Đổ khuôn :Kỹ thuật này hiện nay đang được sử dụng phổ biến, vì có thể sản xuất sản phẩm hàng loạt, cho năng suất cao. Nguyên liệu làm khuôn thường dung là thạch cao CaSO4.2H2O. Việc tạo hình sản phẩm theo khuôn in gồm các khâu đặt khuôn giữa bàn xoay, ghim chặt lại, láng lòng khuôn rồi ném mạnh đất in sản phẩm giữa lòng khuôn cho bám chắc chân, vét đất lên lợi vành, quay bàn xoay và kéo cán tới mức cần thiết để tạo sản phẩm. Hiện nay kỹ thuật đúc hiện vật được sử dụng phổ biến, tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm mà khuôn có độ phức tạp hay giản đơn, loại đơn giản là khuôn hai mang, loại phức tạp gồm nhiều mang. Ngoài ra người ta còn dùng phương pháp “đổ rót” đổ hồ thừa hay hồ đầy để tạo dáng sản phẩm
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5727 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngành sản xuất gốm xứ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 4/4/2012 ‹#› Ngành sản xuất gốm xứ GVHD: Th.S. Phan Thị Phẩm SVTH: Nguyễn Minh Vương Nguyễn Văn Chúc Nguyễn Tiến Châu 1. Định nghĩa Gốm là vật liệu vô cơ không kim loại, có cấu trúc đa tinh thể, ngoài ra có thể gồm cả thủy tinh. Nguyên liệu để sản xuất gốm bao gồm một phần hay tất cả là đất sét hay cao lanh. Phối liệu sản xuất gốm được tạo hình và thiết kế ở nhiệt độ cao làm cho vật liệu có được những tính chất lý hóa đặc trưng. Gốm sứ là vật liệu gốm mịn không thấm nước và khí. Thường có màu trắng. Sứ có độ bền cơ học cao, tính ổn định nhiệt và hóa học tốt. Sứ được dung để sản xuất đồ gia dụng, đồ mĩ nghệ hay trong xây dựng. Như vậy sứ là một loại gốm đặc trưng mà ai cũng biết. 2. Phân loại Gốm truyền thống ( sử dụng đất sét, cao lanh làm nguyên liệu chính) Gốm thô Gốm mọm Gốm kĩ thuật. 2. Phân loại Ngoài ra để phân loại gốm còn phân loại như sau: Hàm lượng các nguyên liệu dẻo đem sử dụng. Hàm lượng các nguyên liệu gầy khác như tràng thạch, cát… Quá trình gia công và phối liệu, công nghệ tạo hình, sấy ) gốm càng tinh thì càng phải chuẩn bị kĩ, công nghệ yêu cầu càng cao). Nhiệt độ nung, thiết bị nung, khống chế quá trình nung phức tạp hay không? Phân loại chất lượng nguyên liệu: 3. Quy trình công nghệ 3. Quy trình công nghệ Chọn, xử lý, pha chế đất: - Trong đất nguyên liệu thường có lẫn tạp chất như Al2O3, CaCO3, MgCO3, việc xử lý tạp chất bao gồm các công đoạn ngâm nước trong hệ thống bể chứa: gồm 4 bể ở độ cao khác nhau: Bể thứ nhất (bể đánh) ở vị trí cao hơn cả. Thời gian ngâm đất sét thô này trong 3-4 tháng. Đất sét dưới tác động của nước sẽ bị phá vỡ kết cấu hạt nguyên thuỷ của nó và bắt đầu quá trình phân rã. Đánh trộn đất thật đều, thật tơi để các hạt thực sự hoà tan trong nước, tạo thành một hỗn hợp lỏng. Tháo hỗn hợp này cho chạy xuống bể 2 (bể lắng). Tại đây, các cặn bã tạp chất nổi lên trên, tiến hành lọc bỏ chúng. Múc hồ loãng sang bể thứ ba (bể phơi), phơi một thời gian ngắn, khoảng 3 ngày. Chuyển đất sang bể thứ tư (bể ủ). Tại bể này, ôxyt sắt (Fe203) và các tạp chất sẽ bị khử bằng phương pháp lên men. Trong quá trình xử lý đất, tuỳ theo từng loại gốm mà người ta pha thêm cao lanh ở những mức độ khác nhau. 3. Quy trình công nghệ b. Phương pháp tạo dáng sản phẩm: - Tạo dáng bằng tay trên bàn xoay: Sử dụng kĩ thuật “vuốt tay, be chạch”. Người thợ ngồi trên ghế cao hơn mặt bàn, dùng chân quay bàn xoay và tay vút đất tạo dáng sản phẩm. Đất trước khi đưa vào phải vò thật nhuyễn. Sau đó đặt vào giữa bàn xoay, vỗ cho đất dính chặt rồi nén và kéo cho đất nhuyễn. Tiếp đến, người thợ dùng sành dan để định hình sản phẩm. Đổ khuôn :Kỹ thuật này hiện nay đang được sử dụng phổ biến, vì có thể sản xuất sản phẩm hàng loạt, cho năng suất cao. Nguyên liệu làm khuôn thường dung là thạch cao CaSO4.2H2O. Việc tạo hình sản phẩm theo khuôn in gồm các khâu đặt khuôn giữa bàn xoay, ghim chặt lại, láng lòng khuôn rồi ném mạnh đất in sản phẩm giữa lòng khuôn cho bám chắc chân, vét đất lên lợi vành, quay bàn xoay và kéo cán tới mức cần thiết để tạo sản phẩm. Hiện nay kỹ thuật đúc hiện vật được sử dụng phổ biến, tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm mà khuôn có độ phức tạp hay giản đơn, loại đơn giản là khuôn hai mang, loại phức tạp gồm nhiều mang. Ngoài ra người ta còn dùng phương pháp “đổ rót” đổ hồ thừa hay hồ đầy để tạo dáng sản phẩm c. Phơi sẩy và sửa hàng mộc - Phơi sản phẩm cho khô, không nứt nẻ, không làm thay đổi hình dạng của sản phẩm. Ngày nay người thợ thường dùng biện pháp sấy khô hiện vật trong lò, tăng nhiệt độ từ từ đễ cho nước bốc hơi. - Sau khi sấy hoặc phơi, người thợ tiến hành các khâu cắt, gọt, gắn các bộ phận (vòi, quai…), tỉa lại đường nét hoa văn, tạo hoạ tiết, thuật nước cho mịn mặt sản phẩm, chỉnh sửa sản phẩm sao cho hoàn chỉnh nhất. d. Tráng men và vẽ màu. Men phủ là lớm phủ silcat hat lớm phủ oxit dung để phủ lên bề mặt vật liệu, giúp nó bền hơn dưới ảnh hưởng của môi trường và nhiệt độ, giúp nâng cao cường độ cơ học và thẩm mỹ, làm cho bề mặt gốm bong láng và không thấm nước. Tráng men phủ silicat gọi là men gốm, còn nếu tráng men kim loại là men phủ lim loại. Ngoài ra sản phẩm gốm thông thường còn được trang trí, vẽ bằng những chất màu hay men màu khác nhau ( thường dung trong thủ công mỹ nghệ ). Một số chất được sử dụng làm men là: ZnO, BaO, Na2CO3, PbO, NaCl, SnO2, CeO2, Sb2O3…. e. Chồng lò và đốt lò nung gốm. Chồng lò: Sản phẩm mộc hoặc tráng men sau khi hoàn chỉnh được đem vào lò nung. Việc xếp sản phẩm trong lò nung tuân theo qui tắc sử dụng triệt để không gian trong lò, vừa tiết kiệm được nhiên liệu và đạt hiểu quả nhiệt cao. Đốt lò: Công việc đốt lò đòi hỏi phải có kĩ thuật. Các công đoạn tăng nhiệt cho lò, kiểm tra sản phẩm chín như thế nào, làm nguội lò…cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người thợ cả (phụ trách về mặt kĩ thuật), hai người thợ đốt lò ở cửa lò (đốt dưới) và bốn người chuyên ném củi qua các lỗ giòi (đốt trên). Sau khi nung xong, người ta bịt hết các cửa lò, lỗ giòi, lỗ xem lửa để làm nguội từ từ. Quá trình làm nguội này kéo dài 2 ngày 2 đêm, sau đó mở cửa lò và để tiếp một ngày đêm nữa mới tiến hành ra lò. Thời gian đốt lò kể từ lúc nhóm lửa đến khi hoàn toàn tắt lửa kéo dài 3 ngày 3 đêm. Sau khi lò nguội, sản phẩm ra lò được đánh giá phân loại và sửa chữa lại các lỗi (nếu có thể được) trước khi đem ra phân phối sử dụng Nung là giai đoạn quan trọng nhất, dưới tác dụng của nhiệt độ, vật liệu sẽ kết khối và có thể xảy ra phản ứng làm thay đổi một phần hay toàn thành phần pha tạo nên vật liệu mới. Như vậy ở đây xảy ra sự biến đổi về chất, từ nguyên liệu ban đầu, dưới ảnh hưởng của những phản ứng ở nhiệt độ cao đã hình thành nên một vật liệu đa tinh thể có thành phần pha ( khoáng) hoàn toàn khác với thhhh phần khoáng của nguyên liệu ban đầu. Những pha tinh thể mới hình thành có vai trò quyết định làm cho sản phẩm có độ cứng, độ bền hóa, bền nhiệt 4. Chất thải phát sinh Nước thải: Chứa các hợp chất kim loại như Al2O3, CaCO3, MgCO3... CTR: chất thải là một số kim loại và hợp chất kim loại từ men phế phẩm, men rơi vãi, như là : ZnO, BaO, Na2CO3, PbO, NaCl, SnO2, CeO2, Sb2O3, CaSO4.2H2O …. Khí thải: phát sinh ra bụi, tro và các khí như NOx, SOx, CO2… 5. Đề xuất các biện pháp kiểm soát chất thải phù hợp đối với ngành SX Gốm Sứ: Cảm ơn cô và các bạn đã quan tâm theo dõi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ngành sản xuất gốm xứ.pptx