Mục lục
Lời Nói Đầu 1
Chương 1 2
Cơ sở lý luận và thực tế của đề tài 2
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài 3
1.1.1 Những tiền đề cơ bản xác định chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 3
1.1.1.1Thế nào là hoạt động sản xuất 3
1.1.1.2. Lãnh thổ kinh tế : 4
1.1.1.3 Đơn vị thường trú: 4
1.1.1.4 Phân ngành Kinh Tế Quốc Dân 5
1.1.1.5 Vấn đề giá cả : 6
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tổng sản phẩm quốc nội 8
1.1.2.1. Khái niệm 8
1.1.2.2 Ý nghĩa 8
1.1.2.3 Cơ cấu tổng sản phẩmquốc nội 9
1.1.3 Nguyên tắc tính tổng sản phẩm quốc nội 9
1.1.4 Các phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội 9
1.1.4.1 Phương pháp sản xuất 10
1.1.4.1.1 Công thức tổng quát : 10
1.1.4.1.2 Xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo phương pháp sản xuất 12
1.1.4.2 Phương pháp phân phối : 13
1.1.4.3 Phương pháp sử dụng cuối cùng : 14
1.2 Đặc điểm tình hình thị xã Tam Kỳ 15
Cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân 17
Du lịch - dịch vụ 18
Chương 2 : 19
Phân tích biến động GDP thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002 19
2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP 20
2.1.1Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2000 20
2.1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2001 20
2.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2002 21
2.2 Phân tích biến động GDP của thị xê qua câc năm 22
2.2.1 Tnh hnh biến động GDP của thị xê Tam Kỳ qua ba nă
2.2.8/ Biểu GDP bình quân đầu người 41
2.2.9 Đánh giá hiệu quả kinh tế : 43
2.2.9.1 Hiệu quả của một đồng chi phí 43
2.2.9.2 Năng suất lao động bình quân một lao động 44
2.2.9.3 Hệ số ICOR (Incremental Coefficient Output Ratio) 45
2.2.10 Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và mô hình tính toán các nguồn tăng trưởng kinh tế 46
Chương 3 : 50
Kết luận và kiến nghị 50
3.1 Kết luận chung 51
3.2 Dự đoán mức tăng trưởng kinh tế của thị xã trong những năm tới : 53
Lời kết 55
52 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu biến động GDP của thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000-2002, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã, liên thôn, hệ thống trạm xá được đầu tư tu sữa nâng cấp, 9/13 xã được xây dựng trụ sở làm việc mới, nhiều trường học ở vùng lũ, ở vùng trọng điểm được đầu tư tầng hoá. Bộ mặt nông thôn đã đổi thay, đời sống nhân dân được tăng lên đáng kể, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị được rút ngắn.
Trên lĩnh vực thu chi ngân sách có nhiều tiến bộ. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 10 %, đảm bảo được nhu cầu chi thường xuyên và giành một phần cho đầu tư phát triển. Năm 2002 tổng chi ngân sách tăng gấp 4 lần so với năm 1996 và cơ cấu chi đầu tư phát triển chiếm 44 % tổng chi.
Trong 6 năm qua, đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài trên 63 tỷ đồng. Trong đó dự án điện OPEC trên 10 tỷ, dự án cơ sở hạ tầng nông thôn 10 tỷ, dự án nhà máy nước 30 tỷ và các nguồn viện trợ khác tăng 3 tỷ đồng (chưa kể các dự án do tỉnh, trung ương làm chủ đầu tư), và hiện đang lập các dự án kêu gọi đầu tư khoảng 47 triệu USD.
Xuât phát từ quan điểm “ Phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết tốt các vấn đề VH - XH “, trong những năm qua, trên lĩnh vực văn hoá xã hội đã có nhiều cố gắng, giải quyết tốt những những vấn đề bức xúc như đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu cho dạy và học, đa dạng hoá các loại hình trường lớp ở các cấp học, bậc học. Khuyến học, khuyến tài phát triển sâu rộng đến tận thôn tổ, tộc họ; từng bước chuẩn hoá được đội ngũ; hoàn thành phổ cập tiểu học và xoá mù chữ, 8/20 xã, phường đã phổ cập THCS trong độ tuổi. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đã được chú trọng, 20/20 trạm y tế xã, phường được nâng cấp, xây mới. Đội ngũ thầy thuốc ngày được nâng cao về chất lượng, 60 % trạm xá xã, phường có bác sĩ. Thựchiện có kết quả nhiều chương trình y tế quốc gia như TCMR, thanh tóan bệnh phong ...
Trong định hướng phát triển kinh tế, thị xã tỉnh lỵ Tam Kỳ chuyển dịch theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch - nông nghiệp . Chính vì vậy, việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với các chính sách ưu đãi để đầu tư phát triển công nghiệp tại khu công nghiệp Thuận Yên (Trà Cai), cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nội thị, ven đô khác và khai thác tiềm năng du lịch tại hồ Phú Ninh, biển Tam Thanh, tháp Chiên Đàn, địa đạo Kỳ Anh, nhà tưởng niệm cụ Phan Châu Trinh là nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian đến.
Khu công nghiệp Thuận Yên (Trà Cai)
Nằm trên tuyến phát triển phía tây của thị xã Tam Kỳ, cách trung tâm thị xã tỉnh lỵ 2 Km, cách quốc lộ 1A một Km về phía tây và nhà ga Tam Kỳ 1 Km về phiá nam, thuộc địa phận xã Tam Đàn. Tổng diện tích quy hoạch 225 ha, đất công nghiệp 110 ha, quy hoạch giai đoạn 150 ha.
Đây là một trong những khu công nghiệp tập trung các loại hình thuộc các ngành : sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất hàng gia dụng, may da giày xuất khẩu...
Thị xã Tam Kỳ khuyến khích vào khu công nghiệp Thuận Yên các ngành công nghiệp như : sản xuất đồ gia dụng, dệt may, giày da xuất khẩu, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, bao bì đóng gói, công nghiệp hoá chất, đồ nhựa...
Cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân
Có diện tích 10 ha, cách đường sắt Bắc nam 200 m và quốc lộ 1A một Km về phía tây. Cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân có các lợi thế : giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tầng sẳn có, giá đất thấp, ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hổ trợ một phần lãi suất sau đầu tư, thủ tục giải quyết nhanh gọn...
Các ngành nghề khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp TTCN Trường Xuân : công nghiệp dệt may, giày da xuất khẩu, công nghiệp bao bì đóng gói, công nghiệp sản xuất đồ gia dụng, công nghiệp cơ khí chế tạo, gia công vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ hải sản.
Du lịch - dịch vụ
Du lịch dịch vụ trên địa bàn thị xã Tam Kỳ đang trên đà khởi sắc, tiềm năng sẽ được khơi dậy khi các trục kinh tế Chu Lai - Dung Quất, các khu công nghiệp Quãng Nam phát triển sôi động, nối liền với các tour du lịch đã và đang khai thác như : Hội An - Mỹ Sơn - Cù Lao Chàm...Du lịch Tam Kỳ phát triển với 2 loại hình chính : du lịch sinh thái và du lịch văn hoá.
Chương 2 :
Phân tích biến động GDP thị xã Tam Kỳ qua ba năm 2000 - 2002
2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP
2.1.1Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2000
Biểu 1 :
Nhóm ngành
Kế hoạch
Thực hiện
% HTKH
Số tuyệt đối
Nông, lâm, thuỷ sản
210391
224698
106.8
14307
Công nghiệp - xây dựng
140110
151599
108.2
11489
Dịch vụ
186735
206067
110.35
19332
TỔNG
537236
582364
108.4
45128
Nhìn chung, việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch GDP của thị xã năm 2000 là hoàn thành, vượt mức kế hoạch đề ra là 8.4 % hay 45128 triệu đồng. Cụ thể, trong năm 2000, do hậu quả thiên tai để lại trong năm 1999 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình sản xuất và đời sống người dân, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Trong năm, khu vực kinh tế nông, lâm, thuỷ sản chỉ vượt mức kế hoạch 6.8 %. Ngoài ra, thiên tai năm trước còn để lại ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, kết quả thực hiện trong năm của khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng là 151559 triệu đồng, đạt 108.2 % kế hoạch được giao. Khu vực kinh tế dịch vụ hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ khá cao, 10.35 %
2.1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2001
Biểu 2 :
Nhóm ngành
Kế hoạch
Thực hiện
% HTKH
Số tuyệt đối
Nông, lâm, thuỷ sản
215316
242016
112.4
11648
Công nghiệp - xây dựng
167661
181611
109.32
24450
Dịch vụ
192241
244171
111.1
19003
TỔNG
605218
667798
110.34
55101
So với kế hoạch đề ra thì trong năm, tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đạt 110.34 %. Trong đó, năm 2001, thực hiện nghị quyết 06/NQ-TW của BCH Trung ương khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Thị uỷ Tam Kỳ đã xây dựng đề án chú trọng phát triển nông nghiệp - nông thôn. Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, cũng như việc chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ KHKT tiếp tục được đẩy mạnh. Các đề án về phát triển kinh tế VAC và kinh tế trang trại đã bắt đầu có tác dụng. Trong năm, khu vực kinh tế nông, lâm, thuỷ sản đạt giá trị 242016 triệu đồng, vượt 12.4 % kế hoạch được giao, cao hơn tỷ lệ hoàn thành chung của toàn thị xã là 10.34 %.
Tuy nhiên, cũng trong năm 2001, ngành công nghiệp cả nước nói chung , thị xã Tam Kỳ nói riêng cũng đứng trước nhiều thử thách. Tình hình kinh tế thế giới có những biến động làm thu hẹp thị trường xuất khẩu một loạt các ngành hàng công nghiệp, trong đó nặng nhất là dệt, may, dày... Các mặt hàng hải sản, quế xuất khẩu của Tam Kỳ... từng có lợi thế nhưng đã bị rớt giá, tiêu thụ rất khó khăn. Mặc dù vậy nhưng ngành công nghiệp, xây dựng đã rất cố gắng hoàn thành được kế hoạch đặt ra (109.32 %)
2.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch GDP năm 2002
Biểu 3 :
Nhóm ngành
Kế hoạch
Thực hiện
% HTKH
Số tuyệt đối
Nông, lâm, thuỷ sản
221175
253058
113.9
30882
Công nghiệp - xây dựng
183799
214126
116.5
30372
Dịch vụ
270515
311456
115.1
40941
TỔNG
676490
778640
115.1
102150
Sang năm 2002, rút kinh nghiệm từ các năm trước, năm nay được sự tập trung chỉ đạo của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện, đi sát với các chỉ tiêu đã đề ra, kế hoạch thực hiện năm 2002 đã được đảm bảo rất tốt, vượt 15.1 % so với kế hoạch. Tất cả các ngành đều vượt mức kế hoạch xuất sắc, cao hơn hai năm 2000, 2001. Nông, lâm, thuỷ sản đạt 113.9 %, công nghiệp xây dựng đạt 16.5 %, thương mại dịch vụ đạt 15.1 %, lưu thông hàng hoá phát triển, thị trường được mở rộng,các doanh nghiệp mạnh dạn mở rộng quy mô kinh doanh, đưa ra nhiều mặt hàng mới lạ, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
Như vậy, nhìn chung qua ba năm 2000 - 2002, các chỉ tiêu kế hoạch GDP thị xã đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước.
2.2 Phân tích biến động GDP của thị xê qua câc năm
2.2.1 Tnh hnh biến động GDP của thị xê Tam Kỳ qua ba nă m 2000 - 2002 (theo giá năm 1994)
Sau 6 năm từ khi tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (năm 1997), Tam Kỳ trở thành thị xê tỉnh lỵ, quy m nền kinh tế thị xê đê c những bước thay đổi đáng kể.Nếu như năm 1997, khối lượng tổng sản phẩm xê hội (GDP) trín địa bàn thị xê lă 311122 triệu đồng (giá so sánh năm 1994) th đến năm 2002, con số này đê vượt lên đến 539973 triệu đồng, tăng gần gấp 2 lần so với năm 1997. Để đi sâu hơn, chúng ta hêy ngiín cứu tnh hnh biến động GDP của thị xê qua ba năm 2000 – 2002.
Biểu 4 :
CHỈ TIÍU
Đvt
NĂM
2000
2001
2002
GDP theo giâ 1994
trđồng
426553
479550
539973
Tốc độ tăng liên hoàn
%
12.42
12.6
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
trđồng
52997
60423
Tốc độ tăng bnh quđn
%
12.5
Lượng tăng (giảm) bnh quđn
trđồng
56710
Qua ba năm 2000 – 2002, ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP của thị xê tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối. Nếu năm 2001, GDP tăng 12.42 % so với năm 2000 hay tăng 52997 triệu đồng th đến năm 2002, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 12.6 %, làm tăng 60423 triệu đồng. Sở dĩ có sự tăng trưởng cao như vậy là do trong ba năm qua đê c sự chuyển dịch hợp lý trong cơ cấu nền kinh tế của thị xê, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp dịch vụ và giảm dần tỷ trọng các ngành nông, lâm, thuỷ sản. Đồng thời, việc thu hút nhiều dự án đầu tư nhằm khai thác nhiều tiềm năng có thế mạnh của thị xê đê được đẩy mạnh.
2.2.2 Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế
Biểu 5 :
Ngănh
2000
2001
2002
2001/2000 (%)
2002/2001 (%)
Nng, lđm, thuỷ sản
166745
173003
177847
3,75
2,8
Cng nghiệp – Xđy dựng
102598
122430
142475
19,32
16,3
Dịch vụ
157210
184117
219651
17,11
19,3
Qua số liệu trên ta thấy qua 3 năm 2000 – 2002, tốc độ tăng trưởng của khu vực nông, lâm, thuỷ sản thấp và có xu hướng giảm dần, từ chổ tăng 3.75 % năm 2001 xuống cn 2.8 % năm 2002. Ngược lại, khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ tăng rất cao (16 – 19 %), tăng gấp 3 lần so với khu vực nông, lâm, thuỷ sản. Năm 2002, công nghiệp, xây dựng tăng 16.3 %, trong đó xây dựng tăng 17.4 %, công nghiệp tăng 16.5 %, chủ yếu là phát triển các ngành như chế biến thực phẩm, may mặc, sản xuất sản phẩm từ kim loại…Các ngành dịch vụ tăng khá và đang có xu hướng gia tăng, tăng 19.3 %, thị trường xê hội bước đầu phát triển,các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế được ưu tiên đầu tư phát triển, ANQP, trật tự an toàn xê hội được đảm bảo.
Như vậy, tốc độ tăng các ngành kinh tếcũng đê c sự chuyển dịch theo hướng tăng các ngành, những sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế cao.
2.2.3 Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế :
( Giâ so sânh 1994 )
Biểu 6
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
Tổng số
426553
479550
539973
12.42
12.6
- Kinh tế nhà nước
176713
204407
236090
15.7
15.5
- Kinh tế ngoài nhà nước
249841
257143
303883
10.13
10.4
+ Tập thể
27956
29801
31679
6.6
6.3
+ Tư nhân
5726
7349
9782
28.34
33.1
+ Câ thể
213258
234143
257126
9.79
9.8
+ Hỗn hợp
2901
3849
5296
32.68
40.2
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các thành phần kinh tế có sự khác nhau. Khu vực nhà nước tăng cao nhưng đê c xu hướng giảm, ổn định. Năm 2001 tăng 15.7 %, năm 2002 tăng 15.5 %. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng cao, riêng kinh tế tư nhân và hỗn hợp tăng nhanh (kinh tế tư nhân tăng 28.34 % năm 2001 và tăng 33.1 % năm 2002, kinh tế hỗn hợp tăng từ 32.68 % năm 2001 lên 40.2 % năm 2002). Điều này lý giải trong những năm gần đây trên địa bàn thị xê sau khi c luật doanh nghiệp được nhà nước ban hành, các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn phát triển nhanh và có tốc độ tăng trưởng khá. Hiện nay trên toàn thị xê c 1325 cơ sở sản xuất, tăng 31 cơ sở so với năm 2001, trong đó công ty TNHH tăng 11 cơ sở, DNTN, kinh tế cá thể tăng 15 cơ sở, DNNN tăng 5 cơ sở. Kinh tế tập thể tốc độ tăng trưởng chậm và giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do hnh thức kinh tế năy dần dần kĩm hiệu quả vă t được ưa chuộng.
2.2.4 Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế
( Giâ thực tế - % )
Biểu 7 ĐVT : (%)
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
TỔNG SỐ
100
100
100
I Nng, lđm, thuỷ sản
38.58
36.24
32.5
II Cng nghiệp – Xđy dựng
26.04
27.2
27.5
III Dịch vụ
35.38
36.56
40
1.Nng nghiệp
32.29
31.32
27.89
2.Lđm ngiệp
2.85
2.52
2.19
3.Thuỷ sản
2.45
2.40
2.42
4.Cng nghiệp
16.62
17.12
17.35
5.Ngănh xđy dựng
9.41
10.07
10.15
6.Vận tải – Bưu điện
8.32
8.29
8.45
7.Thương mại
10.08
10.83
12.42
8.Khâch sạn – nhă hăng
1.62
1.75
2.176
9.Tăi chnh tn dụng
4.77
4.73
4.82
10.Khoa học cng nghệ
0.24
0.30
0.43
11.HĐ liên quan đến DVTV
0.21
0.25
0.27
12.Quản lý nhă nước
4.32
4.27
4.39
13.Giáo dục đào tạo
2.85
2.95
3.52
14.Y tế và HĐ cứu trợ xê hội
1.71
1.81
2.01
15.Văn hoá, TDTT
0.23
0.26
0.33
16.Hoạt động Đảng đoàn thể
0.36
0.38
0.39
17.Hiệp hội
0.03
0.03
0.034
18.Phục vụ cá nhân cộng đồng
0.66
0.71
0.76
Từ kết quả tnh toân ở biểu 7 níu trín ta c thể kết luận rằng :
Nếu xét GDP theo nhóm ngành kinh tế cơ cấu GDP đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, thuỷ sản, từ 38.58 % năm 2000, đến 36.24 % năm 2001, và chỉ cn 32.5 % năm 2002, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Cụ thể, khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng từ 26.24 % lên 27.2 %, lên 27.5 % lần lượt trong 3 năm 2000, 2001, 2002, khu vực dịch vụ tăng từ 35.38 % đến 36.56 % đến 40 % lần lượt trong 3 năm 2000, 2001, 2002. Nhn chung cơ cấu khu vực kinh tế CN – XD - dịch vụ tăng dần nhưng tốc độ chuyển dịch cn chậm.
Nếu xét cơ cấu GDP theo ngành th nng nghiệp, cng nghiệp, thương mại, xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2000, giá trị gia tăng của các ngành này chiếm 69.4 %, năm 2001 chiếm 69.34 %,năm 2002 chiếm trên 67 %. Trong đó, ngành nông nghiệp tuy giảm nhanh song tỷ trọng chiếm vẫn cn lớn trong GDP. Sản xuất nng nghiệp đê chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, phần lớn diện tích lúa được chuyển từ sản xuất 3 vụ sang 2 vụ năm, đưa vào sản xuất các loại giống mới, con vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại đê hnh thănh vă hoạt động bước đầu có hiệu quả. Cơ cấu ngành xây dựng hàng năm đều tăng. Năm 2002 chiếm tỷ trọng 10.15 % so với GDP toàn thị xê. Điều này phù hợp với nhịp độ đầu tư của thị xê tỉnh lỵ, song cn chậm so với yíu cầu.
Các ngành khách sạn, nhà hàng, vận tải – bưu điện, tài chính tín dụng, QLNN, các đơn vị hoạt động sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục. Toàn bộ khu vực kinh tế này chiếm xấp xĩ 22 % trong GDP năm 2002. Sau khi trở thành thị xê tỉnh lỵ, câc ngănh năy phât triển khâ. Năm 2002, giá trị sản xuất của các ngành QLNN, y tế, văn hoá, giáo dục, KHCN tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn tỉnh. Bên cạnh đó, các ngành thương mại – KS nhà hàng, dịch vụ phát triển nhanh, năm 2002, giá trị sản xuất ngành thương mại tăng 26.7 %, khách sạn nhà hàng tăng 31.5 % so với năm 2001.
2.2.5 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
Theo kết quả điều tra, trên địa bàn thị xê Tam kỳ hầu hết câc thănh phần kinh tế đều có mặt và đóng góp vào GDP của thị xê. Năm 2002, trong tổng giá trị GDP là 778640 triệu đồng, trong đó khu vực kinh tế nhà nước là 340265 triệu đồng, chiếm 43.7 % trong GDP của thị xê. Khu vực kinh tế ngoăi nhă nước 438374 triệu đồng, chiếm 56.3 %, chủ yếu là kinh tế cá thể (47.6%), tập trung ở một số ngành như nông nghiệp, công nghiệp – TTCN và thương mại. Tổng sản phẩm trên địa bàn thị xê chỉ do kinh tế trong nước tạo ra, không có kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Biểu 8 ĐVT : (%)
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng số
100
100
100
- Kinh tế nhà nước
41.9
42.63
43.7
- Kinh tế ngoăi nhă nước
58.1
57.37
56.3
+ Tập thể
6.50
6.18
5.86
+ Tư nhân
1.23
1.41
1.81
+ Câ thể
49.65
48.94
47.6
+ Hỗn hợp
0.72
0.84
0.98
Cơ cấu GDP trên địa bàn thị xê theo thănh phần kinh tế qua 3 năm 2000 – 2002 có sự chuyển biến. Kinh tế nhà nước tỷ trọng ngày càng lớn và giữ được vai tr chủ đạo của nền kinh tế, chiếm trên 41 %. Kinh tế ngoài nhà nước ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế và tập trung ở các ngành kinh tế quan trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp – TTCN, thương mại, khách sạn nhà hàng. Kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực kinh tế thị xê, chiếm trín 47 %, trong đó ngành thương mại kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng chủ yếu trong GDP của ngành. Tỷ trọng của khu vực kinh tế tập thể giảm đáng kể, từ 6.5 % năm 2000 xuống cn 5.86 % năm 2002. Kinh tế tư nhân và kinh tế hỗn hợp chiếm tỷ trọng thấp, song xu hướng phát triển nhanh.
Tỷ trọng các thành phần kinh tế nhà nước, tư nhân, cá thể, hỗn hợp trong GDP là hợp lý, phản ánh được thực trạng kinh tế, hiệu quả và xu hướng phát triển kinh tế của từng thành phần kinh tế trên địa bàn thị xê.
2.2.6 Cơ cấu GDP năm 2002 phân theo loại hnh kinh tế
Biểu 9 ĐVT : (%)
Tổng số
Kinh tế nhà nước
KT ngoài nhà nước
Tổng số
100
43.7
56.3
Nng, lđm, thuỷ sản
32.5
1.6
30.9
Cng nghiệp – Xđy dựng
27.5
14.2
13.3
Dịch vụ
40
27.9
12.1
Như vậy, tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước chiếm 43.7 % nhưng chủ yếu là khu vực dịch vụ, chiếm 27.9 %, khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chỉ chiếm 1.6 %. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm trên 50 %, trong đó nông lâm nghiệp thuỷ sản đê chiếm 30.9 %, cn lại cng nghiệp – xđy dựng vă dịch vụ (25.4 %). Tốc độ chuyển dịch kinh tế phi nông nghiệp ngoài nhà nước cn chậm.
2.2.7 Phân tích biến động GDP do ảnh hưởng của câc nhđn tố
2.2.7.1 M hnh 1 :
Phân tích biến động GDP theo giá hiện hành do ảnh hưởng của hai nhân tố :
1. Giá cả tổng sản phẩm trên địa bàn thị xê (ký hiệu p)
2. Khối lượng tổng sản phẩm trên địa bàn (ký hiệu q)
Ta có phương trnh kinh tế :
GDP = åVA = å (p x r)
M hnh phđn tch :
¨Hệ thống chỉ số :
Ipr = Ip x Ir
¨Các lượng tăng (giảm) tuyệt đối GDP
Dpr = Dpr (p) + Dpr (r)
( åp1r1 - åporo ) = ( åp1r1 - åpor1 ) + ( åpor1 - åporo )
¨Câc tốc độ tăng (giảm) GDP
DIpr = DIpr (p) + DIpr (r)
Trong đó :
Ipr : Chỉ số GDP theo giâ hiện hănh
Ip : Chỉ số giâ GDP
Ir : Chỉ số khối lượng GDP
Dpr : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối GDP kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc theo giá hiện hành
Dpr (p) : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối GDP kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc do ảnh hưởng biến động giá GDP
Dpr (r) : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối GDP kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc do ảnh hưởng biến động khối lượng GDP
DIpr : Tốc độ tăng (giảm) GDP kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
DIpr (p) : Tốc độ tăng (giảm) GDP kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc do ảnh hưởng biến động giá GDP
DIpr (r) : Tốc độ tăng (giảm) GDP kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc do ảnh hưởng biến động khối lượng GDP
åpor1 : GDP kỳ nghiên cứu theo giá kỳ gốc so sánh, được xác định bằng cách điều chỉnh giá trị tăng thêm riêng cho từng ngành ở kỳ nghiên cứu theo giá kỳ gốc so sánh dựa vào công thức (*) hoặc (**) rồi sau đó tổng hợp lại.
Cng thức (*) :
với
( pcr1 : GDP kỳ nghiên cứu tính theo giá cố định
pcro : GDP kỳ gốc so sánh tính theo giá cố định )
Hoặc cng thức (**) : åpor1 = åporo x Ir
với
¨Năm 2001 so với năm 2000
Biểu 10 : (Giá hiện hành)
STT ngănh cấp I
GDP 2000
GDP 2001
Phần tnh toân
Gía CĐ 1994 (1)
Giâ hiện hănh (2)
Giá CĐ 1994 (3)
Giâ hiện hănh (4)
Ir
Ip
åpor1
1
145101
193845
150390
209159
1.036
1.041
200921
2
13268
16582
13287
16840
1.001
1.014
16607
3
8376
14271
9326
16017
1.113
1.008
15890
4
66612
96805
78321
114343
1.176
1.005
113774
5
35986
54794
44109
67268
1.226
1.002
67134
6
37937
48433
43265
55384
1.14
1.003
55218
7
47320
58709
57760
72347
1.221
1.01
71631
8
7199
9452
8756
11686
1.216
1.017
11491
9
19712
27754
22147
31593
1.124
1.013
31188
10
954
1380
1331
2021
1.395
1.05
1925
11
998
1233
1277
1687
1.28
1.069
1578
12
19045
25169
21305
28512
1.119
1.013
28146
13
11112
16571
12835
19680
1.155
1.028
19144
14
7296
9947
8732
12090
1.197
1.016
11900
15
1153
1313
1439
1733
1.248
1.058
1638
16
1398
2086
1652
2526
1.182
1.025
2464
17
91
152
104
181
1.143
1.042
174
18
2995
3868
3514
4731
1.173
1.042
4540
Tổng
426553
582364
479550
667798
1.125
1.02
655363
Căn cứ vào kết quả dng tổnh cộng ở biểu 10 vă dựa văo m hnh 1 ta tnh được kết quả phân tích sau :
Biểu 11
Câc chỉ tiíu
Đvt
pr
(p)
(r)
Chỉ số phât triển
%
114.67
101.9
112.53
Lượng tăng GDP
trđồng
85434
12435
72999
Tốc độ tăng GDP
%
14.67
2.14
12.53
Cơ cấu tăng GDP
%
100
14.4
85.6
Như vậy, năm 2001 so với năm 2000
Tổng sản phẩm trên địa bàn thị xê (GDP) theo giâ hiện hănh tăng 14.67 %, tức tăng thêm 85434 triệu đồng do ảnh hưởng cuả hai nhân tố :
Do giá GDP tăng 1.9 % đê lăm cho GDP tăng 12435 triệu đồng, tức làm GDP tăng thêm 2.14 % (chiếm 14.4 % trong tổng số tăng GDP).
Do khối lượng GDP tăng 12.53 % đê lăm cho GDP tăng 72999 triệu đồng, tức làm GDP tăng thêm 12.53 % (chiếm 85.6 % trong tổng số tăng GDP)
¨Năm 2002 so với năm 2001
Biểu 12
STT ngănh cấp I
GDP 2001
GDP 2002
Phần tnh toân
Gía CĐ 1994 (1)
Giâ hiện hănh (2)
Giá CĐ 1994 (3)
Giâ hiện hănh (4)
Ir
Ip
åpor1
1
150390
209159
154210
217163
1.025
1.013
214376
2
13287
16840
13304
17052
1.001
1.011
16866
3
9326
16017
10333
18843
1.008
1.062
17743
4
78321
114343
90690
135094
1.158
1.02
132445
5
44109
67268
51784
79032
1.174
1.001
78953
6
43265
55384
50404
65795
1.165
1.02
64505
7
57760
72347
72121
96707
1.25
1.069
90465
8
8756
11686
10872
16943
1.242
1.168
14506
9
22147
31593
25181
37530
1.137
1.045
35914
10
1331
2021
1807
3348
1.358
1.22
2744
11
1277
1687
1651
2102
1.293
0.964
2180
12
21305
28512
23904
34182
1.122
1.069
31976
13
12835
19680
14991
27408
1.168
1.192
22993
14
8732
12090
10557
15651
1.209
1.071
14613
15
1439
1733
1816
2570
1.262
1.175
2187
16
1652
2526
1959
3037
1.186
1.014
2995
17
104
181
120
265
1.154
1.269
209
18
3514
4731
4478
5918
1.189
1.052
5625
Tổng
479550
667798
539973
778640
1.125
1.036
751795
Kết quả tính toán được tổng hợp như sau :
Biểu 13
Câc chỉ tiíu
Đvt
pr
(p)
(r)
Chỉ số phât triển
%
116.59
103.57
112.57
Lượng tăng GDP
trđồng
110842
26845
83997
Tốc độ tăng GDP
%
16.59
4.01
12.57
Cơ cấu tăng GDP
%
100
24.2
75.8
Từ kết quả tnh toân c thể kết luận rằng :
Tổng sản phẩm trên địa bàn thị xê (GDP) theo giâ hiện hănh năm 2002 tăng 16.59 % so với năm 2001, tức làm tăng 110842 triệu đồng, do ảnh hưởng của hai nhân tố sau :
Do giá GDP tăng 3.57 % , đê lăm cho GDP tăng 26845 triệu đồng, tức làm GDP tăng 4.01 % về tương đối ( chiếm 24.2 % trong tổng số tăng GDP)
Do khối lượng GDP tăng 12.57 % làm cho GDP tăng 83997 triệu đồng , tức làm GDP tăng 12.57 % về tương đối (chiếm 75.8 % trong tổng số tăng GDP)
Nhận xĩt chung : Qua ba năm 2000 –2002, tổng sản phẩm trên địa bàn thị xê Tam Kỳ đạt được đều tăng qua các năm, nhưng trong đó, sự gia tăng này là do nhân tố chủ quan là chủ yếu (do khối lượng GDP tăng nhanh làm GDP toàn thị xê tăng lên với số tiền và tỷ lệ tương đối cao). Đây là một điều rất tốt, thể hiện sự nổ lực phấn đấu của tất cả các ngành, các cấp cũng như toàn dân thị xê Tam Kỳ.
2.2.7.2 Mô hình 2
Phân tích biến động GDP theo giá so sánh do ảnh hưởng của hai nhân tố :
Năng suất lao động cá biệt từng bộ phận trong nền kinh tế (ngành, nhóm ngành, thành phần kinh tế...), ký hiệu là W
Số lượng lao động, ký hiệu là T
Ta có phương trình kinh tế
GDP = å (W x T)
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH
¨Hệ thống chỉ số :
Iwr = Iw x Ir
Trong đó : åW1T1 = åpcr1 vă åW0T0 = åpcro
¨Các lượng tăng (giảm) tuyệt đối GDP
DWT = DWT(W) + DWT(T)
(åW1T1 - åW0T0) = (åW1T1 - åW0T1) +(åW0T1 -åW0T0)
¨Các tốc độ tăng (giảm) GDP
DIWT = DIWT(W) + DIWT(T)
Trong đó :
IWT : Chỉ số GDP theo giá so sánh, phản ánh sự biến động khối lượng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc do ảnh hưởng của hai nhân tố năng suất lao động và số lượng lao động
IW :Chỉ số năng suất lao động
IT :Chỉ số khố lượng lao động
DWT :Lượng tăng (giảm) tuyệt đối GDP
DWT(W) :Phần tăng (giảm) tuyệt đối GDP do ảnh hưởng biến động bản thân năng suất lao động xã hội
DW(T) :Phần tăng (giảm) tuyệt đối GDP do ảnh hưởng biến động kết cấu và quy mô lao động.
DIWT :Tốc độ tăng (giảm) GDP
DIWT(W) :Tốc độ tăng (giảm) GDP do ảnh hưởng biến động bản thân năng suất lao động.
DIWT(T) :Tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối GDP do ảnh hưỏng biến động kết cấu và quy mô lao động.
¨ Năm 2001 so với năm 2000
Biểu 14
Nhóm ngành
GDP (triệu đồng)
Số lao động bình quân (người)
Năng suất lao động (trđ/người)
W0T0
W1T1
T0
T1
W0
W1
Nông, lâm, thuỷ sản
166745
173003
52862
52261
3.15
3.31
Công nghiệp - xây dựng
102598
122430
4522
5434
22.69
22.5
Dịch vụ
157210
184117
564
619
278.74
297.44
TỔNG
426553
479550
57948
58314
7.36
8.22
Kết quả tính toán theo mô hình 2 được tổng hợp như sau :
Biểu 15 :
Các chỉ tiêu
Đvt
WT
W
T
Chỉ số phát triển
%
112.42
104.09
107.99
Lượng tăng GDP
trđồng
52997
18886
34111
Tốc độ tăng GDP
%
12.42
4.4
7.99
Cơ cấu tăng GDP
%
100
36
64
Như vậy, khối lượng tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã Tam Kỳ năm 2001 tăng 12.42 % so với năm 2000 hay tăng 52997 triệu đồng, trong đó do ảnh hưởng của hai nhân tố sau :
Do bản thân năng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu biến động gdp của thĩ xã tam kỳ qua 3 năm 2000-2002.doc