MỤC LỤC
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Mục đích nghiên cứu
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học .
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn .
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học .
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn .
2.2.1. Trên thế giới .
2.2.2. Ở Việt Nam .
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học . .
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới .
2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam .
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu .
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ .
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật .
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu .
3.3.2. Công tác chuẩn bị .
3.3.3. Ngoại nghiệp .
3.3.4. Xử lý số liệu .
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thú
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim .
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm .
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1
4.2.2. Phân tích đa dạng họ thực vật trong tiểu khu 1 .
4.2.3 Phân tích đa dạng quần xã thực vật trong tiểu khu 1 .
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị .
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4162 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng phòng hộ Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biển) và cây gia nhập (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam, 2005). Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993). Hung Ta Chang (1993) đã dựa vào cấu trúc và nơi cư trú của thực vật rừng ngập mặn để chia thành 4 loại là cây ngập mặn, cây bán ngập mặn, cây ven biển, cây điển hình.
2.2.2. Ở Việt Nam
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam khá phong phú về đa dạng sinh học với 37 loài cây ngập mặn và khoảng 70 loài cây tham gia. Trong đó, 18 loài có thể cung cấp dịch nhựa cho nước uống, đường, rượu; 30 loài có thể cung cấp gỗ, than, củi; 14 loài cung cấp tanin; 24 loài có thể dùng làm phân xanh; 21 loài có thể dùng làm dược liệu và phục vụ nuôi ong. Là môi trường sống của 258 loài cá trong đó hàng chục loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, các loài chim, thú, bò sát cũng rất phong phú ở các khu rừng ngập mặn.
Về thực vật rừng ngập mặn, theo Phan Nguyên Hồng (1999), khu hệ thực vật rừng ngập mặn Việt Nam bao gồm 47 họ thực vật. Số lượng loài cây biến động theo từng vùng khác nhau, vùng ven biển Bắc Bộ có 52 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, vùng ven biển Nam Bộ có 100 loài. Vùng ven biển Cà Mau có hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú nhất về tổ thành loài cây, sinh trưởng phát triển tốt và đạt kích thước lớn. Trong khu hệ thực vật rừng ngập mặn có 5 họ giữ vai trò quan trọng là họ Đước (Rhizophoraceae), họ Mấm (Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) và họ Dừa (Palmae) (trích dẫn bởi Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng và ctv, 2006).
Rừng ngập mặn thuộc huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Sau 22 năm (1978 – 2000), Cần Giờ đã phục hồi hơn 30.000 ha rừng ngập mặn và được UNESCO công nhận là “Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ” vào ngày 21/1/2000. Đây là Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn được phục hồi sau chiến tranh hóa học đầu tiên trên thế giới, và cũng là Khu Dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam (Lê Văn Khôi và ctv, 2006).
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Macintosh và Ashton (2002) “Tổng quan về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn” đã trình bày những thông tin chung về đa dạng sinh học và bảo tồn rừng ngập mặn.
Kathiresan và Qasim (2005) đã cho xuất bản cuốn sách tổng quát các vấn đề về “Đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn” ở Ấn Độ. Cuốn sách giới thiệu chung về đa dạng sinh học, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
Tài liệu của Clarke và Warwick (2001) về “Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích thống kê để xác định những thay đổi về quần xã ven biển” gồm 17 chương trình bày cơ sở khoa học, lý luận hình thành phương pháp và phân tích tính đa dạng sinh học bằng phần mềm PRIMER (Plymouth Routines In Multivariate Ecological Research). Công thức, ý nghĩa của các chỉ số đa dạng được trình bày và giải thích trên cơ sở khoa học của việc xử lý định lượng đa dạng sinh học.
2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng (2004) trong cuốn “Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Hồng” đã trình bày một số nghiên cứu về rừng ngập mặn với các lĩnh vực đa dạng sinh học, sinh thái học, kinh tế xã hội, quản lý, tuyên truyền giáo dục vùng ven biển đồng bằng sông Hồng.
Lê Văn Khôi, Viên Ngọc Nam và Lê Đức Tuấn (2006) với công trình về khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh 1978 – 2000 đã trình bày quá trình khôi phục và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ từ 1978 – 2000. Đây là cơ sở cho nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện.
Trong chương trình điều tra cơ bản tổng hợp có định hướng hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy (1993) đã điều tra thành phần loài, sự phân bố loài, các quần xã thực vật tự nhiên, diện tích, cấu trúc, diễn thế rừng ở Cần Giờ. Kết quả điều tra cung cấp thêm những thông tin về rừng ngập mặn Cần Giờ và là cơ sở quan trọng cho việc điều tra đa dạng sinh học sau này.
Bài giảng cao học về “Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen lâm nghiệp” của Viên Ngọc Nam (2005) có ý nghĩa tham khảo rất lớn trong đề tài về phương pháp nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học. Từ những kiến thức chung nhất về đa dạng sinh học, tác giả đã giải thích cơ sở khoa học, đưa ra công thức, ý nghĩa các chỉ số đa dạng, hướng dẫn thực hiện phần mềm tính toán PRIMER…
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý
- Vĩ độ Bắc: 10022’4” – 10037’39”
- Kinh độ Đông: 100046’12” – 107000’59”
Ranh giới
- Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè theo ranh giới sông Nhà Bè
- Phía Nam giáp Biển Đông
- Phía Tây giáp với Long An và Tiền Giang
- Phía Đông và Đông Bắc giáp với Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu
- Phạm vi được giới hạn bởi các đoạn sông, rạch, tắc là sông Soài Rạp – sông Vàm Sát - rạch Đôn - tắc An Nghĩa – sông Lòng Tàu - tắc Rỗi – sông Đồng Tranh – tắc Nước Hội – sông Thị Vải – sông Gò Gia – sông Cái Mép và biển Đông.
3.1.1.2. Khí hậu thủy văn
- Khí hậu
Rừng ngập mặn Cần Giờ mang đặc tính khí hậu nóng và chịu chi phối của quy luật gió mùa cận xích đạo với 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
. Lượng mưa: thấp nhất thành phố Hồ Chí Minh, trung bình từ 1.300 – 1.400 mm/năm, có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam trong đó Cần Giờ 1.157mm, Tam Thôn Hiệp 1.504 mm, và ở mũi Nhà Bè 1.744 mm/năm.
Số ngày mưa không quá 160 ngày/năm, mùa mưa thường bắt đầu từ 20 tháng 4 đến 31 tháng 10 hàng năm, tập trung vào tháng 6 và tháng 9. Mưa thường xảy ra vào buổi chiều, cơn mưa thường kéo dài không quá 30 phút. So với trước năm 1975, những năm gần đây lượng mưa ở Cần Giờ có giảm đi (khoảng 1.336mm/năm).
- Thủy văn
. Mạng lưới sông rạch
Cần Giờ có mạng lưới sông rạch chằng chịt 7 – 10 km/km2, nguồn nước từ biển đưa vào bởi 2 cửa sông chính hình phễu là vịnh Giồng Tranh và vịnh Gành Rái. Nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hợp lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng 2 tuyến chính là sông Lòng Tàu và Soài Rạp, ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các phụ lưu của nó. Sông Lòng Tàu là thủy lộ chính đưa các tàu có trọng tải trên 20.000 tấn vào cảng Sài Gòn. Sông Rạch chảy theo hướng Đông Nam dạng uốn lượn có ảnh hưởng đến địa hình và thay đổi cảnh quan các sinh vật cảnh. Hai sông Lòng Tàu và sông Soài Rạp là hai hệ thống sông chính chi phối toàn bộ chế độ thủy văn của hầu hết các sông rạch khác.
- Chế độ thủy triều
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều không đều (hai lần nước lớn, hai lần nước ròng trong ngày), hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng hai chân triều lại lệch nhau rất xa.
Biên độ triều cường ngập mặn từ 4 – 4,2 m vào loại cao nhất Việt Nam và có xu hướng giảm dần từ phía Nam lên Bắc. Phía Nam giáp biển Đông, thời gian xuất hiện biên độ triều lớn nhất từ tháng 8 đến tháng 1 với biên độ 3,6 – 4,2 m, ở phía Bắc từ 2,8 – 3,3 m.
Các tháng có đỉnh triều cực đại là 10 và 11, thấp nhất là 4 và 5, vận tốc cực đại của triều dâng và triều rút đo được ở trạm Nhà Bè đầu tháng 3/1992 là 56 cm/gy và 73 cm/gy.
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ
Điều tra thực vật của Viên Ngọc Nam và ctv (1990) đã công bố 105 loài cây thuộc 48 họ, thực vật ở đây phong phú là nhờ sự có mặt của một số loài ở trên đất liền. Viên Ngọc Nam và ctv (1993) đã công bố tài liệu về thảm thực vật và tài nguyên rừng huyện Nhà Bè và Cần Giờ. Trong đó đã bổ sung thực vật Cần Giờ như sau: Loài cây ngập mặn thực sự có 35 loài thuộc 17 họ, loài cây chịu mặn có 29 loài thuộc 20 họ, loài cây gia nhập và đất cao có 53 loài thuộc 33 họ.
Có 3 loài ở rừng ngập mặn Cần Giờ có tên trong Sách đỏ Việt Nam (1996): Đước đôi (Rhizophora apiculata Bl.), Quao nước (Dolichandrone spathacea (L.F.) (K. Schum) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack.) Voigt).
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định vị trí các ô tiêu chuẩn trong tiểu khu 1 trên bản đồ và ngoài thực địa để phục vụ cho việc thu thập số liệu, quản lý, theo dõi và cập nhật dữ liệu hàng năm (điều tra theo ô, bố trí ngẫu nhiên).
- Lập danh lục các loài, họ thực vật trong tiểu khu 1 bao gồm thành phần, số lượng, hình ảnh… về đa dạng sinh học của tiểu khu 1.
- Phân tích tính đa dạng sinh học thực vật của tiểu khu 1 nghiên cứu bằng cách phân tích chỉ số giá trị quan trọng IVI và kiểu phân bố loài trong tiểu khu 1; xác định các chỉ số đa dạng sinh học như thành phần loài (S), số lượng cá thể (N), chỉ số phong phú loài Margalef (d), chỉ số tương đồng Pielou (J’), chỉ số ưu thế Simpson, chỉ số đa dạng sinh học Shannon – Weiner (H’)... của tiểu khu 1; phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã trong tiểu khu 1.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu
- Những tiểu khu này có vai trò quan trọng, là nơi cư trú của một số động vật quý hiếm. Tiểu khu 1 với các loài đước, mấm… và sân chim (chim nước). (Trung tâm Tư vấn dịch vụ kỹ thuật Lâm nghiệp, 1998).
- Cách ly với các khu dân cư, kiểm soát tốt nên tính đa dạng sinh học ít bị tác động bởi điều kiện ngoại cảnh.
- Góp phần cung cấp thông tin trên cơ sở khoa học để làm căn cứ ra quyết định thành lập và phân vùng trong Dự án khả thi Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ trong tương lai.
3.3.2. Công tác chuẩn bị
- Thu thập các tài liệu thứ cấp gồm các loại bản đồ, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, tài liệu và số liệu có liên quan…
- Trên cơ sở bản đồ ranh giới các tiểu khu và ảnh vệ tinh của Rừng ngập mặn Cần Giờ thu thập được, dùng phần mềm Envi 4.0 và MapInfo 6.0 để thiết kế ô đo đếm trong từng tiểu khu.
3.3.3. Ngoại nghiệp
- Tiến hành điều tra, khảo sát ngoài thực địa
• Điều tra theo tuyến kết hợp với lập ô tiêu chuẩn điển hình. Bố trí ô tiêu chuẩn dọc theo hệ thống kênh rạch (rừng tự nhiên) nhằm điều tra được các loài có mặt trong tiểu khu.
• Lập ô tiêu chuẩn có kích thước 10 m x 10 m. Số lượng ô tiêu chuẩn ở mỗi tiểu khu là 30 ô, dùng đồ thị số lượng loài và ô tiêu chuẩn để kiểm tra số lượng ô tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo về mặt thống kê. Dùng la bàn và thước dây để xác định kích cỡ và hướng ô tiêu chuẩn. Đánh dấu ô đo đếm bằng sơn xịt lên 4 cây ở 4 góc của ô đo đếm, nơi dễ nhìn. Đo đếm, thống kê số cây của từng loài trong từng ô tiêu chuẩn và ghi vào phiếu đo đếm.
- Sử dụng máy định vị GPS để xác định vị trí các ô điều tra, loài quý hiếm, cây có nguy cơ tuyệt chủng, cây trong sách đỏ... khi đi thực địa.
- Dùng máy chụp hình kỹ thuật số chụp ảnh các quần xã và ảnh từng loài cây để lưu trữ và báo cáo.
- Xác định tên thực vật rừng ngập mặn ngoài hiện trường qua sách "Nhận biết cây rừng ngập mặn qua hình ảnh" của Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy (1999) và kiểm tra tên loài dựa theo bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1993).
3.3.4. Xử lý số liệu
- Định vị toàn bộ hệ thống ô tiêu chuẩn với vị trí tọa độ đã xác định bằng GPS và trình bày kết quả lên bản đồ thông qua phần mềm MapSource 6.2, Envi 4.0 và MapInfo 6.0.
- Hình chụp các loài cây được ghi tên và dùng phần mềm Photoshop 6.0 để xử lý.
- Dùng phần mềm Excel 2003 tổng hợp những số liệu điều tra ngoài thực địa và phân tích chỉ số giá trị quan trọng IVI của loài theo từng tiểu khu. Phương pháp tính chỉ số IVI của loài áp dụng theo nghiên cứu của Somsak Piriyayotha và ctv, 2007. Công thức tính như sau:
+ Mật độ cho biết số lượng cá thể trung bình của loài nghiên cứu trên mỗi ô
tiêu chuẩn, được tính theo công thức sau đây:
Tổng số cá thể của loài xuất hiện ở tất cả các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Mật độ =
Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Mật độ của loài nghiên cứu
Mật độ tương đối RD (%) = x 100
Tổng số mật độ của tất cả các loài
+ Tần suất xuất hiện của loài cho biết số lượng các ô tiêu chuẩn nghiên cứu mà trong đó có loài nghiên cứu xuất hiện, tính theo giá trị phần trăm.
Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài xuất hiện
Tần suất (%) = x 100
Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứu
Tần suất tương đối (RF) (%) = x 100
Tổng số tần suất xuất hiện của tất cả các loài
+ Độ phong phú được tính theo công thức:
Tổng số cá thể xuất hiện trên tất cả các ô tiêu chuẩn
Độ phong phú (A) =
Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài nghiên cứu xuất hiện
Độ phong phú của một loài nghiên cứu
Độ phong phú tương đối A (%) = x 100
Tổng độ phong phú của tất cả các loài
+ Chỉ số giá trị quan trọng IVI được áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong quần xã thực vật. Chỉ số IVI của mỗi loài được tính bằng công thức:
IVI (%) = (RD + RF + A)/3
Trong đó: RD là mật độ tương đối (%), RF là tần suất xuất hiện tương đối (%), A là độ phong phú tương đối (%). Chỉ số IVI của một loài đạt giá trị tối đa là 300 khi hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất loài cây đó.
- Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-V (Clarke và Warwick, 1994) và Biodiversity Pro 2.0 (Neil MacAleece, 1997) để xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân tích kiểu phân bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã trong từng tiểu khu. Các chỉ số đa dạng sinh học được tính toán theo công thức sau:
+ Chỉ số phong phú loài Margalef được sử dụng để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài. Công thức như sau:
Trong đó: d : chỉ số phong phú loài Margalef; S : tổng số loài trong mẫu; N: tổng số lượng cá thể trong mẫu.
+ Chỉ số tương đồng (J’) của quần xã được tính bằng công thức Pielou:
Trong đó: H` là chỉ số Shannon – Weiner; S là tổng số loài; J’ biến thiên từ 0 đến 1 (J’ = 1 khi tất cả các loài có số lượng cá thể bằng nhau).
+ Chỉ số Shannon-Weiner được sử dụng phổ biến để tính sự đa dạng loài
trong một quần xã theo dạng:
Trong đó: s = Số lượng loài; pi = ni/N (Tỷ lệ cá thể của loài i so với số lượng cá thể toàn bộ mẫu); N = Tổng cá thể trong toàn bộ mẫu; ni = Số lượng cá thể loài i.
+ Trên cơ sở lý thuyết xác suất, Simpson (1949) đã đề xướng chỉ số để tính
độ tập trung (concentration) hay tính ưu thế (dominance) của quần xã.
Trong đó: pi = Tỷ lệ loài i trên tổng số các cá thể (pi = ni/N);
S = Tổng số loài; Chỉ số ưu thế Simpson biến thiên từ 0 đến (1- 1/S).
Giá trị log trong các công thức tính chỉ số đa dạng được thống nhất sử dụng cơ số e để tính toán. Để đánh giá tính đa dạng cần căn cứ tổng hợp vào các chỉ số trên. Trong đó, chỉ số đa dạng Shannon (H’) có ý nghĩa quyết định, những chỉ số còn lại góp phần bổ sung và lý giải để kết quả mang tính thuyết phục và có độ tin cậy cao. Thể hiện tất cả các chỉ số lên cùng đồ thị sẽ giúp dễ quan sát, đánh giá tính đa dạng của khu vực hơn.
Trên cơ sở những dữ liệu đã có ở trên và tài liệu thu thập được, phân tích và tổng hợp những điều kiện hiện có để đề xuất biện pháp bảo tồn hợp lý.
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học động vật có vú (thú)
Thú là loài động vật có xương sống, có tổ chúc cơ thể cao nhất trong giới động vật, thể hiện qua các đặc điểm: để con và nuôi con bằng sữa, thân nhiệt cao và ổn định, các hệ cơ quan cấu tạo hoàn chỉnh, hệ thần kinh phát triển, đặc biệt não bộ có lớp vỏ xám với nhiều nếp nhăn, khả năng tạo lập nhanh và phản xạ có điều kiện.
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu loài thú
- Mục đích và ý nghĩa
Điều tra thu nhằm cung cấp thông tin về:
. Thành phần và trữ lượng quần thể các loài thú.
. Đặc điểm sinh học, sinh thái và các mối quan hệ giữa các loài thú với môi trường.
Nội dung bao gồm:
. Điều tra thành phần loài.
. Điều tra số lượng.
- Một số đặc điểm hình thái sử dụng trong nhận biết và định loài thú
Nhận biết loài qua:
Nhận biết về hình thái nhằm xác định nhanh loài qua kích thước, màu sắc cơ thể, dáng điệu, cách thức vận động, tiếng kêu… và với kinh nghiệm của người làm công tác điều tra.
Phân biệt đực cái, nhằm cung cấp thông tin quan trọng về cấu trúc quần thể, xác định qua màu sắc, con đực màu sắc sặc sỡ hơn con cái, kích thước cơ thể con đực lớn hơn con cái. Ở những loài có sừng đặc con đực có sừng, con cái không có sừng. Sự khác nhau về cơ quan sinh dục, cơ quan sinh dục con đực thường dễ thấy hơn con cái. Con đực thương có bờm và hung hăng hơn con cái…
Ước lượng về tuổi, có hai cách tính tuổi đó là tuổi sinh thái và tuổi thọ, tuổi sinh thái được chia làm ba cấp non, trưởng thành và già, tuổi thọ là số năm con vật sống kể từ khi sinh ra. Xác định tuổi của loài thường được so sánh giữa trọng lượng và kích thước cơ thể để lập ra thang tuổi ước lượng, hoặc dựa trên một số bộ phận cơ thể như sừng, nanh, thay đổi màu sắc lông, tiếng kêu…
- Phương pháp điều tra thành phần loài
Phỏng vấn thợ săn địa phương, là người có nhiều kiến thức về động vật hoang dã tại địa phương, nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho việc điều tra.
Khảo sát thực địa, cung cấp thông tin có độ tin cậy cao, tùy thuộc vào loài cần nghiên cứu mà việc thực hiện khác nhau ngoài thực địa, cụ thể như sau:
. Điều tra theo tuyến, Ưu điểm của phương pháp này là đi qua nhiều dạng sinh cảnh khác nhau, có thể lợi dụng đường mòn có trong rừng.
. Khảo sát ven sông, đối với thu thường kiếm ăn ven sông, suối như các loài lưỡng cư, thú móng guốc.
. Khảo sát trong đêm bằng đèn pin, điều tra thú ăn đêm, lợi dụng phản xạ ánh mắt của thú với đèn pin.
. Điều tra theo tiếng kêu, có thể xác định dễ dàng một số loài thú từ xa.
. Điều tra theo dấu vết, xác định dễ dàng dấu vết của thú để lại trên mặt đất, cây cỏ như dấu chân, phân, dấu ăn cỏ, lá cây, dấu cào xước vỏ cây…
Ghi chép số liệu điều tra, ghi chép đầy đủ về loài nghiên cứu, chụp hình, quay phim, đỗ thạch cao dấu chân hoặc vẽ mô tả chi tiết loài.
Phân tích mẫu vật, rất quan trong, được thực hiện tại các trung tâm hay viện bảo tàng lưu giữ mẫu vật quốc gia hoặc gia đình các thợ săn.
Lập danh mục thú rừng cho khu vực nghiên cứu, dựa trên số liệu thu thập được từ thực địa, thợ săn tiến hành phân tích và xây dựng danh mục theo loài, bộ, lớp.
- Phương pháp điều tra số lượng loài
Số lượng loài là trữ lượng, mật độ quần thể thú rừng, làm cơ sở cho mọi phương án quản lý nguồn tài nguyên thú rừng. Tùy thuộc vào mỗi loài thú rừng nghiên cứu mà có các phương pháp khác nhau, cụ thể như sau:
. Phương pháp phân tích số lượng tiếng kêu, phương pháp này thường sử dụng đối với các loài thú linh trưởng vào lúc sáng sớm hay chiều tối.
. Phương pháp tính số lượng theo dấu chân, phương pháp này thường được áp dụng cho những loài thú có trọng lượng cơ thể lớn, môi trường sống trên mặt đất như thú móng guốc.
. Phương pháp tính số lượng dựa trên lượng phân thải ra, phương pháp này cũng được áp dụng cho những loài thú móng guốc, tuy nhiên hiệu quả đối với thú có trọng lượng cơ thể nhỏ như thỏ rừng, chồn (cày), cu li…
Phương pháp đếm đàn, được áp dụng cho thu linh trưởng, thú móng guốc.
. Phương pháp tính số lượng theo tuyến thẳng góc, về nguyên tắc khi thực hiện người điều tra phải xác định chính xác cự ly từ tuyến đến con vật hoặc từ người quan sát đến con vật và góc lệch với tuyến điều tra.
. Phương pháp tính số lượng theo bẫy, áp dụng cho thú nhỏ, khó quan sát, hoạt động ban đêm, phương pháp này cung cấp nhiều thông tin như mùa sinh sản, tuổi, tỉ lệ đực cái, và có thể đánh dấu giúp cho việc tính mật độ thả bắt lại.
3.4.2. Phương pháp giám sát quần thể thú lớn
Là phương pháp giám sát các loài thú có trọng lượng cơ thể trên 5kg, thường là những loài đặc biệt được chú ý trong các khu bảo tồn
- Chọn loài thú lớn để giám sát vì: nhiều người biết đến, đối tượng của thợ săn, sự có mặt của thú lớn hay không có mặt sẽ ảnh hưởng đến sinh cảnh của khu vực, các loài thú lớn cần khu vực sống rộng lớn vì vậy bảo tồn được thú lớn sẽ bảo tồn được những loài thú khác.
- Phân loại và chọn sinh cảnh chính để giám sát, loài thú lớn phụ thuộc rất nhiều vào sinh cảnh như: rừng núi đất, rừng núi đá vôi, trảng cỏ cây bụi, đồng cỏ, đồng ruộng bản làng, thủy vực, rừng ngập mặn.
- Lập tuyến điều tra, dựa trên phân chia chia các dạng sinh cảnh chính, căn cứ vào các hoạt động của loài giám sát xác định vị trí và địa điểm lập tuyến.
- Phương pháp điều tra giám sát quần thể thú lớn, có hai phương pháp đó là kiểm kê số loài và xác định xu hướng biến đổi của quần thể.
. Kiểm kê số loài, là công việc cần thực hiện để xác định rỏ loài cần nghiên cứu hiện có hay không trong khu bảo tồn, thực hiện theo phương pháp sau: tổng hợp các tài liệu hiện có, phỏng vấn dân địa phương, quan sát các khu vực thường xuất hiện.
. Xác định xu hướng biến đổi quần thể, được thể hiện trên nhiều khía cạnh, quan trọng nhất là số lượng cá thể hay còn gọi là chỉ số của quần thể đó. Có thể xác định chỉ số quần thể bằng ba cách: quan sát tại một điểm, theo đường đi bộ, theo số bãi phân.
3.4.3. Phương pháp giám sát quần thể thú nhỏ
Thú nhỏ rất nhạy cảm với biến đổi của môi trường, vì vậy mức độ phong phú về loài và số lượng cá thể của loài cung cấp cho chúng ta về biến đổi của môi trường, mặt khác thú nhỏ còn là nguồn thức ăn của thú lớn, ở mức độ nào đó nó là vật chỉ thị cho tình trạng của thú lớn. Giám sát quần thể thú nhỏ bằng phương pháp sau: Bẫy kiểm kê số loài, giám sát xu hướng quần thể, Kiểm tra và xử lý con vật sa bẫy, tổng hợp kết quả thu được.
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim
3.5.1. Các đặc điểm để nhận biết và xác định tên chim
- Nhận biết loài qua hình thái bên ngoài cơ thể như:
. Hình dạng: kích thước cơ thể cỡ lớn là các loài chim ăn thịt, kích thước cơ thể chim trung bình là rất phổ biến, nhiều nhất là chim có kích thước cơ thể cỡ nhỏ 9kich1 thước từ vài trăm gram đến vài gram). Màu sắc lông chim, màu sắc rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm hình thái, như chiều dài cổ, mỏ, chân, cánh và đuôi.
. Tập tính, là về cách bay lượng, bắt mồi, tự vệ, không gian hoạt động, thời gian xuất hiện, vùng phân bố định cư.
. Tiếng hót, được sử dụng khi khó nhận biết ngoài tự nhiên qua hình thái của một loài chim nào đó.
. Bằng phương tiện bổ sung, như các sách phân loại chim có hình chụp hoặc vẽ màu, hoặc sử dụng các thiết bị âm thanh có ghi tiếng chim cần nghiên cứu.
. Phân loại học, dựa trên các đặc điểm như chiều dài thân, cách, mỏ, đuôi. Mô tả đặc điểm về màu sắc lông, một số bộ phận cơ thể khác.
. Nhận biết con đực và con cái, phần lớn dựa vào màu sắc lông, kích thước cơ thể, tiếng hót…
. Xác định tuổi, tuổi chim được chia làm các cấp: Chim non trong tổ, chim non rời tổ, chim non, chim non sắp trưởng thành, chim trưởng thành. Phương pháp xác định dựa vào màu lông, tiếng kêu.
- Phương pháp điều tra thành phần loài, mục đính nhằm nắm được nguồn tài nguyên đa dạng chim trong khu bảo tồn qua việc xây dựng bản danh mục đầy đủ. Phương pháp thực hiện gồm, tập hợp thông tin đã có, quan sát trực tiếp trên thực địa, phỏng vấn dân và thợ săn địa phương, sử dụng các nguồn mẫu vật từ dân và thợ săn và đánh bắt bằng bẫy… và từ tư liệu vật mẫu của các bảo tàng.
- Phương pháp tính số lượng chim rừng, phương pháp tính số lượng chim phụ thuộc vào đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính cũng như đặc điểm vùng cư trú của chúng. Có nhiều phương pháp tính số lượng chim khác nhau, tùy thuộc vào các phương pháp khác nhau cho kết quả có độ chính xác khác nhau.
. Phương pháp tính số lượng tương đối, phương pháp này cho kết quả là chỉ số phong phú (tần số gặp so với số lần quan sát) của chim trong vùng nghiên cứu.
. Phương pháp tính số lượng tuyệt đối, phương pháp này có kết quả cho phép đánh giá được số lượng các thể của loài trong vùng nghiên cứu một cách khá chính xác, được thể hiện bằng số đôi hay số cá thể trên một đơn vị diện tích (ha, km2 ), có thể thực hiện bằng ô tiêu chuẩn, tính theo tuyến đường, tình theo điểm, tính theo lưới mờ, đếm trực tiếp theo đàn.
3.5.2. Phương pháp giám sát chim
- Mục đích, bảo tồn nhằm phục vụ lợi ích của con người trong đó có cả giá trị tinh thần, Bảo tồn một loài có khu vực sống rộng lớn thì sẽ bảo tồn được những loài trong khu vực chung sống đó, nhiều loài chim là mục tiêu chính của một khu bảo tồn.
- Nội dung và kế hoạch giám sát
. Nội dung: xác định các sinh cảnh loài hoặc nhóm loài giám sát, giám sát các xu hướng biến đổi của quần thể chim (số lượng cá thể), xác định các mối đê dọa đến loài đó, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu các mối đe đọa với quần thể.
. Kế hoạch, điều tra chim phải tiến hành trên toàn bộ khu bảo tồn, ở các mùa khác nhau trong năm, chu kỳ lặp lại có thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp và nguồn nhân lực, không nên xây dựng kế hoạch giám sát quá lớn cho nhiều loài chim khác nhau mà chỉ nên xây dựng cho một số ít, thậm chí chỉ một loài chim và sinh cảnh chính liên quan.
- Tổng hợp và phân tích số liệu, sử dụng các phần mềm chuyên dụng.
- Xây dựng bản đồ phân bố chim, dựa trên kết quả điều tra đa dạng sinh học chim tại khu vực nghiên cứu, xây dựng cho những loài quan trọng có ý nghĩa, đặc biệt chú trọng những loài đặc hữu, loài ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới.
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm
Hình 4.1 thể hiện vị trí các ô tiêu chuẫn ở tiểu khu 1
Ảnh có từ nguồn… Sau đó, sử dụng máy định vị GPS và phần mềm MapSource xác định tòa độ các ô tiêu chuẩn ngoài thực địa và thể hiện trên bản đồ.
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1
Số ô
Tiêu chuẩn
Số loài
Biểu đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieuluan_ddsh_9512.doc