Đề tài Nghệ nhân Trịnh Thị Răm với dân ca truyền thống Hà Nam

MỤC LỤC

Lời cảm ơn 1

Mở đầu 2

1. Lý do và mục đích chọn đề tài 2

2. Lịch sử vấn đề 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7

4. Phương pháp tiến hành 8

5. Bố cục 8

Phần nội dung 9

Chương 1: Cuộc đời nghệ nhân Trịnh Thị Răm 9

Chương 2: Nghệ nhân với hát Dậm Hà Nam 16

2.1. Hát Dậm- một thành tố cơ bản trong lễ hội Quyển Sơn 16

2.1.1. Đền Trúc- nơi tổ chức hát Dậm và việc thờ Lý Thường Kiệt 16

2.1.2. Lễ hội Quyển Sơn- Đất sống của dân ca hát Dậm 19

2.1.3. Tục hát Dậm 20

2.1.3.1. Truyền thuyết về hát Dậm 20

2.1.3.2. Tổ chức hát Dậm 21

2.1.3.3. Làn điệu hát Dậm 22

2.1.4. Lời ca hát Dậm 23

2.1.4.1. Các dị bản 23

2.1.4.2. Ngôn từ 36

2.1.4.3. Thể thơ 52

2.1.4.4. Chủ đề- nội dung tư tưởng 55

2.2. Vai trò của nghệ nhân Trịnh Thị Răm với dân ca hát Dậm Hà Nam 72

Chương 3: Nghệ nhân với các loại dân ca khác ở Hà Nam 75

3.1. Dân ca Lãi Lê 75

3.2. Hát trống quân 77

3.2.1. Hát trong và ngoài gióng võ vật 77

3.2.2. Hát trống quân trên thuyền 79

3.3. Hát giao duyên vùng ngã ba sông Móng 86

Kết luận 92

Tài liệu tham khảo 94

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghệ nhân Trịnh Thị Răm với dân ca truyền thống Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm ba mái xem thuyền ấy nhẹ chăng? Sào kia chặt đất khăng khăng Ta xá giổ dầm, giổ lấy sào lên (Trang 61,62, Dân ca hát Dậm Hà Nam- Trọng Văn) Dị bản 1: Hồi quân, hồi quân! Quân ta đã về Đánh đã được giặc Giặc đã lai hàng Ta đẩy thuyền về Da dã hò khoan Cất quân đi đánh Chiêm Thành, Bắt được tướng nó giao binh khải hoàn Gác chèo, da dã hò khoan! Bến đông thẳng tới vừa ban nửa ngày (Trang 260, Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam- Lê Chí Quế, Mã Giang Lân) Dị bản 2: Hồi quân, hồi quân Quân ta đã về Đánh đã được giặc Đánh đã lai hàng Là ta đẩy thuyền về Đẩy thuyền ta xá chèo thuyền Năm ba mái xem thuyền ấy có nhẹ chăng? Sào kia chặt đất khăng khăng Ta khá nhổ dầm, nhổ lấy sào lên Cất quân đi đánh Chiêm Thành Bắt được tướng nó giao binh khải hoàn (Trang 265, Văn nghệ dân gian Hà Nam- Hội văn học nghệ thuật Hà Nam) Điệu bỏ bộ: Đèn dằng dặc trên đầu thấp thoáng Dạ bồi hồi nổi trận nhớ thương Nhớ đến cơn dịu gió tan sương Đành nhân sẽ bắc cầu Ô xem thử Nhờ cơn gió lay mành, gõ cửa Cửa quyền môn đức hạnh nhường nào! Thương mấy nao, lại dễ mấy nao? Làm sao khách lạnh lùng sương gió? (Trang 269, Văn nghệ dân gian Hà Nam- Hội văn học nghệ thuật Hà Nam) Thực ra đây mới chỉ là đoạn giáo đầu bỏ bộ. Những dị bản khác dài hơn rất nhiều, làm tăng sắc thái trữ tình cho những làn điệu hát Dậm. Trong đó, có thêm những câu như: Nếp là nếp nếp mây,(tình ì à) dẻo lắm, ta bớ ru hời dẻo lắm nếp mây là nếp mây… Hát Dậm là loại hát dân ca tương đối cổ ở Hà Nam. Hát Dậm có thể phát sinh từ thế kỷ X đến thế kỷ XI, được lưu truyền cho tới ngày nay trong đời sống của nhân dân lao động và đời sống của giới trí thức, với nhiều dị bản như trên đã nêu. Chính các dị bản đã chứng tỏ sức sống âm thầm, bền bỉ của loại hình ca hát dân gian đặc sắc này. 2.1.4.2. Ngôn từ Văn bản hát Dậm có rất nhiều từ cổ như “lậu tấu” trong câu: “Thêu gấm mà xem lậu tấu mới rẫy lên khung”; “sắm liễu” trong câu: “Sắm liễu ra ngoài răm rắp tao khang”; “sắm hải, hè đôi, hè còi” trong câu: “Là sắm hải nhiều phen là loan phượng”…Những từ ấy ngày nay nghiên cứu phải cần rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, hát Dậm còn có rất nhiều từ Hán Việt. Sau đây là bảng thống kê những từ Hán Việt đó (người viết thống kê theo văn bản “Dân ca hát Dậm Hà Nam” của tác giả Trọng Văn): Stt Từ hán việt bài dân ca số trang giải nghĩa số lần xuất hiện Chú thích 1 ái ngãi Giáo hương 98 yêu điều nghĩa 1 trong "ái ngãi nhân tình" 2 án Hóa sắc 90 cứ, bằng cứ này để làm chứng cái kia 1 trong "trương đài bạch thạch án đông tây" 3 Đăng khoa Mái hò 2 65 Đỗ đạt 1 4 Đông Trấn ngũ phương, Mãi thần, Mái hò 2, Phong ống, Hóa sắc 50-59-66-82-90 chỉ phương đông, hay mùa đông 5 5 Đông các Phong ống 85 gác đông, tên một cơ quan thời cổ trong triều đình phong kiến 1 trong "văn xã ta hoàng cung đông các" 6 Đông phương Phong pháo, Trấn ngũ phương 45-77 phương đông 2 7 Đình trung Phong ống 85 giữa đình 1 trong "pháo này tôi đốt giữa đình trung" 8 Đào hoa Múa chèo 57 tên một ngôi sao trong bói tử vi, chủ về tình cảm, ái tình. 1 trong"mỹ nữ đào hoa" 9 Đại Yên cờ, Yên táo 89 to lớn 1 10 Đại hồng Mái hò 2 67 Màu đỏ chính sắc 1 "Nào vóc đại hồng, vào gấm thêu hoa" 11 Đại hành Phong pháo 76 việc làm lớn 1 trong "Giáo phái đại hành" 12 Đại vương Phong pháo, Múa hương II, Giáo hương 81-96-99 vua 4 13 Đạo Mái hò 3 69- 70- 72 Đạo lý, là một cái lẽ nhất định mà ai cũng phải noi đấy mà theo. 4 14 Đa đoan Giáo vọng 102 nhiều mối, phức tạp 1 15 Đồng tâm Chuốc rượu 87 cùng lòng 1 16 Đồng tự Trấn ngũ phương 56 cùng chữ 1 17 Đinh Trấn ngũ phương 45 can thứ tư trong mười can 1 18 Điều Chèo quỳ 75 điều hòa 1 trong "mưa thuận phong điều" 19 Đế Chèo quỳ 75 vua 1 20 Đệ huynh Mái hò 3 70 anh em 1 21 Đế kinh Chèo quỳ 75 chốn kinh đô 1 trong câu "bốn mừng thái hậu đế kinh" 22 Đệ tử Giáo hương 99 Học trò 1 23 Đức Chèo quỳ, Giáo hương 75-99 đạo đức, cái đạo để lập thân 2 24 Địa Quỳ thực quỳ hoa 90 đất 1 25 An Mái hò 3, Hóa sắc 72-90 Yên 2 26 An cư Chèo quỳ 75 ở yên 1 27 Anh hùng Phong pháo 81 người có chí khí, tài năng, đức độ 1 28 Bách chiến Đẩy xe 61 hàng trăm cuộc chiến đấu 1 29 Bách phúc Múa hương II 96 trăm phúc 1 30 Bách quan Phong ống, Giáo hương 82-98 Trăm quan 3 31 Bách thắng Đẩy xe 61 trăm thắng 1 32 Bái Chuốc rượu 87 Lạy 1 33 Bình thì Trấn ngũ phương 46 thời bình yên 2 trong "quốc tộ bình thì" 34 Bảo thái Phong pháo 78 giữ thái hòa 1 35 Bắc Mái hò 2 66 Phía bắc, phương bắc 1 36 Bắc cực Hóa sắc 90 cực bắc 1 37 Bắc phương Trấn ngũ phương 45 phương bắc 1 38 Bạch chỉ Phong pháo 79 giấy trắng 1 trong "kim tuyến là áo, bạch chỉ ở trong" 39 Bạch thạch Hóa sắc 90 đá trắng 1 trong "trương đài bạch thạch án đông tây" 40 Bạch trùng Phong ống 85 loài sâu bọ 1 Trong "trừ dãy hoàng trùng lẫn bạch trùng" 41 Bổng lộc Trấn ngũ phương 45 lương chính cộng với những cái thêm vào 1 42 Ban ngọ Giáo hương 99 buổi trưa 1 43 Bang gia Múa hương II 96 Đất nước 1 44 Bồng lai Chuốc rượu 87 tên hòn đảo tiên, chỉ chốn tiên cảnh 2 trong "chén rượu bồng lai" 45 Binh quyền Mái hò 2 65 quyền lực quân đội 1 trong "Trời từa đức chúa binh quyền chảy ra" 46 Bình an Chèo quỳ 76 bình yên 1 47 Bính Trấn ngũ phương 45 một can trong mười can 1 48 Cương thường Mái hò 3 68 tam cương, ngũ thường 1 trong "ngồi buồn luận sự cương thường" 49 Cổ Phong ống 83 xưa 1 50 Canh Trấn ngũ phương 45 can thứ bẩy trong mười can 1 trong "Tây phương là canh, tân, kim" 51 Canh chủng Trấn ngũ phương 52 trồng trọt 1 trong "Học phép thần nông canh chủng" 52 Cờ yên Yên cờ 89 tức kỳ yên, cầu bình yên 1 trong "yên cờ là cờ yên" 53 Cẩn phong Chuốc rượu 87- 88 phong lại kín đáo 3 trong "chén rượu cẩn phong" 54 Chư phật Phong pháo 81 các vị phật 1 55 Chư thần Phong pháo 81 các vị thần 1 56 Châu Mái hò 2 67 đất được chia ra từng khu, lấy núi sông làm mốc 1 trong "Nào châu anh phá Giang Nam" 57 Chu viên Mái hò 3 74 tròn đầy, đầy đủ 1 trong "Móng tay mỏ sẻ chu viên bòn hòn" 58 Chính chuyên Mái hò 1 64 giữ đạo chính, chỉ thờ một chồng 1 59 Cửu trùng Múa hương II 96 chín tầng, chỉ nhà vua 1 trong "Tâu vua muôn tuổi, cửu trùng vạn niên" 60 Cửu trùng thiên Giáo hương 98 chín tầng trời 1 trong "ái ngãi nhân tình thấu đến cửu trùng thiên" 61 Dạ quang Phong ống 83 ánh sáng ban đêm 1 trong "Thánh triều lồng lộng, khắp hết dạ quang" 62 Danh Mái hò 3 72 danh tiếng 1 trong "có người nên tiếng nên danh" 63 Diêm sinh Phong pháo, Phong ống 77-79-85 hỏa liệu, chất liệu 3 "Pháo đại, pháo trung/ No lòng diêm sinh" 64 Dục trị Mái hò 3 71 muốn cai trị 1 "Dục trị kỳ quốc" 65 ất Phong pháo, Trấn ngũ phương 45-77 can thứ hai trong mười can 2 66 Giá thú Múa chèo 57 lấy chồng, lấy vợ 1 67 Giáng phúc Phong ống 83 ban phúc 1 "lên đền giáng phúc/ ấy lời tôi chúc ước" 68 Giáo phái Phong pháo 76 chi phái, dòng đạo 1 trong "Giáo phái đại hành" 69 Giáp Phong pháo, Trấn ngũ phương 45-77 một can đầu trong mười can 2 70 Giảng trị Phong ống 83 giảng giải về vấn đề cai trị 1 "lên đền giảng trị" 71 Gia đạo Phong pháo 77 đạo nhà 1 "Để hòa gia đạo/ khắp cả thứ dân" 72 Gia cư Trấn ngũ phương 54 nhà ở 1 73 Gia thất Trấn ngũ phương 49 nhà, hay còn chỉ vợ chồng 1 74 Gian Mái hò 3 69 dối trá 1 "Cho hay sự thế gian ta" 75 Giang biên Múa vãn, Hiên môn 88-89-103 bên sông 3 "Cất bút đề thơ lấy chữ giang biên" 76 Hữu Mái hò 3, Phong ống, Hóa sắc 69-84-90 có 3 77 Hữu dư Phong pháo 77 có thừa 1 78 Hương Trấn ngũ phương, Phong pháo 46-76 hương liệu, mùi thơm 3 "Lúa thủy lúa hương"/ "hương hoa của hiến" 79 Hương hoa Phong ống 83 hương và hoa 1 80 Hành chinh Mái hò 3 73 cầm quân đi 1 "cho anh đánh giặc hành chinh thuở rày" 81 Hải Tiệc, Múa hương 86-95 biển 2 82 Hạ Phong pháo 78 dưới 1 83 Hạ dân Giáo hương 97 dân thường 1 84 Hỏa Trấn ngũ phương 45 lửa 1 "nam phương là bính, đinh, hỏa" 85 Hỏa khí Phong pháo, Phong ống 80-83-86 hơi lửa, chất gây lửa 3 "hỏa khí vua trên thượng đế"/ "ống là hỏa khí" 86 Hồi hương Giáo hương 99 trở về quê hương 1 87 Hồi quân Chảy quân 61-62 rút quân về 4 88 Hồi văn Trấn ngũ phương 54 hoa văn theo hình vòng xoáy 3 "Mắc cửi hồi văn dây mành" 89 Hậu ý Quỳ thực quỳ hoa 90 ý tốt 1 90 Hiên môn Hiên môn 88 cửa chỗ ông đại tường ngồi, cắm đầy giáo mác 2 91 Hiến Phong pháo, Chuốc rượu 76-87-88 dâng 7 "Hương hoa của hiến"/"tôi quỳ tôi hiến" 92 Hưng thịnh Phong pháo 80 phát đạt 1 93 Hoàng đế Chèo quỳ, Phong pháo, Hóa sắc 75-81-92 vua 3 94 Hoàng cung Phong ống 85 cung vua 1 95 Hoàng thượng Quỳ thực quỳ hoa 90 vua 1 96 Hoàng tử Chèo quỳ 75 con vua 1 97 Hoàng trùng Phong ống 85 sâu bọ 1 "trừ dãy hoàng trùng lẫn bạch trùng" 98 Hoa Phong pháo 76 hoa 1 "Hương hoa của hiến" 99 Huynh đệ Mái hò 3 68 anh em 1 100 Khách Phong pháo 78 khách 1 "Khách khứa khem thần" 101 Khải hoàn Mái hò 1 62 chiến thắng trở về 1 "Bắt được tướng nó giao binh khải hoàn" 102 Khang Phong ống, Múa hươngII, Giáo hương 86-96-98 mạnh khỏe 4 "Chúc cho làng nước thọ khang ninh" 103 Khang thái Trấn ngũ phương 46 mạnh khỏe, hanh thông 1 "Bình yên là khang thái" 104 Kim Trấn ngũ phương 45 trong ngũ hành 1 "Tây phương là canh tân kim" 105 Kim tuyến Phong pháo 79 sợi vàng 1 "Kim tuyến là áo" 106 Kế thánh Múa hương II 96 kế tiếp ngôi vua 1 "Thánh nhi kế thánh, dõi truyền bang gia" 107 Kỷ Trấn ngũ phương 46 một trong mười can 1 "Trung phương là mậu kỷ thổ" 108 Kỳ quốc Mái hò 3 71 nước của mình 1 "Dục trị kỳ quốc" 109 Kính dả Giáo hương 98 sự kính cẩn hoặc người kính cẩn "Kính dả tác kính, thành dả tác thành" 110 Lôi đình Hóa sắc 90 sấm sét 1 "Bắc cực lôi đình an tả hữu" 111 Lâm sơn Múa hương I 94 Rừng núi 2 112 Lương Chèo quỳ 75 tốt đẹp 1 "Ba mừng sinh hoàng tử lương" 113 Lão mẫu Mái hò 1 63 Mẹ già 1 114 Lạc nghiệp Chèo quỳ 75 vui với nghề 1 "An cư lạc nghiệp" 115 Lai đình Mái hò 2 66 đến chầu 1 " Đông tây nam bắc lai đình" 116 Lộc Phong pháo 77 bổng lộc 1 117 Lễ Phong pháo 77 lễ 1 "Thờ vua phải lễ" 118 Loan phượng Tiệc 86- 87 chim loan, chim phượng 6 119 Lục súc Chuốc rượu 87 sáu con vật nuôi trong nhà 1 "Lục súc bốn bề nước mắt mới nhỏ sa là ruồi ruội" 120 Mãi cốc Quỳ thực quỳ hoa 90 Mua thóc 1 "Quỳ thực quỳ hoa là mãi cốc" 121 Mãn tịch Mãi thần 59 hết đám 1 "Cao bằng cùng là mãn tịch" 122 Ma Trấn ngũ phương, Phong pháo, Phong ống, Hóa sắc 47-80-85-94 ma quỷ 4 Đánh rẽ tà ma" 123 Man Mái hò 2 65 man di mọi rợ 1 "Dẹp hết man mọi gần xa" 124 Mộc Trấn ngũ phương, Phong pháo 45-77 trong ngũ hành 2 "Đông phương là giáp, ất, mộc" 125 Mậu Trấn ngũ phương 46 một trong mười can 1 "Trung phương là mậu kỷ thổ" 126 Mịch địa Múa chèo 57 Đất tĩnh mịch 1 127 Mỹ nữ Múa chèo 57 Người con gái đẹp 1 128 Nam nhi Mái hò 3 71 người con trai 1 129 Nam phương Trấn ngũ phương 45 phương nam 1 130 Nghĩa Mái hò 3 69 tình nghĩa 1 "Giàu sang một đạo, nghĩa là nhân luân" 131 Ngũ đế Giáo hương 97 năm vua 1 132 Ngũ phương Trấn ngũ phương, Yên cờ 46-89 năm phương 2 133 Ngự Phong ống 82 vua tới ở đâu cũng gọi là ngự cả 1 "Đức chúa lên ngự ngai vàng" 134 Ngự sử Mái hò 2 65 chức quan ở gần vua giữ việc can ngăn vua 1 135 Nhâm Trấn ngũ phương 45 một trong mười can 1 "Bắc phương là nhâm, quý, thủy" 136 Nhân Mái hò 3 69 người 1 137 Nhân duyên Mái hò 3 70 nhân là hạt giống, duyên là ánh sáng, đất, nước 1 "Cùng nhau kết tóc nhân duyên đủ đời" 138 Nhân luân Mái hò 3 69 Đạo lý của con người 1 139 Nhân tình Giáo hương 98 Tình người 1 140 Nhân thế Mái hò 3 70 cõi đời 1 141 Nhị đạo Trấn ngũ phương 56 hai đạo 1 "Làm nên đồng tự nhị đạo" 142 Ninh Phong ống, Giáo hương 86-98-100 yên ổn 3 143 Phượng loan Giáo vọng 101 chim phượng, chim loan 1 144 Phú Múa hương II, Gióng vãn 96-102 giàu có 2 "Làng này phú quý, thọ, khang ơn ai" 145 Phú quý Phong pháo 78 giàu có, sang trọng 1 146 Phúc Múa hương II 96 chỉ những sự tốt lành 1 "Tiệc thôi phúc xuống làng này" 147 Phong Chèo quỳ 75 gió 1 148 Phong ba Múa hương II 96 sóng gió 1 149 Phò mã Hiên môn 88 làm rể vua 1 150 Phu thê Mái hò 3 68 chồng vợ 1 151 Quân thân Múa vãn 104 vua và bố mẹ 1 "Thu về một mối ngày dài quân thân" 152 Quần Giáo hương 100 đàn, bầy 1 Tống rẫy tai ương/ Thành quần nghê nga" 153 Quốc công Phong ống 85 tên tước vị 1 "Vũ xã ta quận công, quốc công" 154 Quốc tộ Trấn ngũ phương 46 vận nước 2 155 Quốc thế Phong pháo 81 thế sự đất nước 1 "Lưu truyền quốc thế bền lâu" 156 Quận công Phong ống 85 tên tước vị 1 157 Quỷ Hóa sắc, Múa hương II, Phong pháo, Phong ống, Múa hương I 93-96-80-82-83-85-94-95 ma quỷ, quỷ quyệt, dan trá 8 158 Quỳ hoa Quỳ thực quỳ hoa 90 Hoa sen 1 159 Quỳ thực Quỳ thực quỳ hoa 90 Hạt sen 1 160 Quý Trấn ngũ phương, Múa hương II, Gióng vãn 45-96-102 một trong mười can 3 161 Quyền môn Điệu bỏ bộ 105 cửa quyền 1 "Cửa quyền môn đức hạnh nhường nào" 162 Sơn tinh Phong ống 86 thần núi 1 "ống là hỏa khí chúa sơn tinh" 163 Sắt cầm Mái hò 3 71 Đàn sắt, đàn cầm, ở đây ý nói vợ chồng ăn ở hòa thuận 1 "Tề gia, trị quốc, thê nhi sắt cầm" 164 Sướng thái Chèo quỳ 76 thông thuận 1 "Sáu mừng sướng thái bình an" 165 Sự thế Mái hò 3 69 sự đời, việc đời 1 "Cho hay sự thế gian ta" 166 Tình nhân Giáo hương 99 nhân tình 1 "Gặp khách tình nhân" 167 Tân Trấn ngũ phương 45 can thứ tám trong mười can 1 "Tây phương là canh tân kim" 168 Tây Trấn ngũ phương, Mãi thần, Mái hò 2, Phong ống, Hóa sắc 50-59-66-82-90 chỉ phương hướng 5 "Là để ruộng đông tây thái hòa" 169 Tây phương Trấn ngũ phương 45 phương tây 1 170 Tương tư Trấn ngũ phương, Múa vãn 54-55-103 tâm trạng nhớ mong, khắc khoải 11 171 Tà Trấn ngũ phương, Phong pháo, Phong ống, Hóa sắc, Múa hương I, Múa hương II 47-80-82-83-85-94-95-96 bất chính 8 172 Tả Phong ống, Hóa sắc 84-90 bên trái 2 173 Tả hữu Phong pháo 78 trái, phải 1 174 Tả tà Phong pháo 77 tà bất chính 1 "Tả tà hữu dư" 175 Tai ương Trấn ngũ phương, Hóa sắc, Giáo hương 47-49-91-100 tai họa 4 "Tống rẫy tai ương" 176 Tam đẳng Mái hò 3 69 ba bậc 1 "Nhân hữu tam đẳng lời răn thánh hiền" 177 Tam giáo Phong pháo 76 ba đạo 1 "Tam giáo thích ca" 178 Tam khôi Giáo hương 100 ba học vị: trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa 1 "Văn thời thi đỗ tam khôi" 179 Tam thân Mái hò 3 69 ba thân 1 "Chữ rằng vật hữu tam thân" 180 Tam tuần Yên táo 89 ba tuần 1 181 Tam vương Giáo hương 97 ba vị vua thời cổ 1 182 Tao khang Trấn ngũ phương 56 tấm, cám, ý nói về vợ cả 1 "Dặm liễu ra ngoài răm rắp tao khang" 183 Tống khứ Phong ống 82 đuổi đi 1 "Sát quỷ, trừ tà tống khứ tha phương" 184 Thái Giáo hương 100 hanh thông, thời vận tốt 1 "Thọ, thái, khang, ninh" 185 Thái hậu Chèo quỳ 75 mẹ vua 1 186 Thái hòa Trấn ngũ phương 50 thuận hòa, tươi tốt 1 187 Thái thượng lão quân Hóa sắc 91- 94 ông tổ của đạo giáo 5 188 Thánh hiền Mái hò 3 69- 71 bậc thánh, bậc hiền 2 "Nhân hữu tam đẳng lời răn thánh hiền" 189 Thánh minh Chèo quỳ 75 từ ca ngợi vua sáng suốt 1 "tôi đã đội đức thánh minh trong triều" 190 Thánh thọ Chèo quỳ, Giáo hương 75-97 tuổi thọ của vua 2 "Hai mừng hoàng đế thánh thọ vô cương" 191 Thánh triều Phong ống 83 triều đại thánh minh 1 "Thánh triều lồng lộng/ Lên ngự ngai vàng" 192 Thành dả Giáo hương 98 sự thành, bậc thành 1 "Kính dả tác kính, thành dả tác thành" 193 Thọ Phong ống, Múa hươngII, Giáo hương 85-86-96-98-99-100 lâu dài 6 194 Thê nhi Mái hò 3 71 vợ con 2 195 Tha phương Phong ống 82 nơi khác 1 196 Tha quốc Gióng vãn 102 nước khác 1 197 Thọ tràng Phong ống 82 sống lâu 1 198 Thổ Trấn ngũ phương 46 đất 1 199 Thanh đồng Mái hò 2, Múa vãn 66-103 Trẻ con hầu hạ 2 "Đi về thời một thanh đồng" 200 Thanh minh Trấn ngũ phương 52-53 trong sáng 2 201 Thao Trấn ngũ phương 51 tơ 3 "Mượn thợ ươm thao" 202 Thần kỳ Trấn ngũ phương 46 thần thánh 1 "Ngũ phương thần kỳ" 203 Thần phù Hóa sắc 91 bùa 5 "Thần phù hóa sắc" 204 Thẩm Tiệc 87 xét 1 "Chúa thẩm trước mặt thưa qua" 205 Thiên lôi Trấn ngũ phương 52 sấm động 1 "Thiên lôi ngày ấy thanh minh là mạ tốt" 206 Thiên niên Mái hò 3, Múa hương I 69-94 nghìn năm 2 207 Thiên tân Múa vãn 103 Bến trời 3 "Nước rẫy thiên tân" 208 Thiên thai Múa vãn 104 cảnh trời 1 "Hai là mến cảnh thiên thai" 209 Thiên thời Trấn ngũ phương 47 thời trời 1 "Đầu miêu phải bay thiên thời yến hải" 210 Thiên thu Quỳ thực quỳ hoa 90 nghìn thu 2 211 Thượng Phong pháo 78 trên 1 212 Thượng đế Phong pháo 80-81 vua 2 213 Thượng tướng Phong pháo 81 một chức cai quản quân đội 1 214 Thiết lâm Hóa sắc 91 loại gỗ tốt 1 "những gỗ thiết lâm" 215 Thủy Trấn ngũ phương 45-46 nước 3 216 Thủy giang Trấn ngũ phương 56 nước sông 1 217 Thủy trầm Múa vãn 103 chìm xuống đáy nước 1 "Chén chơi chuốc để bóng in thủy trầm" 218 Thứ dân Phong pháo 77 dân thường 1 219 Thế gian Mái hò 3 69 cuộc đời 1 220 Thịnh Múa hương II, Giáo hương, Múa hương I 94-95-96-100 đầy đủ, sung túc, chỉ thấy thêm không thấy kém 7 221 Thuận Chèo quỳ 75 vui vẻ, thông đồng, tiện lợi 1 năm mừng vũ thuận, phong điều" 222 Thuận hòa Trấn ngũ phương, Mái hò 3, Chèo quỳ, 53-70-71-75-76 hài hòa, thuận lợi 5 223 Tiên Mái hò 3 71 trước 1 224 Tiên ý Quỳ thực quỳ hoa 90 đón trước ý 1 225 Tiểu Yên cờ, Yên táo 89 nhỏ bé 1 226 Tề gia Mái hò 3 71 sửa trị việc gia đình 2 227 Thương đài Hóa sắc 90 rêu xanh 1 "Thương đài bạch thạch án đông tây" 228 Trảm ma Quỳ thực quỳ hoa 90 chém quỷ 1 229 Trảm mộc Quỳ thực quỳ hoa 90 chém cây 1 230 Trảm quỷ Quỳ thực quỳ hoa 90 chém quỷ 1 231 Trạng nguyên Múa hương II 96 tên học vị đỗ cao nhất thời phong kiến 1 232 Trường sinh Chèo quỳ 75 sống lâu 1 233 Trùng điệp Phong pháo 79 chồng chất 1 234 Trượng phu Mái hò 3 71 bậc trượng phu 1 235 Trị quốc Mái hò 3 71 cai trị đất nước 1 236 Trung nguyên Giáo vọng 101 tết rằm tháng bẩy 1 237 Trung nhân Yên cờ, Yên táo 89 người trung bình 1 238 Trung phương Trấn ngũ phương 46 phương ở giữa 1 "Trung phương là mậu kỷ thổ" 239 Tỵ Trấn ngũ phương 53 một trong mười hai chi 1 "Thìn tỵ thanh minh là thuận hòa" 240 Văn võ Phong ống 82 văn và võ 1 241 Vô cương Chèo quỳ, Giáo hương 75-97 không giới hạn 2 "Hai mừng hoàng đế thánh thọ vô cương" 242 vô vị Phong pháo 78 không kể 1 "Vô vị thượng hạ" 243 Vạn niên Múa hương II 96 trăm năm 1 244 Vạn tuế Chèo quỳ, Quỳ thực quỳ hoa, Giáo vọng 74-75-76-90-102 muôn tuổi 5 245 Vinh hoa Phong pháo, Phong ống 78-85 vẻ vang, rạng rỡ 2 246 Vinh quy Giáo hương 99 vẻ vang trở về 1 "Đệ tử đi thi/ Cho tôi làm lễ vinh quy" 247 Vũ Chèo quỳ 75 mưa 1 248 xạ Trấn ngũ phương 45 bắn 1 249 Yến Trấn ngũ phương 56 đẹp 1 "Là có yến, là cả cập ả giang nam" 250 Yến hải Trấn ngũ phương 47 biển lặng 1 "Đầu miêu phải bay thiên thời yến hải" 2.1.4.3. Thể thơ Tuyệt đại đa số các khúc điệu dân ca Việt Nam theo thể thơ cổ truyền của dân tộc. Dân ca hát Dậm Hà Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung ấy. Khảo sát hai mươi bẩy bài dân ca hát Dậm Hà Nam, do tác giả Trọng Văn giới thiệu trong cuốn Dân ca hát Dậm Hà Nam- Sở văn hóa thông tinh Hà Nam, chúng tôi nhận thấy, hầu hết các bài đều không ngoài các thể bốn từ, sáu từ, bẩy từ, lục bát, song thất lục bát, và thể trúc chi…Tuy nhiên, các thể hoàn chỉnh trong một bài từ đầu chí cuối không nhiều, mà chủ yếu là các biến thể, đồng thời có sự kết hợp giữa các thể. Thể trúc chi có tần số xuất hiện nhiều nhất trong hát Dậm Hà Nam (xuất hiện ở mười một bài trong tổng số hai mươi bẩy bài, chiếm 40.7%). Khuôn khổ của một bài theo thể trúc chi không cố định, các câu dài ngắn khác nhau, giống như cành tre, có đốt dài, đốt ngắn (còn gọi là lối trường đoản cú). Chẳng hạn, trong bài Múa chèo: Ta hồ là vậy ta mở lên ta hồ Mang tiếng lành con gái hây hây Hay ngâm, hay nga, hay múa, hay hát Bước đến nhà nuôi liền giá thú Là khiến sao hòa dung nàng là vợ cả Chẳng cho lấy nữa, phận anh thì đặt trả anh Phận tôi một chiếc thuyền quan ngang dọc mang lên mà chèo Đến đất Gia Lâm là đất chợ Thẩm Mỹ nữ đào hoa phải ra đi phát đàng Đến ra mịch địa Học đến băn khuya thời mới tắt đèn Hình thức câu thơ không ổn định theo một thể nào, có câu bốn từ, có câu bẩy, tám, chín từ, thậm chí có câu lên tới mười hai từ như “Phận tôi một chiếc thuyền quan ngang dọc mang lên mà chèo”. Các bài Chảy quân và Múa vãn đều theo hình thức của thể trúc chi như vậy. Thể bốn từ khá phổ biến trong dân ca Việt Nam nói chung. Trong dân ca hát Dậm, thể bốn từ có mặt trong mười bài trên tổng số hai mươi bẩy bài, chiếm 37%. Thể bốn từ xuất hiện một mình từ đầu chí cuối trong hai bài Đẩy xe và Giáo vọng, còn lại là kết hợp với các thể thơ khác. Thể bốn từ kết hợp với thể lục bát (ở các bài Hồi quân, Mái hò I), kết hợp với thể trúc chi (trong bài Mãi thần), kết hợp với thể bẩy chữ (trong bài Hóa sắc). Có khi, trong cùng một bài kết hợp với nhiều thể khác nhau: kết hợp giữa thể bốn chữ với thể thể sáu chữ, thể lục bát, song thất lục bát, trúc chi ( trong bài Trấn ngũ phương), kết hợp giữa thể bốn chữ với các thể năm chữ, tám chữ, lục bát, và trúc chi (trong bài Giáo hương). Cũng như thể bốn chữ, thể lục bát rất ít khi xuất hiện hoàn chỉnh từ đầu chí cuối trong một bài (trường hợp của hai bài Múa hương II và Gióng vãn) mà xuất hiện ở dạng biến thể và kết hợp với các thể khác. Điều này có thể dễ dàng giải thích bởi khuôn khổ của câu thơ lục bát hoàn chỉnh thường chỉ thích hợp với việc sáng tạo ca dao ( thơ), còn nếu áp dụng vào việc sáng tạo lời ca trong các làn điệu dân ca, thì tùy mức độ cụ thể mà khuôn khổ đó phải giãn ra để thích ứng với đặc trưng của từng loại dân ca. Quy luật của hiện tượng biến thể nói chung là câu thơ giãn ra do chỗ được tăng lên một số lượng từ để biểu hiện cho đầy đủ ngữ điệu và nhạc điệu diễn cảm, nhưng với nguyên tắc là số lượng từ thêm vào đó không được thay thế vị trí của hệ thống từ trong thể hoàn chỉnh, cũng như không được ảnh hưởng tới vần và nhịp của hệ thống đó. Chỗ giãn ra trong lối biến thể của một bài ca thường là những tiếng láy, tiếng đệm của điệu nhạc, chứ không phải là những từ thêm vào về mặt ý nghĩa. Hệ thống niêm luật phổ biến của câu thơ lục bát là: ở câu lục, gieo thanh bằng ở các tiếng thứ hai, thứ sáu, thanh trắc tiếng thứ tư; ở câu bát, gieo thanh bằng ở những tiếng thứ hai, thứ sáu, thứ tám, thanh trắc ở tiếng thứ tư, còn lại không bắt buộc về vần luật. Đoạn thơ sau đây tuân theo hệ thống niêm luật đăc biệt: những tiếng thứ sáu của cả hai câu lại theo vần trắc: Đông phương là giáp ất mộc Chúng tôi thưa vậy bổng lộc nhiều thay Chúng tôi thưa vậy bổng lộc nhiều thay… Nam phương là bính đinh hỏa Chúng tôi thưa vậy lúa mạ tằm tơ Chúng tôi thưa vậy lúa mạ tằm tơ… Bắc phương là nhâm quý thủy Chúng tôi thưa vậy lúa thủy lúa hương Chúng tôi thưa vậy lúa thủy lúa hương Trung phương là mậu kỷ thổ Chúng tôi thưa vậy quốc tộ bình thì Chúng tôi thưa vậy quốc tộ bình thì… (Trấn ngũ phương) Do nét nhạc quy định nên câu bát được lặp đi lặp lại hai lần, tạo ra một dạng biến thể của thể thơ lục bát truyền thống Việt Nam. Nhịp điệu của câu thơ lục bát, do rất nhiều vần bằng, nên uyển chuyển, dễ gieo vần, dễ đi vào lòng người, phù hợp để diễn tả thế giới tình cảm muôn màu vẻ của nhân dân ta. Trong hát Dậm Hà Nam, thể lục bát cũng xuất hiện với tần xuất lớn (mười trên hai mươi bẩy bài, chiếm 37%, bằng với thể bốn từ). Ngoài ra, hát Dậm còn sử dụng các thể thơ sáu chữ, chẳng hạn như: Tôi mời ngũ phương thần kỳ Tôi mời ba vị nhà vua Nhà vua tôi là đã mời.. Hỡi hết kẻ ở làng ta Nguyện chúa tóc bạc bằng hoa (Trấn ngũ phương) Hay thể thơ bẩy chữ: Đèn dằng dặc trên đầu thấp thoáng Dạ bồi hồi nổi trận nhớ thương Nhờ đến cơn dịu gió tan sương Đành nhân sẽ bắc cầu ô xem thử Nhờ cơn gió lay mành gõ cửa Cửa quyền môn đức hạnh nhường nào Thương mấy nao lại để mấy nao Làm sao cho khách lạnh lùng như sương gió (Điệu bỏ bộ) Tuy nhiên, thể sáu chữ chỉ xuất hiện trong hai bài Trấn ngũ phương và Phong pháo, chiếm 7.4%. Thể bẩy chữ chỉ xuất hiện trong ba bài Điệu bỏ bộ, Phong ống, Hóa sắc, chiếm 11.1%. Thể năm chữ là thể đặc trưng của hát Giặm Nghệ Tĩnh, nhưng ở hát Dậm Hà Nam hầu như không có. Hát Dậm Hà Nam đã chứng tỏ sự phong phú, đa dạng và sức sống của các thể thơ ca cổ truyền của dân tộc Việt Nam, cũng là sức sống của tin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100512.doc