nơi cú điều kiện gia thụng thuận lợi, tại cỏc Thành phố lớn và khu cụng nghiệp lớn, nờn thời gian qua sự phỏt triển và mở rộng sản xuất giầy dộp cỏc loại tập trung chủ yếu ở địa bàn TP Hồ Chớ Minh, TP Hà Nội, Đồng Nai, Hải Phũng, Bỡnh Dương, Long An, Vũng Tầu, Đà Nẵng, Hải Dương...Tuy nhiờn, sự phõn bố mang tớnh tự phỏt, chưa cú qui hoạch thống nhất, rất khú trong theo dừi và qui hoạch phỏt triển. Thực trạng phõn bố năng lực giầy dộp Việt Nam xem bảng 2.7. Để thuận tiện qui hoạch phỏt triển trong tương lai và phự hợp với việc phõn vựng quản lý kinh tế của Nhà nước, ngành da giầy Việt Nam chia 3 khu vực quản lý để đỏnh giỏ, phõn tớch: - Khu vực I: Khu vực đồng bằng sụng Hồng và một số tỉnh phụ cận, lấy TP Hà Nội làm trung tõm, chiếm 19,3 sản lượng toàn ngành. Khu vực I cú đặc điểm nằm trờn trục đường giao thụng thuận tiện, cỏc doanh nghiệp tập trung ở 3 Thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phũng, Hải Dương với khả năng huy động lao động dễ dàng, là vựng cú tiềm năng phỏt triển trong thời gian tới. - Khu vực II: Khu vực đồng bằng sụng Cửu Long và Đụng Nam bộ, lấy TP Hồ Chớ Minh làm trung tõm chiếm 76,6% sản lượng toàn ngành. Khu vực II cú lợi thế mụi trường đầu tư thụng thoỏng, hấp dẫn đối với cỏc bạn hàng. Là khu vực cú nhiều thuận lợi về giao thụng, cầu cảng, cỏc doanh nghiệp chủ yếu phỏt triển ở TP Hồ Chớ Minh, tỉnh Đồng Nai, Bỡnh Dương với cỏc điều kiện thuận lợi như: cú cỏc khu cụng nghiệp được đầu tư sẵn, lực lượng lao động dồi dào, năng động. Là khu vực tiếp tục cú lợi thế trong tiếp nhận sự chuyển dịch và phỏt triển mở rộng. - Khu vực III: Khu vực miền Trung từ tỉnh Thừa Thiờn Huế đến Khỏnh Hũa, lấy TP Đà Nẵng làm trung tõm, chiếm 3,7% sản lượng toàn ngành. Đõy là khu vực khú khăn hơn về giao thụng vận tải, song lại cú lợi thế về gớa nhõn cụng rẻ, về mặt bằng hiện cú và một số điều kiện khỏc. Trong tương lai cần được quan tõm khai thỏc cỏc lợi thế, đảm bảo sự phõn bố hợp lý trờn phạm vi toàn quốc ( số liệu xem bảng 2.8) Bảng 2.8 : Năng lực sản xuất phõn theo địa phương năm 2002 Đơn vị: 1.000 đụi Địa phương Năng lực Tỷ lệ % 1. TP. Hồ Chớ Minh 207.980 49,2 2. Đồng Nai 72.710 17,2 3. BỡnhDương 27.050 6,4 4. Cỏc tỉnh Nam bộ cũn lại 16.060 3,8 5. Cỏc tỉnh Trung bộ 15.640 3,7 6. Hà Nội 30.860 7,3 7. Hải Phũng 35.510 8,4 8. Cỏc tỉnh Bắc bộ cũn lại 16.914 4,0 Tổng năng lực 422.724 100 Nguồn: Hiệp hội Da giầy Việt Nam, bỏo cỏo năm 2002 Do việc đầu tư trong cỏc năm qua của cỏc doanh nghiệp chưa theo qui hoạch, cũn manh mỳn, phõn tỏn, trong khi đú lại yếu và thiếu về cỏc điều kiện nờn khả năng cạnh tranh bị hạn chế, về qui mụ và phõn bố cũn nhiều bất hợp lý, cần được giải quyết trong thời gian tới. 2.1.4 Thị trường và khả năng cạnh tranh ngành Da - Giầy Việt nam. Trong những năm qua ngành da giầy Việt Nam tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất từ cỏc nước cụng nghiệp mới trong bối cảnh vừa trải qua suy thoỏi do Liờn Xụ (cũ) và cỏc nước Đụng Âu tan ró. Cỏc doanh nghiệp phần lớn trong thời gian đầu buộc phải dựa vào cỏc đối tỏc nước ngoài về mọi mặt cả về thị trường xuất khẩu để cú thể tồn tại và phỏt triển. Phương thức làm gia cụng trong giai đoạn này là chủ yếu dựa trờn cơ sở đối tỏc cung cấp đơn hàng, mẫu mó, nguyờn vật liệu cũn phớa cỏc doanh nghiệp của Việt Nam tiến hành sản xuất, giao hàng và nhận tiền cụng phớ đơn thuần. Điều này đó phần nào hạn chế sự chủ động tiếp cận thị trường của cỏc doanh nghiệp Việt Nam trong những năm qua. Tuy vậy, vẫn cú những doanh nghiệp Việt Nam đó tự tỡm kiếm khỏch hàng trực tiếp mà điển hỡnh trong số đú là: Cụng ty sản xuất hàng tiờu dựng Bỡnh Tiờn, Cụng ty giầy Hiệp Hưng, Cụng ty giầy Thụy Khuờ, Cụng ty da giầy Hà Nội, Cụng ty giầy Thượng Đỡnh...,Song trờn thực tế, cũn nhiều hạn chế về cỏc điều kiện sản xuất và xuất khẩu như: nguồn nguyờn liệu trong nước chưa phỏt triển, cụng nghệ kỹ thuật lạc hậu, nhất là việc thiết kế và phỏt triển mẫu mốt, thiếu nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, sự hiểu biết về thủ tục, luật lệ và tập quỏn thương mại của cỏc nước cũn hạn chế. Tất cả những điều này lý giải tại sao doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài cũn hạn chế. Sản phẩm giầy dộp của Việt Nam phải qua nhiều tầng lớp trung gian mới tới người tiờu dựng cuối cựng. Chẳng hạn như một doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng gia cụng với một đối tỏc Đài Loan, đối tỏc này lại qua một cụng ty mậu dịch Đài Loan và Cụng ty này mới là người ký kết hợp đồng trực tiếp với khỏch hàng Chõu Âu. Cũn ở tại Chõu Âu, kờnh phõn phối được tiến hành như sau: Nhà nhập khẩu Nhà bỏn buụn Hệ thống bỏn lẻ Người tiờu dựng Như vậy, một sản phẩm sản xuất tại Việt Nam thường phải qua 5 khõu trung gian mới tới tay người tiờu dựng, do vậy giỏ cả bị ảnh hưởng tương ứng với số lượng kờnh tham gia trong quỏ trỡnh phõn phối sản phẩm. Vỡ thế nếu giảm được bớt kờnh trung gian nào thỡ lợi nhuận của nhà sản xuất sẽ tăng lờn và khả năng cạnh tranh theo đú cũng tăng lờn. Thị trường chớnh của ngành da giầy Việt Nam hiện nay vẫn là EU, Nhật. Thị trường tiềm năng là Mỹ, SNG và cỏc nước Đụng Âu. Tuy nhiờn, ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia lại cú phong tục tập quỏn thương mại khỏc nhau, điều này đũi hỏi cỏc doanh nghiệp Việt Nam phải nghiờn cứu kỹ thị trường để tỡm được đỳng kờnh phõn phối, hạn chế trung gian trước khi thõm nhập vào thị trường mới. Tổng quỏt về thị trường xuất khẩu của giầy dộp Việt Nam được thể hiện rừ qua bảng 2.9 dưới đõy: Bảng 2.9: Thị trường xuất khẩu giầy dộp của Việt Nam 2000-2002 Đơn vị: Triệu USD,% Nước 2000 %/Tổng KNXK 2001 %/Tổng KNXK 2002 %/Tổng KNXK EU 1,174.440 80 1,287.476 81,7 1,451.719 78,6 Mỹ 87,804 6 114,307 7,2 196,544 10,6 Nhật Bản 78,179 5,3 64,135 4 53,920 2,9 Cỏc nước khỏc 127,697 8,7 109,339 7,1 143,940 7,9 Tổng cộng 1,468.120 100 1,575.257 100 1,846.123 100 Nguồn: Bỏo cỏo Hiệp hội Da giầy Việt Nam 2000 - 2002 Bảng 2.9 cho thấy thị trường của ngành da giầy Việt Nam hiện nay chủ yếu là EU, chiếm tới 80%. Thị trường Mỹ, Nhật, SNG và Đụng Âu là rất lớn nhưng mới chỉ là thị trường tiềm năng. Ngành da giầy Việt Nam cũn thiếu nhiều điều kiện để đẩy mạnh và mở rộng vào thị trường này. * Thị trường EU Tớnh cho đến nay, sản phẩm giầy dộp của Việt Nam đó xuất khẩu tới hơn 40 nước trờn thế giới, trong đú thị trường chủ yếu là EU. Theo thống kờ của Tổng cục Hải Quan Việt Nam: năm 1995 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU đạt 290 triệu USD, năm 1996 đạt 423 triệu USD, năm 1997 đạt 440 triệu USD và năm 1998 đạt 613,315 triệu USD, năm 2000 đạt 1.174,44 triệu USD (năm 2000 Việt Nam đứng thứ 4 trong 10 nước xuất khẩu dẫn đầu thế giới sau Trung Quốc, Hồng Kụng và Italia) năm 2001 đạt 1,287.476 triệu USD và năm 2002 đạt 1,461.719 USD. Hiện nay, giầy dộp của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU vẫn cú những điều kiện thuận lợi do sản xuất giầy dộp trong EU ngày càng giảm, trong khi đú sức tiờu thụ trong EU ngày càng tăng. Bờn cạnh đú, do được hưởng ưu đói thuế quan theo hệ thống ưu đói thuế quan phổ cập (GSP) của EU nờn giầy dộp của Việt Nam cú ưu thế hơn cỏc nước khỏc trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc ở thị trường này. Cú thể núi việc xuất khẩu giầy dộp của Việt Nam sang thị trường EU đến nay cũn nhiều thuận lợi: chưa bị hạn chế nhập khẩu hoặc định hạn ngạch. Vỡ vậy, để tranh thủ thời cơ trong khi giầy dộp của Việt Nam chưa cú đủ điều kiện mở rộng vào thị trường Mỹ, cỏc doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý đỏp ứng cỏc yờu cầu, cỏc điều kiện về C/O form A để được hưởng ưu đói thuế quan của EU, trỏnh sự nghi ngờ của EU về vấn đề xuất xứ. Đồng thời, cỏc doanh nghiệp cần tỡm cỏc biờn phỏp để nõng cao khả năng cạnh tranh về giỏ cả, mẫu mó, chất lượng cũng như sự cạnh tranh về thời hạn giao hàng. * Thị trường Mỹ Bờn cạnh Liờn minh Chõu Âu, Mỹ là một thị trường nhập khẩu và tiờu thụ giầy dộp lớn nhất thế giới, năm 1997 Mỹ nhập khẩu 13,96 Tỷ USD với 1,46 tỷ đụi giầy cỏc loại. Đối với Việt Nam, mặc dự chưa được hưởng cỏc qui chế ưu đói thương mại song kim ngạch xuất khẩu giầy dộp từ Việt Nam vào Mỹ đó tăng lờn nhanh chúng trong những năm gần đõy. Theo số liệu Hải quan Hoa Kỳ, năm 1999 Việt Nam xuất khẩu 145,8 triệu USD và 124,5 triệu USD năm 2000 với gần 6 triệu đụi, chiếm 9% tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dộp và chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ. Đến nay, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết là một mốc quan trọng đỏnh dấu sự phỏt triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước. Đối với sản phẩm giầy dộp núi riờng, việc Hiệp định cú hiệu lực, mở ra nhiều cơ hội tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Sau khi Hiệp định cú hiệu lực, sản phẩm giầy dộp Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ sẽ được giảm thuế nhập khẩu và được đói ngộ như sản phẩm của cỏc nước khỏc cũng như sản phẩm nội địa của Hoa Kỳ. Tuy nhiờn, thị trường Hoa Kỳ cũng gắn liền với những yờu cầu phức tạp về thủ tục xuất khẩu, tớnh đa dạng trong thị hiếu tiờu thụ, đũi hỏi nhiều nỗ lực của cỏc doanh nghiệp mới đảm bảo được mức tăng trưởng kim ngạch bền vững tại thị trường này. * Thị trường cỏc nước Đụng ỏ: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... Ngoài hai thị trường EU và Mỹ, một khối lượng lớn cỏc sản phẩm giầy dộp của Việt Nam được xuất khẩu sang cỏc nước Đụng ỏ. Tuy nhiờn giày dộp được xuất sang cỏc nước này chủ yếu là hàng gia cụng sau đú lại tỏi xuất sang thị trường cỏc nước EU và Mỹ. Đối với thị trường Nhật Bản, trong những năm gần đõy là một trong những quốc gia nhập khẩu giầy dộp tăng mạnh, trung bỡnh 350 triệu đụi giầy dộp cỏc loại, phần lớn nhập từ Trung Quốc (75%), tiếp đến là Indonesia (11%). Theo số liệu thống kờ Tổng cục thống kờ Việt Nam: Năm 1999 Việt Nam xuất khẩu sang Nhật 5,3 triệu đụi, trị giỏ 32,3 triệu USD, năm 2000 đạt 14,6 triệu đụi, trị giỏ 76 triệu USD chiếm 5,2% tổng kim ngạch xuất khẩu giầy dộp Việt Nam. Thị trường Nhật Bản là một thị trường lớn, song đõy là một thị trường khú tớnh, đũi hỏi chất lượng cao. Chớnh vỡ vậy, cỏc doanh nghiệp Việt Nam muốn thõm nhập và mở rộng thị phần tại thị trường này thỡ điều trước tiờn cần chỳ ý làm sao đỏp ứng được yờu cầu về chất lượng. Về sản xuất mặc dự kể từ năm 1989 cho tới nay, sản lượng giầy dộp của thế giới liờn tục biến động, từ 10,3 tỷ đụi năm 1989 xuống cũn 9,6 tỷ đụi năm 1992 rồi lại tăng tới 10,6 tỷ đụi năm 1995 và đến năm 2000 sản lượng giầy dộp thế giới đạt 12,06 tỷ đụi. Tớnh trung bỡnh mỗi năm sản lượng giầy dộp thế giới tăng 2,91% (Bảng...) Từ những năm 80, sau khi xuất hiện sự chuyển dịch sản xuất giầy dộp từ những nước phỏt triển sang cỏc nước cụng nghiệp mới, rồi lại từ cỏc nước này tiếp tục dịch chuyển sang cỏc nước đang phỏt triển thỡ Chõu Á trở thành khu vực sản xuất giầy dộp chủ yếu của thế giới. Tỷ trọng sản lượng giầy dộp của cỏc nước Chõu Á trong tổng sản lượng giầy dộp thế giới vào khoảng 70 - 75%, trong đú sự đúng gúp đỏng kể của cỏc nước như Trung Quốc, Hồng Kụng, Thỏi Lan, Indonesia, Việt nam,...Tỷ trọng này cú xu hướng ngày càng tăng trong khi tại cỏc khu vực khỏc trờn thế giới như Tõy Âu, Bắc Mỹ lại giảm xuống. Bảng 2.10: Sản xuất giầy dộp thế giới Đơn vị: Triệu đụi, % Khu vực 1989 1993 1995 2000 số lượng % số lượng % số lượng % số lượng % Chõu ỏ trong đú: Việt nam 5.539 53,7 6.084 60 63,3 0,6 6.869 115 64,5 1,1 9.100 294 75,4 2,4 Trung, Đụng õu và SNG 1.722 16,7 630 6,6 960 9,0 1.250 10,4 Tõy õu 1.111 10,8 1.102 11,5 1083 10,2 Nam Mỹ 901 8,7 813 8,4 808 7,6 740 6 Trung bắc Mỹ 696 6,7 680 6,3 574 5,4 570 5 Chõu Phi 313 3,1 301 3,0 338 3,1 370 3 Chõu đại dương 29 0,3 22 0,2 25 0,2 30 0,2 Tổng số 10.311 100 9.609 100 10.657 100 12.060 100 Nguồn : Leather and Footwear 1989 - 2000 Bảng 2.10 cho thấy sản lượng giầy dộp Việt nam trong những năm 1993 - 2000 cú tốc độ tăng nhanh. Nhưng cho đến nay cũng chỉ chiếm 2,4 % sản lượng giầy dộp thế giới. Điều đú cũng cú nghĩa là ngành Da - giầy Việt nam và thị phần của ngành Da - giầy Việt nam trờn thị trường thế giới cũn rất nhỏ bộ - chiếm 2,4 % thị trường Da - giầy thế giới. 2.2 Đỏnh giỏ chung về thực trạng ngành Da - Giầy Việt Nam Ngành da giầy Việt nam là ngành thu hỳt nhiều lao động xó hội. Trong thời gian qua, thụng qua việc liờn doanh, hợp tỏc và tiếp thu sự chuyển dịch ngành Da giầy từ cỏc nước cụng nghiệp mới và cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển. Ngành da giầy Việt nam đó cú sự phỏt triển vượt bậc cả về chất lẫn lượng. Việc đẩy mạnh xuất khẩu của ngành trong thời gian qua là đỳng hướng, phự hợp với xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngành đó xõy dựng chiến lược phỏt triển sản xuất da giầy trở thành ngành sản xuất hàng tiờu dựng hướng về xuất khẩu trờn cơ sở khai thỏc cỏc lợi thế của đất nước về tài nguyờn và lao động. Ngành đúng gúp đỏng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế và tạo lao động cho hàng chục ngàn người. Tuy nhiờn, bờn cạnh những thành cụng đó đạt được ngành cũn cú nhiều khú khăn và tồn tại Đỏnh giỏ cỏc nguồn lực Việc lựa chọn đối tỏc kinh doanh khụng phõn biệt trong hay ngoài nước hoặc thuộc cỏc thành phần kinh tế nào miễn sao đỏp ứng được mục tiờu cựng chia sẻ doanh lợi. Để trỏnh thất bại cỏc sản phẩm phải phự hợp với trang thiết bị của đơn vị hợp tỏc; phải thiết lập được thị trường tiờu thụ một cỏch chắc chắn và cú biện phỏp duy trỡ thị trường; quản lý sản xuất kinh doanh phải đổi mới theo cơ chế thị trường. Một số doanh nghiệp trong hợp tỏc, liờn doanh cũn lệ thuộc quỏ nhiều vào phớa đối tỏc nước ngoài, chưa nắm bắt được đầy đủ nhu cầu hợp tỏc nhất là trong lĩnh vực thuộc da để giải tỏa bế tắc đầu ra. Về đầu tư trong nước và nước ngoài ngành chưa tận dụng được những nhõn tố tớch cực của quỏ trỡnh đầu tư từ hai nguồn vốn đú, dẫn đến một số trường hợp đỏng tiếc là đỏnh mất cơ hội thu hỳt cỏc dự ỏn đầu tư, đặc biệt trong nghành thuộc da đầu tư thiếu đồng bộ, tỏch biệt với đầu tư chăn nuụi đàn gia sỳc và giết mổ khai thỏc da, thiếu sự phối hợp liờn ngành. Chưa cú được cơ sở sản xuất nguyờn phụ liệu nhất là nguyờn liệu mới cao cấp, do vậy khụng đỏp ứng được yờu cầu ngày càng cao của khỏch hàng về chất lượng và sự tiện dụng trong tiờu dựng sản phẩm. Trỡnh độ thiết bị cụng nghệ đó được đổi mới đỏng kể song mới chỉ ở mức trung bỡnh trong khu vực. Số mỏy múc thiết bị thế hệ 2,3 cũn đang phổ biến, dẫn đến nguy cơ tụt hậu về cụng nghệ. Trỡnh độ nghiờn cứu cụng nghệ, thiết kế mẫu mốt thời trang và đào tạo chuyờn ngành chưa đủ mạnh để đỏp ứng yờu cầu đề ra. Chất lượng sản phẩm: Trong thời điểm hiện nay, chất lượng sản phẩm và tớnh thời trang là nguy cơ lớn đối với ngành da giầy Việt nam. Bờn cạnh việc chất lượng sản phẩm luụn cần được nõng cao thỡ tớnh thời trang của sản phẩm là yếu tố sống cũn đối với cỏc doanh nghiệp giầy. Do đú, nếu cụng tỏc triển khai mẫu mốt khụng tốt thỡ khụng thể đỏp ứng được nhu cầu thị trường và dẫn đến việc phải gia cụng giầy dộp cho cỏc khõu trung gian là điều tất yếu. Đỏnh giỏ qui mụ doanh nghiệp và tổ chức quản lý Bộ mỏy quản lý vi mụ cũn nhiều vấn đề vướng mắc trong đú việc quản lý dự ỏn sau đầu tư cũn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37184.doc
Tài liệu liên quan