MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt. . .vii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị. . . .viii
Danh mục các bảng biểu . . .ix
Lời cảm ơn . . . .xi
Lời nói đầu . . . .1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về Bào Ngư . . .4
1.1.1 Hệ thống phân loại. . . .4
1.1.2 Hình thái bên ngoài . . .4
1.1.3 Cấu tạo bên trong. . . .6
1.1.4 Sinh sản. . . .7
1.1.5 Phân bố. . . . . 8
1.1.6 Thành phần hóa học. . . . 8
1.2.Tình hình nghiên cứu Bào Ngư trong nước và trên thế giới. .8
1.3. Giới thiệu một số sản phẩm từ Bào Ngư. . .11
1.4 Các nguyên liệu phụ. . . .11
1.4.1 Giớithiệuchung về Gạo. . . . 11
1.4.2 Đặc điểmcấu tạo. . .12
1.4.3 Thành phần hóa học của gạo. . . . 12
1.4.4 tính chất, chức năng của tinh bột. . .14
1.4.5 Càrốt . . . . 15
1.4.6 Hành . . . . 16
1.5Các chất gia vị và hương liệu. . . . 16
1.5.1 Đường. . . . . 16
1.5.2 Muối ăn. (NaCl) . . .16
1.5.3 Bột ngọt (Natriglutamat). . . . 16
1.5.4 Bột tiêu. . . . . 17
1.6Dầu thực vật. . . . . 17
1.7Nước. . . .18
1.8Bao bì. . . . .19
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng. . . . . 22
2.1.1 Bào Ngư. . . . 22
2.1.2. Gạo . . . . 22
2.1.3 Các chất phụ gia . . .22
2.2phương pháp nguyên cứu . . .23
2.2.1phân tích các thành phần hóa học . .23
2.2.2Phương pháp xác định chỉ tiêu vi sinh. . .23
2.2.3 Phương pháp đánhgiácảmquan . .23
2.3. sơ đồ quy trình công nghệ dự kiến . . . 31
2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý bào ngư . . 33
2.4.1Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thành phần AĐ/KAĐ .33
2.4.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử mùi . . 34
2.4.3Sơ đồ bố trí thí nghiệm xácđịnh chế độ khử màu. . . 35
2.4.4Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian ướp gia vị cho bào ngư. . 35
2.5Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý nguyên liệu phụ. .36
2.5.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy hành. . . 36
2.5.2Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy cà rốt. .37
2.6Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ các thành phần tạo nên sản phẩm. . 37
2.6.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ cháo khô,nước pha cháo. . 37
2.6.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ Bào Ngư. . . 38
2.6.3Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ các thành phần của gói gia vị. . 38
2.6.3.1Xác định tỷ lệ muối ăn . .39
2.6.3.2 xác dịnh tỉlệ đường thíchhợp . .39
2.6.3.3 xác dịnh tỉ lệ bột tiêu thíchhợp . .40
2.6.3.4 xác dịnh tỉ lệ bột ngọt thíchhợp . .40
2.7các thiết bị dùng trong sản xuất cháo bào ngư. . .41
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả xác định quy trình chế biến gạo bằng phương pháp ép đùn. .44
3.2Kết quả xác định các chế độ xử lí Bào Ngư. . .44
3.2.1kếtquảxác địnhthànhphầnAĐ/KAĐ . .44
3.2.2Kết quả xác định chế độ khử màu. .45
3.2.3Kết quả xác định chế độ khử mùi. . .46
3.2.4Kết quả xác định thời gian ướp gia vị cho Bào Ngư. .48
3.2.5Kết qủa xác định chế độ sấy Bào Ngư. . .49
3.3 Các chế độ xử lý nguyên liệu phụ. . . . 49
3.3.1 Kết quả chế độ sấy hành. . . . 49
3.3.2 Kết quả chế độ sấy cà rốt. . . . 50
3.4 xác định thành phần các chất tạo nên sản phẩm. . .51
3.4.1 Xác định tỉ lệ cháo khô, nướcpha cháo. . .51
3.4.2 Xác định tỉ lệ Bào Ngư thíchhợp. . .51
3.4.3 Xác định tỉ lệ gia vị dùng trong chế biến cháo Bào Ngư. .52
3.4.3.1 Tỉ lệ muối thíchhợpdùng cho chế biến cháo Bào Ngư. . 52
3.4.3.2 Xác định tỉ lệ đường thíchhợp. . .53
3.4.3.3 Tỉ lệ tiêu thíchhợpdùng cho chế biến cháo Bào Ngư. . 54
3.4.3.4 Tỉ lệ bột ngọt thíchhợp dùng cho chế biến cháo Bào Ngư. . 54
3.5 Đềxuấtquy trìnhcông nghệsảnxuấtcháoBàoNgư ăn liền đựngtrong bao bì
nhỏ. . . . .56
3.6 Chi phícho sảnphẩm . . .60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN . . . 62
PHỤLỤC. . . .64
80 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chế biến thử nghiệm mặt hàng cháo Bào Ngư (haliotis) ăn liền đựng trong bao bì nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và 44mg/100g ở dạng tự do
1.5.4 Bột tiêu
Cũng như các loại gia vị khác tiêu là một gia vị thường dùng trong công nghệ
chế biến thực phẩm và trong bữa ăn gia đình. Hạt tiêu có vị cay nồng, hơi ngọt, nùi
thơm rất đặc biệt. Khi hạt tiêu có mặt trong thực phẩm nó sẽ làm tăng hương vị cho
thực phẩm, hấp dẫn người tiêu dùng. Vì vậy trong mặt hàng cháo Bào Ngư thì tiêu là
một loại gia vị rất cần thiết. Vì với hương vị cay thơm của tiêu sẽ giảm bớt một phần
nào đó mùi tanh của Bào Ngư đồng thời vị cay của tiêu còn giúp cho ăn ngon miệng,
kích thích tiêu hóa. Đồng thời trong tiêu có chứa một số các Fitoxit nên nó có thể
kháng được bệnh cảm cúm. Cho nên, món cháo Bào Ngư ăn liền nếu dùng khi thật
nóng thì mùi cay thơm từ tiêu chắc chắn sẽ làm dễ chịu phần nào người ăn khi bị cảm
cúm. Vì tiêu có thể làm cho cơ thể dễ tiêu hóa, giải độc và một số tính năng khác.
1.6 Dầu thực vật
Dầu trong công nghệ chế biến thực phẩm nói chung thường là loại dầu hướng
dương, dầu lạc, dầu mè, dầu ô liu…
Yêu cầu của dầu là phải qua tinh chế, tẩy màu, tẩy mùi và phải đạt chỉ tiêu cảm
quan (màu, mùi, vị): chỉ tiêu hóa lý (chỉ số axid, chỉ số peroxid, hàm lượng ẩm…) dầu
đưa vào sản xuất thực phẩm phải có màu vàng nhạt, mùi đặc trưng, khôn có mùi lạ (
không có mùi hôi khét, không có vị chua), màu trong suốt, khôn lẫn tạp chất, nước,
không có lẫn các loại dầu khác.
Bảo quản dầu ăn ở nhiệt độ lạnh: nhiệt độ không khí cao thì dầu ăn dễ bị phân
hủy tạo ra các axid béo làm cho chỉ số axid tăng, dầu dễ bị chua. Nhiệt độ càng thấp
thì hoạt động của men Lipaza phân hủy càng thấp. Biều hiện qua bảng sau:
- 18 -
Bảng 1.8 : Tỉ lệ phần trăm dầu bị phân huỷ theo nhiệt độ:
TT Nhiệt độ (oC) % dầu bị phân hủy
1 40 11,9
2 10 3,89
3 0 2,26
4 -10 0,7
Vì vậy bảo quản lạnh tăng được thời gian bảo quản dầu. Dầu thực vật chứa
axid béo Omega 6 bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc bệnh về tim mạch. Omega 6 có
trong dầu thực vật kích thích tế bào thần kinh hoạt động tốt.
1.7 Nước
Nước là một thành phần không thể thiếu được trong ngành chế biến thực phẩm
nói riêng hay ngành công nghiệp nói chung. Nước dùng trong công nghiệp chế biến
thực phẩm nói chung cũng như trong sinh hoạt thoả mãn yêu cầu kỹ thuật sau: nước
trong sạch, không màu, không mùi, không vị lạ, pH= 7, không cặn bẩn, không lẫn
kim loại nặng, H2S, NH3, các muối Nitơrat, không tồn tại các vi sinh vật.
Bảng 1.9: Chỉ tiêu vật lý tiêu chuẩn nước dùng trong công nghệ chế biến
thực phẩm:
TT Chỉ tiêu vật lý
1 - Mùi vị Không
2 - Độ trong (ống Dienert) K100ml
3 - Màu sắc (thang màu caban) K5o
Bảng 1.10: Chỉ tiêu vi sinh đối với tiêu chuẩn nước dùng trong công nghệ
chế biến thực phẩm:
TT Chỉ tiêu vi sinh
1 - Tổng số vi sinh vật hiếu khí < 100 con/ml
2 - Chỉ số coli (1) < 20
3 - Chuẩn số coli (2) >50
4 - Vi khuẩn gây bệnh nặng 0
(1) là số vi khuẩn coli có trong 1L nước
(2) là lượng ml nước ít nhất có chữa 1 vi khuẩn
- 19 -
Bảng 1.11: Chỉ tiêu hóa học đối với tiêu chuẩn nước dùng trong công nghệ
chế biến thực phẩm:
TT Chỉ tiêu hóa học
1 - pH 6-7,8
2 - độ cặn cố định (đốt ở 600 oC) 75-150mg/l
3 - Độ cứng toàn phần (độ Đức) <15o
4 - Độ cứng vĩnh viễn 7o
5 - CaO 5-100mg/l
6 - MgO 50 mg/l
7 - Fe2O3 0,3 mg/l
8 - MnO 0,2 mg/l
9 - SO4-3 1,2-2,5 mg/l
10 - SO4-2 0,5 mg/l
11 - NH4+ 0,1-0,3 mg/l
12 - NO2- Không có
13 - NO3- Không có
14 - Pb 0,1mg/l
15 - As 0,05 mg/l
16 - Cu 2,00 mg/l
17 - Zn 5,00 mg/l
18 - F 0,3-0,5 mg/l
1.8 Bao bì
Bao bì và trang trí bao bì là một trong những quá trình quan trọng trong dây chuyền
công nghệ sản xuất thực phẩm. Đây là quá trình tổng hợp bao gồm quá trình chuẩn bị
bao bì, chuẩn bị cho sản phẩm vào bao gói, đóng bao, trình bày trang trí, hoàn thiện
sản phẩm.
Những yêu cầu mà bao bì cần phải đáp ứng là: chịu được tác động của các yếu
tố: hóa học, lý học, sinh học, cụ thể là:
- 20 -
- Chịu nén, chụ va đập, chịu rung, rơi tốt, bền
- Bền đối với tác động của các yếu tố môi trường như sự biến thiên nhiệt độ, ánh
sáng xuyên thấu…
- Có khả năng chống thấm mùi, dầu mỡ và chống sự thâm nhập của vi sinh vật.
- Kích thước, hình dáng, cấu tạo của bao bì phải thích hợp với sản phẩm, hợp
với điều kiện lý hóa quá trình bao gói, hợp với yêu cầu sử dụng, tâm lý của
người tiêu dùng.
Có thể nói rằng việc sử dụng bao bì nào tùy thuộc vào từng loại sản phẩm, tùy vào
từng điều kiện bảo quản sản phẩm chẳng hạn như nếu ta bảo quản sản phẩm đông
lạnh thì ta phải dùng loại bao bì đặc biệt dành cho sản phẩm bảo quản sản phẩm lạnh.
Thường người ta thường hay sử dụng loại bao bì polyetylen (PE). Tuy nhiên hiện nay
người ta thường sử dụng loại bao bì làm từ màng ghép Polyeste + Polyetylen, PE +
PP…
- 21 -
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
- 22 -
2.1 Đối tượng
2.1.1 Bào Ngư
Bào Ngư có tên khoa học là Haliotis (thuộc ngành: Mollusca, lớp: Gastropoda,
Bộ: Archae ogartropoda, Họ: Haliotidue, Giống: Haliotis).
Bào Ngư dùng trong chế biến sản phẩm cháo Bào Ngư ăn liền là loại Bào Ngư
chín lỗ(Haliotis diversicolor Reeve, 1864), có chiều dài khoảng 4 – 5cm, chiều ngang
khoảng 3cm. Còn đang sống mua tại cơ sở kinh doanh ở Đường Đệ, Nha Trang.
2.1.2 Gạo
Đối với sản phẩm cháo ăn liền trong đề tài sử dụng loại gạo tẻ có yêu cầu kỹ
thuật đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.(TCVN 5644-1999).
2.1.3 Các chất phụ gia
2.1.3.1 Muối:
Muối sử dụng trong chế biến cháo Bào Ngư là muối Iode sản xuất tại xưởng
muối chế biến muối Iode Thanh Tam, đồng muối Phước Long, Nha Trang đạt tiêu
chuẩn như sau:
Muối đựng trong túi PE cách ẩm, tình trạng của muối khi dùng là rất khô, tơi,
mịn, không vón cục, không có màu sắc, mùi vị lạ.
2.1.3.2 Đường
Thu mua đường từ các đại lý của các công ty đường trong nước cho nên hầu
như ổn định được nguồn cung cấp cũng như vấn đề chất lượng đảm bảo. Đường khi
thu mua được đựng trong túi PE cách ẩm, đường khi mua khô, tơi, không vón cục,
không có màu sắc và mùi vị lạ.
2.1.3.3 Bột tiêu:
Tiêu sử dụng trong chế biến cháo Bào Ngư là tiêu trắng dạng hạt đã rang chín.
Tiêu có độ khô cao, có màu trắng hơi ngà, có mùi thơm cay nồng rất đặc trưng, không
có màu sắc, mùi vị lạ nào khác.
2.1.3.4 Bột ngọt.
Bột ngọt sử dụng trong chế biến cháo Bào Ngư là bột ngọt của hãng Ajmonoto,
có hàm lượng monosodium glutamat tinh khiết trên 99%, dạng tinh thể khô, không có
vón cục.
- 23 -
2.1.4 Hành
Hành sử dụng trong chế biến cháo Bào Ngư là loại hành lá còn tươi mua ở chợ.
Hành còn tươi, lá xanh tự nhiên, không có lá vàng, thối, rễ hành còn bám chắc vào củ.
Hành khi mua về phải xử lý ngay không để lâu sẽ bị hư hỏng.
2.1.5 Cà rốt
Cà rốt sử dụng trong chế biến cháo Bào Ngư phải còn tươi, ngon có màu vàng
tự nhiên. Không bị mốc, thối. Mua cà rốt mới thu hoạch còn tươi, không nên mua cà
rốt đã bảo quản lâu.
2.1.6 Dầu ăn
Dầu ăn sử dụng trong chế biến cháo Bào Ngư là dầu ăn Marvela với thành phần dầu
canada, dầu đậu nành, dầu olein…với chỉ tiêu chất lượng acid béo tự do (FFA):
0.27% max, chỉ số Iode (PP wijs): 37-132, hàm lượng kim loại nặng theo
867/1998/QĐ-BYT.
2.2 phương pháp nguyên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích hóa học.
- Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.
- Xác định hàm lượng Nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl (theo TCVN
3705 – 1990).
- Xác định hàm lượng Lipit bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng.
- Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp nung ở nhiệt độ 600 0C theo tiêu
chuẩn AOAC 938.08 Final Action (theo TCVN 5105 – 1990).
2.2.2. Chỉ tiêu về vi sinh.
TPC(Cfu/g); Coliforms; Echerichia Coli; Shamonella, Shigella (theo TCVN
5287 – 1994); Staphylococcus aureus (theo TCVN 4992 – 89; 5287 – 1994);
Clostridium perfingens (theo TCVN 4991 – 89).
2.2.3. Phương pháp đánh giá cảm quan.
Đánh giá cảm quan bằng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 3215-79).
- 24 -
Bảng 2.1: Bảng đánh giá cảm quan chuẩn:
Bậc đánh
giá
Điểm chưa có hệ
số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Trong chỉ tiêu đang xét, sản phẩm có tính chất tốt
đặc trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu đó, sản phẩm không
sai lỗi và khuyết tật nào.
2
4
Sản phẩm có khuyết tật nhỏ hoặc sai lỗi nhỏ, hoặc cả
hai nhưng không làm giảm giá trị cảm quan của sản
phẩm đó
3
3
Sản phẩm có khuyết tật hoặc sai lỗi hoặc cả hai. Số
lượng và mức độ khuyết tật, sai lỗi làm giảm giá trị
cảm quan của sản phẩm nhưng sản phẩm vẫn đạt tiêu
chuẩn.
4
2
Sản phẩm có khuyết tật sai lỗi hoặc cả hai, số lượng
và mức độ khuyết tật, sai lỗi làm cho sản phẩm
không đạt mức chất lượng quy định trong tiêu chuẩn,
nhưng còn xác nhận bán được.
5
1
Sản phẩm có mức độ khuyết tật và sai lỗi ở mức
trầm trọng, không đạt mục đích sử dụng chính của
sản phẩm đó. Song sản phẩm vẫn chưa coi là hỏng,
sản phẩm không thể bán được nhưng sau khi tái chế
vẫn có thể sử dụng.
6
0
Sản phẩm có khuyết tật và sai lỗi lớn ở mức độ trầm
trọng, sản phẩm được coi là hỏng không dùng được
nữa.
- 25 -
Bảng 2.2: Thang điểm chỉ tiêu mùi của Bào Ngư sau khi khử mùi.
Bậc đánh
giá
Điểm chưa
có hệ số
quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Bào Ngư hết mùi tanh của sinh vật sống đáy, có mùi
thơm và hơi tanh đặc trưng của thịt Bào Ngư.
2 4 Bào Ngư hết mùi tanh, và hơi có lẫn mùi rượu.
3 3 Bào Ngư còn chưa mất hẳn mùi tanh
Bảng 2.3: Thang điểm chỉ tiêu màu của Bào Ngư sau khi khử màu.
Bậc đánh
giá
Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Bào Ngư có toàn một màu trắng ngà, sáng tự
nhiên. Không có lẫn màu sắc khác.
2 4 Bào Ngư có màu trắng ngà hơi ngả màu vàng rơm.
3 3 Bào Ngư có màu vàng sẫm.
Bảng 2.4: Thang điểm chỉ tiêu của Bào Ngư sau khi ướp gia vị.
Bậc
đánh giá
Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1 5 Bào Ngư ngấm đều gia vị, dậy lên mùi vị thơm ngon
của thịt Bào Ngư hòa quyện với mùi thơm của gia vị.
2 4 Bào Ngư có ngấm gia vị nhưng chưa đều ăn còn cảm
thấy hơi nhạt.
3 3 Bào Ngư chưa ngấm gia vị nên ăn còn cảm thấy nhạt
nhẽo
- 26 -
Bảng 2.5: Thang điểm chỉ tiêu của Bào Ngư sau khi sấy.
Bậc
đánh giá
Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Bào Ngư khô đạt độ ẩm cho phép, vẫn giữ được
mùi vị thơm ngon. Khi cho vào nước nóng
nhanh chóng mềm trở lại.
2
4
Bào Ngư khô, vẫn giữ được mùi vị thơm ngon
nhưng khi cho vào nước nóng thì chậm mềm
hơn, thịt còn hơi dai.
3 3 Bào Ngư khô, giảm mùi vị thơm ngon và khi
cho vào nước nóng thì thịt còn dai
Bảng 2.6: Thang điểm chỉ tiêu của hành sau khi sấy.
Bậc
đánh giá
Điểm chưa
có hệ số
quan trọng
Cơ sở đánh giá
1 5 Hành khô đạt độ ẩm cho phép, vẫn giữ được màu
xanh và vị cay đặc trưng của hành. Đặc biệt hành
có mùi rất thơm.
2 4 Hành khô, vẫn giữ được màu xanh nhưng mùi và
vị của hành bị giảm rõ rệt. Không còn thơm và
cay nữa.
3 3 Hành khô, màu xanh của hành hơi bị ngả sang
màu vàng. Mất đi mùi vị đặc trưng của hành
không còn thơm và hêt vị cay.
- 27 -
Bảng 2.7: Thang điểm chỉ tiêu của cà rốt sau khi sấy.
Bậc
đánh
giá
Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1 5 Cà Rốt khô, có màu vàng đặc trưng của cà rốt rất
đẹp. Và có mùi thơm rất đặc trưng.
2 4 Cà Rốt khô, có màu vàng đặc trưng nhưng mất đi
mùi thơm đặc trưng của cà rốt.
3 3 Cà Rốt khô, màu của cà rốt bị ngả màu và mấ hết
mùi thơm đặc trưng.
Bảng 2.8: Thang điểm chỉ tiêu trạng thái của sản phẩm
Bậc
đánh giá
Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Sản phẩm khô: cháo khô, xốp, giòn, gia vị khô, tơi,
mịn, Bào Ngư khô rời không có hiện tượng vón
cục, hành xanh, cà rốt vàng tự nhiên.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo đông đặc
2
4
Sản phẩm khô: cháo khô, xốp, giòn. Gia vị khô,
tơi, mịn. Bào Ngư khô rời có thể hơi mềm nhưng
không vón cục và dính. Hành xanh, cà rốt vàng tự
nhiên.
Sản phẩm khi sử dụng: cháo mềm mại, Bào Ngư
mềm vừa ăn hoặc hơi dai, gia vị tan đều hoặc có
thể không tan hoàn toàn còn lại cặn một chút.
Hỗn hợp cháo đông đặc hoặc kém đông đặc:
3
3
Sản phẩm khô: cháo có thể khô hoặc hơi ẩm, kém
xốp hoặc vẫn xốp, kém giòn. Gia vị hơi ướt,
không tơi mịn, Bào Ngư có thể khô rời hoặc dính
ướt, hành và cà rốt mất màu tự nhiên.
- 28 -
Bảng 2.9: Thang điểm chỉ tiêu màu sắc của sản phẩm
Bậc đánh
giá
Điểm chưa có hệ
số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Sản phẩm khô: cháo có màu trắng rất đặc trưng
của sản phẩm cháo khô. Bào Ngư có màu trắng
ngà, hành có màu xanh, cà rốt có màu vàng tự
nhiên. Gia vị có tiêu nên màu hơi nâu nhạt.
Sản phẩm khi sử dụng: màu sắc cháo rất đặc
trưng, màu trắng của cháo điểm chấm màu
xanh của hành và màu vàng của cà rốt cộng
với trắng ngà của Bào Ngư và màu vàng nhạt
của dầu ăn tạo nên hỗn hợp cháo rất đặc trưng.
Không có màu sắc lạ.
2
4
Sản phẩm khô: cháo có màu trắng rất đặc trưng
của sản phẩm cháo khô. Bào Ngư có màu đặc
trưng. Gia vị hơi biến màu.
Sản phẩm khi sử dụng: Hỗn hợp cháo có màu
sắc đặc trưng không có màu sắc lạ, ngoài các
màu đặc trưng của từng loại như màu xanh của
Hành, vàng của cà rốt…
3
3
Sản phẩm khô: cháo có màu kém đặc trưng có
thể hơi ngà, Bào Ngư không trắng, hành và cà
rốt mất màu tự nhiên.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo kém đặc
trưng, cháo có màu ngà, Bào Ngư, gia vị, có
màu kém đặc trưng
- 29 -
Bảng 2.10: Thang điểm chỉ tiêu về mùi của sản phẩm
Bậc đánh giá Điểm chưa có
hệ số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Sản phẩm khô: cháo khô có mùi thơm rất đặc
trưng, gia vị thơm rất đặc trưng, thơm nồng
của tiêu , hành, của Bào Ngư chín, không có
mùi lạ.
Sản phẩm khi sử dụng: mùi rất đặc trưng của
cháo, của Bào Ngư, mùi thơm nồng của tiêu,
hành và sự cộng hưởng của gia vị, tạo mùi
thơm đặc trưng cho sản phẩm đặc biệt không
có mùi lạ.
2
4
Sản phẩm khô: cháo có mùi thơm đặc trưng
của sản phẩm cháo khô, mùi thơm của Bào
Ngư, tiêu, hành.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo thơm
đặc trưng của Bào Ngư và không có mùi lạ.
3
3
Sản phẩm khô: mùi thơm kém đặc trưng, Bào
Ngư có mùi tanh, không dậy mùi gia vị, có
thể lẫn mùi lạ khác.
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo có mùi
kém đặc trưng, Bào Ngư có mùi tanh, gia vị
không thơm và có mùi lạ.
- 30 -
Bảng 2.11: Thang điểm chỉ tiêu về vị của sản phẩm:
Bậc đánh giá Điểm chưa có hệ
số quan trọng
Cơ sở đánh giá
1
5
Sản phẩm khi sử dụng: cháo có vị ngọt rất
đậm đà, rất đặc trưng do hài hòa vị ngọt
đường Dextrin của cháo, ngọt có hậu do đạm
của Bào Ngư, vị mặn vừa phải của muối, vị
cay nồng của tiêu, hành, đặc biệt không có
mùi lạ.
2
4
Sản phẩm khi sử dụng: cháo có vị ngọt đậm
đà rất đặc trưng, không quá nhạt hoặc quá
mặn, vừa ăn, không có vị lạ, có vị cay nồng
của tiêu, vị ngọt của đường và cảu đạm tạo ra
hương vị ngọt đậm đà cho sản phẩm.
3
3
Sản phẩm khi sử dụng: hỗn hợp cháo kém
đặc trưng có vị cay quá hoặc kém cay, ít cay,
ít ngọt, ít mặn hoặc mặn quá. Do thiếu hoặc
thừa muối.
Thang điểm lựa chọn là thang điểm 20, ta quy định số điểm đạt được của một
sản phẩm bằng tổng hệ số quan trọng nhân với điểm chưa có hệ số quan trọng của
từng chỉ tiêu. Nếu số điểm đạt được từ 18 – 20 (loại tốt); 14-18 (khá); 10-14 (trung
bình); < 10 (yếu kém).
Trong quá trình làm thử nghiệm lượng mẫu còn nhỏ cho nên tôi chọn mua
nguyên liệu tốt tuy giá thành hơi cao nhưng sản phẩm đạt chất lượng cao.
Mặt khác việc nghiên của nhỏ nên điều kiện vệ sinh tốt nên chưa có biến đổi xấu về
chất lượng. Do vậy để phát triển sản phẩm ra diện rộng còn có nghiên cứu triệt để
hơn.
Khi nghiên cứu tôi không xét đến trạng thái của sản phẩm ở mức không sử dụng
được. Mà thực nghiệm cho thấy sản phẩm đạt ít nhất ở mức trung bình.
- 31 -
2.3 Sơ đồ quy trình công nghệ dự kiến
2.3.1 Sơ đồ:
Gia vị
Sơ chế
Định tỉ lệ
Cân
Phối trộn
Bao gói 5
Dầu ăn
Làm sạch
Định lượng
Bao gói 6
Bào Ngư
Rửa sạch
Tách thịt
Khử mùi
Khử màu
Ướp gia vị
Hấp
Thái lát
Sấy
Bao gói 1
Hành tươi
Rửa sạch
Thái nhỏ
Cân
Sấy
Bao gói 3
Cà rốt
Rửa sạch
Thái nhỏ
Cân
Sấy
Bao gói 4 Bao gói 2
Xay nhỏ
Gạo
Làm sạch
Ép đùn
Làm nguội
Bảo quản
Bao gói 3’
- 32 -
2.3.2 Giải thích sơ đồ
- Nguyên liệu:
Gạo: khi mua phải lựa chọn tốt có chất lượng tốt qua việc đánh giá chất lượng
cảm quan phải đạt một số yêu cầu như sau: gạo có độ trong càng cao càng tốt vì gạo
càng trong thì chứng tỏ gạo càng có tính chất công nghệ cao.
Gạo có độ lẫn tạp chất thấp hoặc không lẫn, gạo có độ ẩm thấp W =12-13%, gạo có
màu trắng bình thường, không có mùi khét hoặc mùi lạ khác.
Bào Ngư: Bào Ngư nguyên liệu mua ở Đường Đệ - Nha Trang. Bào Ngư chọn
những con còn sống khẻo mạnh để có được chất lượng Bào Ngư tốt.
Bào Ngư mua về rửa sạch, tách vỏ sau đó loại bỏ nội tạng rồi rửa sạch lần nữa. Bào
Ngư sau khi làm sạch đem thái sợi, ướp gia vị, để gia vị ngấm đều rồi đem hấp cách
thủy, để nguội rồi đem đi sấy.
Muối: khi thu mua về theo đúng tiêu chuẩn (TCVN 3973 -84) thì đem xử lý
bằng cách rang lên để hạn chế hơn nữa hàm lượng nước trong muối, tránh khả năng
gây ướt gia vị sau khi đóng gói bảo quản.
Đường Saccarose: là đường thường xuyên được sử dụng trong công nghệ chế
biến thực phẩm, đường mua về là có thể phối trộn ngay không cần làm sạch, vì chúng
được lựa chọn theo tiêu chuẩn.
Bột ngọt: khi mua chọn theo đúng tiêu chuẩn (TCVN 59-74) thì được phối trộn
trực tiếp vào chung với các thành phần gia vị khác.
Bột tiêu: mua bột tiêu sọ ở siêu thị. Chọn mua theo tiêu chuẩn (TCVN 5387 –
1994) rồi đem phối trộn với các thành phần khác.
Dầu ăn: được đun nóng rồi lọc qua lưới lọc trước khi định lượng và bao gói.
Hành: mua về rửa sạch, nhặt lá vàng úa, cắt bỏ rễ, rửa lại, để ráo nước rồi đem
sấy lạnh ở 40oC.
- Giải thích các công đoạn nghiên cứu:
Làm sạch là loại bỏ các tạp chất có lẫn trong nguyên liệu, loại bỏ một phần vi
sinh vật và những phần không ăn được để tránh ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩn.
- 33 -
Ép đùn: là công đoạn sử dụng nhiệt độ cao, áp suất cao, để làm thay đổi đặc
tính của tinh bột, để tạo ra bán thành phẩm (bỏng) có độ nở cao, độ xốp cao, thể tích
tăng cao, có khả năng hút nước làm mềm mại sản phẩm.
Xay (nghiền): để làm nhỏ bán thành phẩm bỏng để cho ra sản phẩm cháo khô.
Sau khi xay (nghiền) thì bán thành phẩm sẽ giảm đáng kể thể tích do đó nó thuận lợi
cho việc bao gói cũng như việc sử dụng sản phẩm.
Hấp: làm cho Bào Ngư chín, đồng thời phá vỡ liên kết trong tổ chức cơ thịt của
Bào Ngư giúp cho quá trình sấy dễ dàng hơn.
Sấy: là dụng nhiệt để làm bốc hơi nước trong sản phẩm ra, vị rằng giảm hoạt
độ của nước cũng đồng nghĩa với việc làm tổn thương môi trường sống của vi sinh
vật do vậy sấy để làm giảm lượng nước của sản phẩm, để tăng thời gian bảo quản sản
phẩm. Nhưng việc sấy phải triệt để tới độ ẩm an toàn cho từng loại sản phẩm có như
vậy mới bảo quản sản phẩm được lâu. Chẳng hạn như sấy Bào Ngư ta thường sấy tới
độ ẩm cỡ 13-14% là ta có thể an tâm khi bảo quản.
Cân định lượng: khi cân sẽ định lượng chính xác thành phần nguyên liệu.
Thái nhỏ: là tạo cho sản phẩm có kích cỡ vừa phải, hợp lý, dễ trình bày. Đồng
thời còn giúp cho quá trình sấy nguyên liệu nhanh hơn.
2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý bào ngư.
2.4.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ thành phần PAĐ/PKAĐ.
Bào Ngư
Tách vỏ, nội tạng
Vỏ Thịt Nội tạng
PKAĐ Rửa
PAĐ
Cân
Xác định thành phần AĐ/KAĐ
- 34 -
2.4.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử mùi
Thịt Bào Ngư
Sấy
Khử mùi
Xác định thời gian khử mùi
Tỷ lệ rượu:1,5ml cho 10g
Thời gian: 20; 25; 30; 35; 40 phút
Xác định tỷ lệ rượu
Thời gian: 30 phút
Tỷ lệ rượu: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5ml
Đánh giá cảm quan
Chọn thời gian và tỉ lệ
rượu khử mùi thích hợp
- 35 -
2.4.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ khử màu.
2.4.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian ướp gia vị cho bào ngư.
Xác định nồng độ khử màu
Thời gian: 20 phút
Nồng độ: 1; 1,5; 2; 2,5; 3%
Bào ngư sau khi khử mùi
Khử màu bằng H2O2
Đánh giá cảm quan
Chọn thời gian và nồng
độ H2O2 khử màu hợp lí
Xác định thời gian khử màu
Nồng độ: 3%
Thời gian: 10; 15; 20; 25; 30 phút
Tỷ lệ gia vị: muối 1,5%;
đường 1,5%; tiêu 0,25%; dầu
2.5%; hành 1,5%;
Thời gian ướp:20; 30; 40; 50;
60 phút
Bào ngư sau khi khử màu
Chọn thời gian ướp thích
hợp
Đánh giá cảm quan
Ướp gia vị
- 36 -
2.4.5 Xác định chế độ sấy Bào Ngư.
2.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các chế độ xử lý nguyên liệu phụ.
2.5.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy hành.
Sấy
Nhiệt độ: 400C
vận tốc gió:1; 1,5; 2; 2,5; 3m/s
Bào Ngư sau khi xử lý
Đánh giá cảm quan
Chọn chế độ sấy thích hợp
Sấy: Nhiệt độ: 450C
vận tốc gió:0,6; 0,7; 0,8; 0,9; 1,0
m/s
Chọn chế độ sấy thích hợp
Đánh giá cảm quan
Hành tươi
Rửa sạch
Thái nhỏ
- 37 -
2.5.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy cà rốt.
2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ các thành phần tạo nên sản phẩm.
2.6.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ cháo khô, nước pha cháo.
Tham khảo kinh nghiệm sản xuất thực tế nên trong quá trình làm đề tài không
tiến hành làm lại thí nghiệm vì thời gian hạn chế,coi như những thông số này là tối
ưu.
Khi nghiên cứu về chế độ ăn nhẹ trung bình 2000 calo và dựa vào kinh nghiệm sản
xuất thực tế của một số hãng như Vion, Aone… thì ta xác định dược hàm lượng cháo
khô trong một gói sản phẩm là 50 gam và thể tích nước dùng dể pha gói cháo 50 gam
là 350ml. mà không cần phải làm thí nghiệm lại
Cà rốt
Làm sạch
Thái nhỏ
Sấy
nhiệt độ: 450C
vận tốc gió:0,6; 0,7; 0,8; 0,9;
1,0 m/s
Đánh giá cảm quan
Chọn chế độ sấy thích hợp
- 38 -
2.6.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỉ lệ Bào Ngư.
2.6.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ các thành phần của gói gia vị
Bảng (*): Xác định tỷ lệ dự kiến của các thành phần trong sản phẩm
TN Cháo
khô
Bào
Ngư
Muối Đường Bột
ngọt
Bột
tiêu
Hành Cà
rốt
Dầu
ăn
1 50 0,5 1 0,5 0,1 0,1 1,2 1 3
2 50 1 1,5 1 0,2 0,2 1,2 1 3
3 50 1,5 2 1,5 0,3 0,3 1,2 1 3
4 50 2 2,5 2 0,4 0,4 1,2 1 3
5 50 2,5 3 2,5 0,5 0,5 1,2 1 3
Cháo khô(50g) Bào Ngư Dầu ăn Gia vị
Bào Ngư trộn với tỉ lệ 0,5;
1; 1,5; 2; 2,5 so với cháo
khô
Chế 350ml nước sôi
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ Bào Ngư thích
hợp
- 39 -
2.6.3.1 Xác định tỷ lệ muối ăn.
2.6.3.2 xác dịnh tỉ lệ đường thích hợp.
Cháo
khô
(50g)
Bào Ngư
(tỷ lệ ở
trên)
Gia vị Hành Dầu ăn
Phối trộn muối có tỷ lệ thay
đổi 1; 1,5; 2; 2,5; 3%,so với
nguyên liệu cháo khô
Chế với 350 ml nước sôi
Chọn tỷ lệ muối thích hợp
Đánh giá cảm quan
Cháo
khô(50g)
Bào ngư(tỉ
lệ như trên)
Gia vị Dầu ăn Hành
Chế với 350 ml nước sôi
Phối trộn đường có tỷ lệ
thay đổi 0.5; 1; 2; 2.5; 3%
so với nguyên liệu cháo khô
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ đường thích hợp
- 40 -
2.6.3.3.1 xác dịnh tỉ lệ bột tiêu thích hợp.
2.6.3.4 xác dịnh tỉ lệ bột ngọt thích hợp.
2.6.3.5
Cháo
khô(50g)
Bào ngư(tỉ
lệ như trên)
Gia vị Dầu ăn Hành
Chế với 350 ml nước sôi
Trộn với tiêu có tỷ lệ thay
đổi 0.1; 0,2; 0,3; 0,4; 0.5%
so với nguyên liệu cháo khô
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ tiêu thích hợp
Cháo
khô(50g)
Bào ngư(tỉ
lệ như trên)
Gia vị Dầu ăn Hành
Chế với 350 ml nước sôi
Phối trộn bột ngọt có tỷ lệ
thay đổi 0.1; 0,2; 0,3; 0,4;
0.5% so với nguyên liệu
cháo khô
Đánh giá cảm quan
Chọn tỉ lệ đường thích hợp
- 41 -
2.7 các hoá chất, dụng cụ và thiết bị dùng trong sản xuất cháo bào ngư.
2.7.1 hoá chất:
H2O2 30%, rượu shochu 300 , BHT: Butylated hydroxy toluen, Methanol,
Chloroform, NaCl 0.9%, Toluen, Acetyl chlorin, Hexan, Chất chuẩn
methyheneicosanoic acid, Khí Nitơ. Hầu hết các hoá chất sử dụng trong luận văn đều
dùng của hãng Merck(Đức).
2.7.2.Thiết bị sử dụng chủ yếu.
Cân điện tử loại 2200g độ chính xác 10-6 gam
Máy sắc kí khí (GC - 17A).
Tủ sấy để sấy Bào Ngư, hành, cà rốt.
Thiết bị ép đùn.
Tủ lạnh để bảo quản nguyên liệu.
Thiết bị chưng cất đạm NH3
Thiết bị chưng cất đạm tổng số
- 42 -
Sau đây là một số thiết bị chính trong quá trình nghiên cứu:
Hình 2.1: Thiết bị chưng cất đạm tống số Hình 2.2: Thiết bị chưng cất đạm
NH3
Hình 2.3 Tủ nung Hình 2.4 Máy hút chân không
- 43 -
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
- 44 -
3.1 Kết quả xác định quy trình chế biến gạo bằng phương pháp ép đùn.
Cháo khô ở trạng thái xốp nở cao, khi chế nước sôi vào thấy cháo mềm mại rất
dễ sử dụng.
Kết quả trên có được là do khi dùng công nghệ với nhiệt độ cao, áp suất cao đã
làm cho gạo thay đổi đặc tính từ dạng hạt có các liên kết giữa cá phân tử tinh bột với
nhau và với các phân tử khác trong thành phần cáu tạo của chúng rất chặt chẽ. Nên
khi bị nhiệt độ cao và áp suất cao tác động chúng sẽ tự giãn mạch ra, làm đứt các liên
kết của nước với cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu chế biến thử nghiệm mặt hàng cháo Bào Ngư (Haliotis) ăn liền.pdf