Trong công tác trải vải , hầu như các vấn đề tiết kiệm vải không được thực hiện tại công đoạn này.Các cây vải nhập kho được đưa vào và cất lên cao các trên các kệ để vải,nhân viên nhà cắt thường lựa chọn những cây vải có khổ vải phù hợp với chiều rộng của sơ đồ mà không quan tâm tới chiều dài cây vải, cây nào tiện khổ vải thì mang ra trải mà hầu như không quan tâm đến chiều dài cây vải có phù hợp với chiều dài của sơ đồ và số lá vải trên bàn trải hay không. Từ lý do đó mà quá trình trải vải thường phát sinh ra đầu tấm rất nhiều . Nếu trong quá trình trải vải không đảm bảo hoặc trong quá trình sản xuất mà gặp trục trặc cần phải thay thân, thay sản phẩm nhiều thì doanh nghiệp sẽ khó xoay vì các doanh nghiệp trong nước hầu hết là gia công cho nước ngoài nên nguyên liệu hầu hết là do khách hàng cung cấp nên khi gặp sự cố thì số lượng vải cần để thay thế khó mà xoay sở được, hoặc số lượng đầu tấm sẽ thừa rất nhiều do không thể sử dụng hết số lượng vải đầu tấm.
92 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 12956 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các yếu tổ tổn thất vải trong quá trình trải, cắt ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự động và tự động:
- Hệ thống trải vải bán tự động : người điều khiển đặt cuộn vải lên trên máy và đẩy theo đường ray dọc bàn cắt, vải sẽ được tở ra và trải lên bàn phía sau máy . Đến cuối bàn cắt thì vải được cắt bằng máy hoặc bằng tay, sau đó vải được đẩy trở lại để trải lá khác cứ như vậy cho đến khi trải đủ bàn cắt.
- Hệ thống trải vải tự động: vải được vào hệ thống nạp vải ở dạng cuộn hay dạng xúc . Sau đó người vận hành máy dung phương pháp trải vải thích hợp để trải vải. Phương pháp trải và số lượng lá vải được chọn chế độ trên bộ điều khiển của máy trải , khi trải hết chiều dài bàn cắt thì sẽ được xén nhờ bộ phận tự đọng cắt xén đầu bàn.
* Thông số kỹ thuật chung Gerber spreader XLs 50 của hãng Gerber.
+ Khổ trải vải: 180,200,240 cm
+ Trọng lượng cuộn vải tối đa : 50 kg
+ Đường kính cuộn vải tối đa : 40 cm
+ Độ dày bàn trải - một chiều : 20 cm
+ Độ dày bàn trải ziczăc :12 cm
+ Tốc độ trải tối đa/ phút : 100m/ phút
* Kích thước máy :
+ Độ cao nôi nạp vải từ mặt bàn : 36 cm
+ Độ cao máy từ mặt bàn qua đỉnh trục vải 80 cm
+ Khổ bàn cho khổ vải: 180 -240 cm
* Chức năng hệ thống :
+ Thiết bị trải vải xấp với chức năng làm phẳng vải
+ Thanh giữ vải cho các vật liệu mỏng và trơn
+ Tấm đỡ nôi trước hỗ trợ trải các vật liệu mỏng nhẹ
+ Thanh hỗ trợ cho các cuộn vải bị cuốn ngược
+ Bộ phận cắt đầu bàn tự động có thể điều chỉnh chu kỳ mài dao
+ Chức năng căn biên tự động
+ Điều chỉnh tốc độ máy
+ Tự động dừng máy khi hết vải
+ Bộ đếm số lớp vải trải
+ Lập trình chiều dài lớp vải và độ dư đầu bàn trải
+ Nhắc nhở thời gian bảo dưỡng máy
* Ưu điểm của hệ thống trải vải tự động:
+ Tiết kiệm nguyên liệu , nhân công trong quá trình vận hành.
+ Máy trải vải tự động linh hoạt với các ứng dụng đa dạng
+ Được thiết kế với hiệu suất tối ưu và năng suất cao nhất.
+ Trải được các kiểu vải dệt thoi hay dệt kim, dạng cuộn hay dạy xấp
+ Đảm bảo triệt tiêu hoặc điều chỉnh độ căng khi trải vải
+ Cho chiều dài bàn vải ổn định và chính xác
+ Cơ cấu căn biên chính xác ở đầu , cuối và bien của các lớp vải giúp loại trừ tiêu hao đầu bàn và tận dụng tối đa khổ vải nhằm tối ưu hoá hiệu suất sử dụng vải
+ Thiết kế chắc chắn, vững chãi với độ tin cậy cao làm giảm thiểu thời gian chết , vận hành và bảo dưỡng dễ dàng
+ Hệ thống nôi nạp vải nghiêng tự động giúp dễ dàng nạp vải
+ Giao diện chương trình điều khiển được đơn giản hoá bằng các biểu tượng dễ dàng thao tác và đơn giản cho người mới sử dụng
+ Sử dụng bàn trải tương tự mà không phải lập trình lại.
*Nhược điểm:
+ Giá thành đầu tư ban đầu khá cao , tốc độ trải vải nhanh nên không phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ.
+ Không trải được các loại vải đầu tấm
+ Không chủ động được trong quá trình sản xuất khi xảy ra sự cố như : mất điện, hỏng một số bộ phận khác trên máy trải thì mất thời gian chờ đợi, kiểm tra và chỉnh sửa
+ Thay thế phụ tùng khó khăn, cần phụ tùng của chính hãng vì không có phụ tùng thay thế trên thị trường bên ngoài.
+ Chỉ áp dụng được đối với các loại vải kẻ dọc không áp dụng được các vải kẻ ngang.
* Hình ảnh một số các bộ phận của máy trải vải tự động
Hình1.6:Hệ thống trải vải tự động khử độ căng Gerber spreader XLs 50
Hình 1.7: Phần phía sau của hệ thống nối nạp vải tự động nghiêng giúp
nạp vải dạng xấp dễ dàng
Hình 1.8 : Hệ thống nôi nạp vải tự động giúp dễ dàng nạp vải
Hình 1.9: Màn hình cảm ứng trực quan đơn giản hoá quá trình làm việc
Hình 1.10:Bục đứng cho phép người thao tác di chuyển dọc theo bàn
cùng với máy
Hình 1.11: Kẹp đầu bàn
1.3.2. Giới thiệu chung về hệ thống cắt vải tự động.
Hệ thống cắt vải tự động sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi thế rất to lớn vì nó tiết kiệm thời gian trong quá trình sản xuất so với phương pháp cắt thủ công thì cắt tự đông nhanh gấp 8 lần và chính xác gấp 2 lần. Nhưng hiện nay tại Việt Nam chỉ có một vài nhà máy đầu tư hệ thống cắt vải tự động là công ty may Đông Tài ở Hải Dương, công ty may Thạch Bình tại thành phố Hồ Chí Minh vì giá thành đầu tư ban đầu tương đối lớn khoảng 125.000 USD. Nhưng với những công ty có doanh thu cao thì việc đầu tư hệ thống này gần như là một điều bắt buộc để phát triển , họ cần chấm dứt tình trạng chậm chạp như trước kia.
* Giới thiệu về hệ thống cắt vải tự động GT7250 của hãng Gerber:
Thông số kỹ thuật :
+ Độ dày của lớp vải (đã nén) : 7,5 cm
+ Tốc độ cắt tối đa :30,5 m/phút
+ Năng suất trung bình (tuỳ theo ứng dụng):8,0m/phút
+ Gia tốc tối đa của đầu cắt : 2,4m/S2
+ Nhiệt độ tối đa : 430 C
+ Độ ẩm tối đa : 80 – 95 % (không ngưng tụ )
+ Hệ thống chân không đến 760 m trêm mực nước biển
+ Độ ồn : 75 - 80 dBA
Kích thước máy :
+ Trọng lượng bàn cắt : 2275 - 4511 kg
+ Độ cao bàn cắt : 80 - 95 cm
Ưu điểm của hệ thống cắt vải tự động:
+ Tiết kiệm thời gian , nhân công trong quá trình vận hành.
+ Luôn đạt độ chính xác mong muốn khi cắt các chi tiết
+ Sử dụng vùng điều khiển chân không riêng biệt để giữ vật liệu được cắt cố định trên bàn cắt trong suốt quá trình cắt nhằm đảm bảo độ chính xác của các chi tiết cắt
+ Hành trình thẳng đứng của dao dài cộng với tính năng mài dao tự động giúp mép cắt gọt sắc ,đảm bảo chất lượng cắt đồng đều ở tất cả các lớp vật liệu được cắt.
+ Hệ thống dao thông minh cảm nhận được độ lệch của dao khi cắt các loại vải khó cắt hoặc lớp vải dày , từ đó điều chỉnh góc dao để bù chỉnh chính xác cho độ lệch góc của dao . Điều này làm cho việc cắt các chi tiết được chính xác , cho phép các chi tiết xếp sát nhau hơn nhằm đạt hiệu suất sử dụng vải tối ưu
+ Người vận hành có thể dễ dàng điều chỉnh tốc độ cắt và tốc độ dao tuỳ thuộc vào tính chất của loại vật liậu đang được cắt
+ Dễ dàng lưu trữ các thiết lập tham số để sử dụng cho lần cắt sau
+ Hệ thống điều khiển thời gian thực , liên tục cập nhật thông tin về các thông số vận hành , mức chân không và tốc độ cắt , cho phép theo dõi tổng quát toàn bộ quá trình cắt .
+ Màn hình hiện thị đầy đủ các thông số từ tốc độ dao , tốc độ cắt , tốc độ nghiêng của dao , chế độ bù dao thông minh , lực hút chân không , các chi tiết đang cắt , chi tiết sắp cắt , chi tiết đã cắt , thứ tự các chi tiết được cắt.
+ Lập báo cáo hoạt động tự động:báo cáo thông tin làm việc theo từng ca , thời gian cắt , hành trình cắt, thời gian chờ, số giờ vận hành thực tế nhằm giúp cấp quản lý đánh giá được mức độ kinh tế của máy một cách dễ dàng và hiệu quả.
* Hình ảnh một số các bộ phận của máy cắt vải tự động :
Hình 1.12: Máy cắt vải tự động GT7250
Máy cắt vải tự động GT7250
Hình 1.13: Các miếng đệm không khí đỡ vật liệu được cắt cho phép
dao cắt đi qua mà không gây hư hỏng
Hình 1.14: Màn hình điều khiển cảm ứng
Hình 1.15: Mũi khoan - đường kính đến 9.5 mm
Hình 1.16: Bộ làm mát dao cắt
Hình 1.17:Hệ thống tự động vệ sinh đệm không khí
*Chất lượng trong khâu trải – cắt bằng máy:
- Năng suất trải cao, tỉ lệ vải hao hụt tại hai vị trí cắt xén đầu bàn ít hơn so với trải thủ công do bộ phận cắt xén đầu bàn của trải tự động cắt chuẩn xác.
- Trải vải bằng máy tự động thì độ căng đều giữa các lớp vải đều , mép vải đứng thành, độ lệch biên ít ,vải không bị xô lệch so với trải bằng tay . Khi trải bằng tay đòi hỏi người công nhân phải có trình độ và kinh nghiệm.
- Bàn phải được phủ 1 lớp nylon lên trên , bên dưới lớp lông có thiết bị hút chân không hút hết không khí ở giữa các lớp vải , làm cho vải ép chặt lại với nhau tạo sự ổn định khi cắt.
- Nhiệt độ của dao được máy tính kiểm soát để điều chỉnh tốc dộ cắt cho phù hợp , đảm bảo lưỡi cắt không bị quá nóng dẫn đến cháy và dính vải.
- Cắt bằng máy cho độ chính xác và tốc độ rất cao ít nhất là nhanh gấp 8 lần và chính xác gấp 2 lần so với cắt bằng tay.
1.3.3. Ứng dụng các phần mềm tin học trong khâu trải – cắt tại Việt Nam.
1. Phần mềm hỗ trợ thiết kế, giác sơ đồ, trải - cắt và hạch toán bàn cắt sản phẩm (CAD/CAM) :
Những hệ thống phần mềm hỗ trợ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới: Gerber AccuMark , Lectra System ,Opitex . Những phần mềm này được sản xuất tại các nước có nền khoa học phát triển như : Mỹ , Pháp..
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp may Việt Nam có quy mô vừa và lớn ứng dụng hệ thống phần mềm các Tập đoàn này như: Công ty may Nhà Bè, Việt Tiến, Việt Thắng, Đức Giang , May 10, Hưng Yên, Hải Nam…
* Tính năng của phần mềm:
+ Quản lý hệ thống: quản lý dữ liệu của mã hàng.
+ Thiết kế mẫu: phần mềm hỗ trợ thiết kế mẫu mới và chỉnh sửa một cách nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ nhảy cỡ thủ công và tự động
+ Giác sơ đồ: thực hiện giác sơ đồ tự động, tính định mức nhanh giúp người giác sơ đồ biết được hiệu suất giác sơ đồ, có thể lưu nước giác để sử dụng lại.
+ Trải vải, cắt vải: cung cấp dữ liệu và điều khiển hệ thống máy trải cắt tự động.
+ Đọc được nhiều định dạng dữ liệu: có thể đọc được dữ liệu từ những hệ CAD/CAM phổ biến như Assyst, *.dxf …
+ Hạch toán bàn cắt : Thực hiện ghép các size lại với nhau để xây dựng hệ thống sơ đồ cắt cho từng loại nguyên liệu và cả mã hàng.
* Nhận xét :
- Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất , chất lượng, tiết kiệm thời gian, nguyên phụ liệu, nhân sự, và chi phí quản lý.
+ Đối với công tác giác sơ đồ, để rút định mức vẫn thực hiện thủ công trên phần mềm.
+ Dễ dàng trong việc trao đổi, lưu trữ giữ liệu mã hàng
- Nhược điểm:
+ Do hệ thống CAM hoạt đọng đạt công suất lớn nên chỉ có những doanh nghiệp may có năng lực sản xuất lớn mới sử dụng .
+ Chi phí đầu từ phần mềm, phần cứng và chi phí bảo trì rất lớn.
+ Tốn chi phí đào tạo nhân viên, khó tuyển dụng nhân viên phù hợp với yêu cầu của công việc.
+ Các phần mềm hệ CAM không có chức năng lựa chọn các cây vải có chiều dài phù hợp với chiều dài bàn trải nên vẫn xảy ra hiện tượng phát sinh đầu tấm làm hạn chế hiệu suất sử dụng vải.
2. Ứng dụng thuật giải di truyền giúp tối ưu hóa công tác lựa chọn và pha cắt da trong công nghệ sản xuất giày
- Tác giả phát triển phần mềm: Joseph P.Wetstein, PE, MSEE1, Allon Guez, PhD Electrical and computer Engineering Department Drexel University, Philadelphia, PA.
- Ý tưởng sử dụng thuật giải di chuyền để sắp xếp các chi tiết giày trên da được phát minh từ năm 1999 đến nay được nhiều nước trên thế giới ứng dụng và cho đến nay chưa có phần mềm nào thay thế.
* Tính năng của phần mềm: da trong tự nhiên có rất nhiều hình dáng với kích thước khác nhau, tính ưu việt của phần mềm là chọn lựa rất nhiều phương án (hàng trăm hay hàng nghìn phương án tuỳ chọn …) để đưa ra phương án tối ưu nhất.
3. Phần mềm hạch toán bàn cắt:
Phần mềm Garment SD 7.0 là phần mềm duy nhất tại Việt Nam hiện nay được phát triển từ năm 1998 với các phiên bản Garment SD 4.0 đến Garment SD 7.0. Phần mềm này đã thực hiện nhiệm vụ ghép size một cách hợp lý , rút ngắn thời gian tác nghiệp lô hàng gấp nhiều lần so với thời gian tác nghiệp bằng tay.
+ Tác giả : Lê Công Nghiệp
+ Phát triển bởi: Công ty SXTMDV Tin học Lê Gia. Địa chỉ 21/114 Vườn Lài Tân Phú – Thành phố Hồ Chí Minh
+ Nền tảng phát triển phần mềm: Microsoft Visual FoxPro.
+ Phiên bản: 7.0
* Tính năng của phần mềm: tính năng chính của Garment SD 7.0 là tính số lớp cắt theo từng màu và từng sơ đồ của toàn bộ các nguyên liệu của các lô hàng đồng thời in ra các bảng tác nghiệp lô hàng và phiếu hạch toán bàn cắt theo nhiều cách đánh số bàn khác nhau cho từng loại nguyên liệu đó. Ngoài ra phần mềm còn tính số nguyên liệu tiêu hao và tiết kiệm của từng màu và của cả lô hàng.
* Nhận xét :
- Ưu điểm:
+ Hỗ trợ quá trình tác nghiệp ghép size cho từng loại nguyên liệu riêng biệt nhanh hơn gấp hằng trăm lần so với cách làm bằng tay thông thường. Thực hiện nhiều phương án ghép size khác nhau, giúp doanh nghiệp may lựa chọn phương án ngắn gọn, hợp lý.
+Tính toán số lớp nguyên liệu phải trải cho từng sơ đồ và cho từng màu tuyệt đối chính xác và ngay tức thời sau khi lựa chọn xong phương án ghép size. Giúp doanh nghiệp không còn trải dư số lớp vải gây thiếu hụt nguyên liệu.
+ Đánh số bàn cắt tự động chính xác theo nhiều phương pháp khác nhau và tính ngay số nguyên liệu tiêu hao cho từng bàn cắt.
+ Tính ngay được số lượng nguyên liệu tiêu hao thực tế và số lượng nguyên liệu tiết kiệm được so với định mức cho từng lô hàng và cho từng màu nguyên liệu khác nhau. Giúp lãnh đạo doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Nhược điểm:
+ Tốn chi phí đầu tư trang thiết bị máy tính, phần mềm và chi phí nâng cấp bảo trì thường niên. Ngoài ra, còn chi phí cho bản quyền của phần mềm Microsoft Visual FoxPro.
+ Không ứng dụng được ở nhiều Doanh Nghiệp May.
+ Tốn chi phí đào tạo nhân viên sử dụng phần mềm.
+ Không tận dụng được trang thiết bị máy vi tính sẵn có dành cho hệ thống phần mềm Gerber Accumark hay Investronica do vấn đề tương thích phần mềm. Vì phần mềm được xây dựng trên nền tảng Microsoft Visual FoxPro, là công nghệ lạc hậu, không tận dụng được tài nguyên phần mềm có sẵn từ hệ thống phần mềm Gerber , Lectra hay Investronica, gây lãng phí tài nguyên phần mềm.
4. Ứng dụng thuật giải di truyền để đưa ra mô hình lai ghép tối ưu giữa sơ đồ và cuộn vải trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Quyên.
Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
+ Vận dụng thành công GAs để xây dựng thuật toán giải tối ưu hóa việc chọn cây vải.
+ Tác giả đưa ra mô hình lai ghép tối ưu giữa sơ đồ (có xét đến % hao phí do các yếu tố ảnh hưởng) và cuộn vải (với thông số chiều dài, khổ) bằng GAs.
5. Ứng dụng thuật giải di truyền để tối ưu hoá việc chọn các cỡ và đưa ra mô hình lai ghép giữa các cỡ trong mã hàng trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Trọng Quyền.
- Tác giả ThS. Nguyễn Trọng Quyền. Đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
+ Vận dụng thành công GAs để xây dựng thuật toán giải tối ưu hóa việc chọn các cỡ và đưa ra mô hình lai ghép giữa các cỡ trong mã hàng.
Kết luận:
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, mặc dù đã và đang ứng dụng những công nghệ hiện đại và một số phần mềm hỗ trợ trong công nghệ sản xuất nhưng tất cả các ứng dụng này phần lớn mang lại hiệu quả kinh tế về mặt thời gian. Trong khâu trải – cắt , các nghiên cứu ứng dụng hệ thống CAM chỉ mới dừng ở việc trải – cắt vải được nhanh chóng , chất lượng đảm bảo. Nghiên cứu về các yếu tố tổn thất vải trong quá thình trải – cắt vẫn còn bỏ ngỏ trong khi lợi ích kinh tế cũng rất đáng kể, góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vải. Một số nghiên cứu ứng dụng phần mềm chỉ mới dừng lại ở mức độ tiết kiệm thời gian, mức độ tiết kiệm vải không đáng kể,chưa ứng dụng được cho nhiều chủng loại sản phẩm. Chính vì những vấn đề đó mà tôi sẽ nghiên cứu các yếu tố tổn thất vải trong quá trình trải – cắt để xây dựng phần mềm giải bài toán tối ưu về lựa chọn cây vải trải cho phù hợp với chiều dài bàn trải nhằm đạt được mục tiêu : nâng cao hiệu quả sử dụng vải trong quá trình trải – cắt.
Từ những vấn đề nêu trên ,tác giả đã được PGS.TS Trần Thị Bích Hoàn tận tình hướng dẫn nghiên cứu để tìm lời giải phù hợp cho bài toán “tìm phương án tối ưu ghép tỉ lệ cỡ vóc ,tính số lượng bàn cắt cho phương án trải và dùng phần mềm Excel để lựa chọn cây vải cho từng sơ đồ cắt nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vải tại khâu trải vải”
CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung , phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
2.1.1. Nội dung nghiên cứu
Trong thực tế hiện tượng tổn thất vải trong quá trình trải - cắt là không nhỏ . Đó là vấn đề rất lớn mà các doanh nghiệp cần quan tâm vì : Trong may công nghiệp , giá các loại nguyên phụ may chiếm đến 80% giá thành sản phẩm (trong đó vải chiếm tới 85-90 % giá nguyên phụ liệu) . Để giảm giá nguyên liệu, có nghĩa là phải sử dụng nguyên liệu tiết kiệm và hợp lý nhất .
Phần tổng quan đã phân tích kỹ các vấn đề về vị trí, tầm quan trọng của công đoạn trải – cắt như : nguyên lý cấu tạo, tính chất, tính năng của hệ thống trải – cắt ….
Phần nghiên cứu này sẽ đi sâu vào nội dung cụ thể là:
* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất vải.
* Lựa chọn các phương pháp tính toán tối ưu trong khâu trải vải
* Nâng cao hiệu suất trải vải cho áo Jăcket.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Tổng công ty May Đức Giang - Công ty cổ phần may Đức Giang. Phường Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
- Công ty TNHH May Á Đông , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội .
- Công ty TNHH May Hải Nam , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội.
2.1.3.Trong nội dung đề tài tác giả sử dụng các phương pháp :
- Phương pháp khảo sát – thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp tính toán
2.2.Tìm hiểu thực trạng và hiệu suất sử dụng vải khâu trải vải tại một số công ty ở phía Bắc.
2.2.1.Nội dung nghiên cứu :
Phần nghiên cứu này tác giả sẽ tìm hiểu thực trạng và hiệu suất sử dụng vải trong khâu trải vải tại một số công ty may phía Bắc , đặc biệt là các công ty có qui mô sản xuất vừa và nhỏ . Nội dung nghiên cứu là:
Kiểm tra và phân loại vải trước khi trải
Chất lượng vải trong khâu trải vải
Khả năng tiết kiệm vải trong khâu trải vải
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát quá trình trải vải tại các Công ty trên địa bàn Hà Nội qui mô sản xuất vừa và nhỏ:
1. Tổng công ty May Đức Giang - Công ty cổ phần may Đức Giang. Phường Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
− Loại sản phẩm sản xuất: Chemise, Jacket, quần dài, veston.
− Số lượng công nhân: 1500.
− Công nghệ hỗ trợ sản xuất:
+ Phần mềm CAD/CAM: Gerber AccuMark v8.3.
+ Máy trải vải tự động
+ Máy kiểm tra chất lượng vải
2. Công ty TNHH May Á Đông , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội .
− Loại sản phẩm sản xuất: Jacket, quần dài.
− Số lượng công nhân: 250.
− Công nghệ hỗ trợ sản xuất:
+ Phần mềm CAD/CAM: Gerber AccuMark v8.2.
3. Công ty TNHH May Hải Nam , xã Lệ Chi- Gia Lâm -Hà Nội.
− Loại sản phẩm sản xuất: Jacket, Vest, váy, quần dài.
− Số lượng công nhân: 700.
− Công nghệ hỗ trợ sản xuất:
+ Phần mềm CAD/CAM: Gerber AccuMark v8.2.
+ Máy trải vải tự động: Gerber.
2.2.3.Phương pháp nghiên cứu :Phương pháp khảo sát – thống kê
Để phân tích chính xác một số vấn đề còn tồn tại trong công tác lập kế hoạch trải - cắt, tác giả đã khảo sát tại một số công ty có sản xuất loại sản phẩm quần âu, sơmi, áo Jacket nhằm hiểu rõ nghiệp nghiệp vụ ghép tỉ lệ cỡ vóc và tính số bàn cắt (bằng phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu và thu thập tài liệu). Một số nội dung được khảo sát:
- Thông tin về công ty.
- Phương tiện trải vải
- Quá trình thực hiện trải vải
- Độ dài các cuộn vải, thống kê đầu khúc phát sinh
- Hạch toán bàn cắt: thực hiện ghép các size lại với nhau để xây dựng hệ thống sơ đồ cắt,số lớp vải cần trải cho từng đơn hàng.
* Kiểm tra và phân loại vải trước khi trải vải:
Công đoạn kiểm tra và phân loại vải đối với các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức , đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ hầu hết là các công ty nhỏ kiểm tra chất lượng vải bằng trực quan vì không đủ điều kiện đầu tư phương tiện thiết bị hiện đại cho công đoạn này như máy kiểm tra vải do chi phí đầu vào lớn lâu thu hồi vốn vì máy kiểm tra vải có giá thành tương đối cao . Do vậy khi thực hiện công đoạn này vẫn còn tồn tại những vấn đề sau:
- Vải loang màu : Trong quá trình in, nhuộm màu sắc trên cùng một cây vải có sự khác biệt mặc dù là cùng màu nhưng sự khác biệt thể hiện không rõ ràng như ánh màu khác nhau, sự không đồng đều màu sắc giữa đầu , giữa và cuối trong cùng một cây vải.Cho nên để khắc phục tình trạng khác ánh màu trên cùng một sản phẩm, khi giác sơ đồ người ta sử dụng phương pháp giác sơ đồ cụm là các chi tiết trên cùng một sản phẩm được ghép nối với nhau sẽ được đặt ở gần nhau để đảm bảo giảm bớt sự khác nhau về màu sắc.
- Vải lỗi sợi : Trong quá trình dệt vải vải có để lại các lỗi : do đứt sợi, nối sợi ...nếu sự lối sợi này được thể hiện theo chu kỳ (cứ sau một khoảng chiều dài nhất định thì có một điểm lỗi sợi , vị trí này cách đều biên vải một khoảng nhất định ). Muốn sử dụng cây vải này để cắt những sản phẩm đạt yêu cầu , khi giác sơ đồ tại những vị trí lỗi sợi đặt những chi tiết ở vị trí khuất trên sản phẩm như: đáp túi ,dây treo...( nếu được sự đồng ý của khách hàng) ,hay khi giác tại các vi trí lỗi sợi không đặt các chi tiêt lên .
- Phân loại vải: Do mặt bằng hạn chế nên nhiều doanh nghiệp chỉ quan tam tới diện tích xưởng may mà không để ý tới kho cất vải. Do vậy diện tích các kho chứa vải tương đối nhỏ, nên để khắc phục hạn chế trên và giữ an toàn cho vải không bị bẩn, mốc người ta làm những giá đỡ nhiều tầng để chứa vải.Trên giá để vải sẽ phân ra những loại vải theo mã , nguyên liệu (chính, lót, dựng..), khổ...
* Chất lượng trong khâu trải – cắt
Chất lượng trải vải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương tiện trải vải, con người, đặc điểm vải. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp may vừa và nhỏ tại Việt Nam công tác trải vải chủ yếu thực hiện bằng tay vì chi phí đầu vào tương đối lớn . Chỉ những doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn mới trang bị mới trang bị hệ thống trải vải bán tự động, tự động như Công ty may 10, Đức Giang, Chiến Thắng , May xuất khẩu Hưng Yên....Đối với trải vải bằng máy thì các yêu cầu về chất lượng trải vải như sức căng bề mặt các lớp trải, các mép vải đều, xén đầu bàn đảm bảo...
Trong quá trình trải vải, thực trạng chất lượng trải vải thường gặp những tồn tại sau:
Do không có máy kiểm tra vải nên khi vải có những sự cố như : lỗi sợi, loang màu thì trong quá trình trải mới phát hiện ra do vậy lúc đó doanh nghiệp mới có các phương án khắc phục như giác sơ đồ theo vị trí lỗi vải . Do vậy quá trình này cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Sự không đồng nhất về khổ vải cũng gây nên tình trạng các lớp vải khi trải không đồng đều . Điều này làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng các chi tiết cắt gần biên vải cũng như làm giảm hiệu suất sử dụng vải.
Do trong quá trình dệt mật độ dệt tại vị trí biên vải nhiều hơn những vị trí khác nên vải thường có hiện tượng căng biên đặc biệt là những loại vải lót . Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình trải vải như mặt phẳng bàn vải không đều, tại vị trí biên vải thì căng còn trên bàn vải bị trùng nếu không xử lý trước khi trải thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thông số và hình dáng của chi tiết trên sản phẩm .
Do chi phí ban đầu lớn nên nhiều doanh nghiệp nhỏ không có những máy xử lý độ co của vải , mặt khác kế hoạch sản xuất vội nên vải trước khi trải hầu như không được xử lý độ co bằng máy hoặc tở vải ra trước 24h điều này cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng bàn trải sau khi trải như bị co lại sau quá trình trải.
Độ căng đều giữa các lớp vải trên bàn trải khi trải vải bằng tay phụ thuộc vào phần lớn tay nghề của người thợ trải vải .Những người thợ trải vải kinh nghiệm lâu năm, tay nghề cao thường trải rất đều tay. Tuy nhiên do đặc thù của ngành lượng công nhân luôn có sự thay đổi do vậy đội ngũ thợ luôn có sự biến động , nên các công ty luôn phải tuyển những thợ mới vào .Những người thợ mới này chưa có kinh nghiệm cần phải có thời gian đào tạo nên chất lượng trải vải khi trong quá trình họ vừa học việc , vừa làm không được cao lắm.
* Khả năng tiết kiệm vải trong khâu trải vải
Trong công tác trải vải , hầu như các vấn đề tiết kiệm vải không được thực hiện tại công đoạn này.Các cây vải nhập kho được đưa vào và cất lên cao các trên các kệ để vải,nhân viên nhà cắt thường lựa chọn những cây vải có khổ vải phù hợp với chiều rộng của sơ đồ mà không quan tâm tới chiều dài cây vải, cây nào tiện khổ vải thì mang ra trải mà hầu như không quan tâm đến chiều dài cây vải có phù hợp với chiều dài của sơ đồ và số lá vải trên bàn trải hay không. Từ lý do đó mà quá trình trải vải thường phát sinh ra đầu tấm rất nhiều . Nếu trong quá trình trải vải không đảm bảo hoặc trong quá trình sản xuất mà gặp trục trặc cần phải thay thân, thay sản phẩm nhiều thì doanh nghiệp sẽ khó xoay vì các doanh nghiệp trong nước hầu hết là gia công cho nước ngoài nên nguyên liệu hầu hết là do khách hàng cung cấp nên khi gặp sự cố thì số lượng vải cần để thay thế khó mà xoay sở được, hoặc số lượng đầu tấm sẽ thừa rất nhiều do không thể sử dụng hết số lượng vải đầu tấm.
Dựa vào định mức của khách hàng làm việc với công ty và căn cứ theo số lượng sản phẩm của đơn hàng .Khách hàng sẽ cung cấp cho nhà máy số mét vải công ty và nhà máy đã thoả thuận theo số lượng sản phẩm của đơn hàng cùng với phần trăm vải tiêu hao trong quá trình sản xuất. Qua thời gian khảo sát và thống kê tại các doanh nghiệp may Á Đông , Hải Nam, Đức Giang tác giả đã thống kê được số lượng vải đầu tấm và tỉ lệ phần trăm vải đầu tấm phát sinh tại khâu trải vải của một số đơn hàng quần âu, áo sơmi, áo jaket tại doanh nghiệp được thể hiện ở các bảng 2.1- công ty may Á Đông, bảng 2.2- công ty may Hải Nam, bảng 2.3 – công ty may Đức Giang.
Bảng thống kê lượng vải đầu tấm và phần trăm phát sinh tại khu vực trải vải tại một số doanh nghiệp :
Bảng 2.1: Bảng thống kê lượng vải đầu tấm tại công ty may Á Đông
Tên mã hàng
Số lượng sản phẩm
Số mét vải sử dụng
Số mét vải đầu tấm
Số lượng đầu tấm(lá)
Phần trăm
(%)
AS 2371 (Sơmi)
3000
3900
235.5
42
6.0
GA 1569 (Sơmi)
4515
5869.5
312
69
5.3
QA 1269 (Sơmi)
2350
3055
145
33
4.7
GA 2375 (Sơmi)
3321
4317.3
267
45
6.2
GA 2376 (Sơmi)
3255
4231.5
258.7
47
6.1
JB 12 (Jăcket)
1527
2748.6
157
29
5.7
JB 15 (Jăcket)
4655
9542.75
453
97
4.7
23157 (Quần âu)
6735
7071.75
335
88
4.7
23158 (Quần âu)
6341
6848.28
355
78
5.2
Bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu các yếu tổ tổn thất vải trong quá trình trải - cắt ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vải <ThS>.DOC