Mục lục
Trang
Mở đầu 3
Phần I, Tổng quan về đề tài 4
1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu đề tài 4
1.2. Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài 6
Phần II, Nội dung và phương pháp nghiên cứu đề tài 16
2.1. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu đề tài 16
2.2. Nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối ưu
trên cơ sở ôxýt manhêzi 22
2.3. Nghiên cứu công nghệ nghiền tuyển, pha chế hỗn hợp sơn khuôn đúc 26
2.4. Nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm hỗn hợp sơn khuôn đúc hệ manhêzi 30
2.5. Nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả hỗn hợp sơn cho khuôn
đúc gang, thép hợp kim chất lượng cao ở một số nhà máy đúc 33
Phần III, Kết quả nghiên cứu đạt được và đánh giá kết quả 38
3.1. Thành phần hoá 38
3.2 Độ chịu nhiệt 39
3.3. Các tính chất cơ học của hỗn hợp sơn khuôn đúc 44
3.4. Hình thái của lớp hỗn hợp sơn khuôn 44
3.5. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, khả năng áp dụng vào
thực tế sản xuất 51
Phần IV, Kết luận và kiến nghị 53
Tài liệu công bố và tham khảo 55
Phụ bản
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang thép hợp kim chất lượng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phục vụ xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành phần hỗn hợp của n−ớc ngoài FQT290) là các mẫu M14 và M18.
Thành phần hỗn hợp tối −u theo l−ợng thành phần là 200g MgO, 10g Al2O3,
15g bentônít, 10-15g nhựa thông, 200g cồn hoặc xăng.
2.3. Nghiên cứu công nghệ nghiền tuyển, pha chế
hỗn hợp sơn khuôn đúc
Để chế tạo đ−ợc hỗn hợp sơn khuôn chất l−ợng thì điều quan trọng tr−ớc tiên
là quá trình chế tạo bột chịu nhiệt manhêzi. Đi từ công nghệ nghiền tuyển −ớt đề
tài đã nghiền tuyển cả khô đạt kết quả bột mịn tới khoảng 20àm. Qua nhiều đợt thí
nghiệm nghiền tuyển với số l−ợng trên 500kg đề tài đã xác lập đ−ợc công nghệ
nghiền tuyển chế hỗn hợp sơn khuôn.
2.31. Qui trình công nghệ nghiền tuyển chế tạo bột manhêzi
1. Phần kiểm tra thiết bị, dụng cụ, vật liệu
1. Kiểm tra cẩn thận về điện, n−ớc (kể cả thoát n−ớc thải), môtơ, bi trục, các dây
côroa (đủ độ khít, không sây s−ớc), bảo đảm máy nghiền ở vị trí cân bằng, bôi mỡ
con lăn .v.v. tr−ớc khi vận hành máy.
27
2. Kiểm tra, xem xét cẩn thận về độ sạch của bi đạn, tang quay sau mỗi chu kỳ vận
hành.
3. Kiểm tra, xem xét cẩn thận về độ sạch của vật liệu–bột nghiền, nếu không đúng
chủng loại, độ sạch về màu, tạp chất, chất bẩn nhìn thấy bằng mắt th−ờng, phải
thay đúng yêu cầu hoặc xử lý đạt yêu cầu tr−ớc khi đổ vật liệu vào máy nghiền.
2. Phần thao tác, vận hành
1. Xả n−ớc vào khoảng 1/3 tang (ngập hết bi đạn trong tang), đóng điện cho nghiền
không bột khoảng 15 đến 20 phút sau đó xả hết n−ớc và tiếp tục cho vào 1 l−ợng
n−ớc nữa để rửa khi nào thấy n−ớc thải không còn mầu mới thôi.
2. Đổ bột từ bao tải vào tang quay theo yêu cầu về l−ợng cho 1 mẻ ( 100, 200,
300kg).
3. Xả n−ớc vào cho tới khi đầy 1/2 tang (ngập trên bột tối thiểu 20cm).
4. Đóng khít các cửa tang quay để không còn dò dỉ.
5. Đóng điện, vận hành máy nghiền.
6. Cứ sau 15 phút nghiền phải kiểm tra, theo dõi, quan sát 1 lần các biểu hiện về điện,
n−ớc, bột và chuyển
động của tang quay.
7. Sau khoảng 2 giờ (với 100kg bột/mẻ) và 3,5 giờ (với 200kg bột/mẻ) thì kiểm tra
độ huyền phù (có nghĩa là độ nhuyễn-mịn bột). Khi thấy n−ớc bột chỉ có một màu
nh− n−ớc sơn, không còn sa lắng là đạt.
8. Xả n−ớc vào tang quay để tháo bột ra thùng đựng.
9. Ngắt điện máy, tiến hành hoà tách, chắt n−ớc riêng, bột riêng (kể cả bẩn chất nếu
có) ở trong thùng đựng với thời gian khoảng 1/2 ngày (tới ngày hôm sau), có che
chắn chống bẩn bột.
10. Xúc đổ bột vào túi vải lọc để tách n−ớc cho đến khi tách đ−ợc 1 l−ợng tối đa, bột
còn lại ở dạng sệt, phải có che chắn chống bẩn bột.
3. Phần xử lý kỹ thuật
1. Nếu có dò, dỉ chảy n−ớc qua các khe cửa, tang phải xử lý tr−ớc khi đóng điện vào
máy.
3. Lắng nghe tiếng của của môtơ và tang quay, nếu thấy âm lạ phải xem xét xử lý.
4. Nếu dò bột qua cửa cho bi đạn vào và cửa tháo bột ra hoặc có tr−ờng hợp sủi bọt tự
trào bột ra ngoài phải xem xét, xử lý bịt kín lại bằng các vật liệu có thể ( miếng cao
su, mút hoặc keo dính).
5. Nếu bột bị sa lắng (còn thô) phải đổ bột vào tang quay nghiền lại.
4. Kết thúc
1. Đổ bột đã qua túi lọc vào bao, đóng kín, chuyển sang máy vắt khô.
2. Hoàn thành công nghệ nghiền chế bột.
28
Trong công nghệ nghiền bột đề tài đã tiến hành theo hai ph−ơng pháp đó là
nghiền n−ớc và nghiền khô.
Sơ đồ công nghệ của 2 quá trình nghiền tuyển bột manhêzi đ−ợc cho thấy
trên các hình 13,14.
Hình 13, Sơ đồ công nghệ nghiền tuyển n−ớc bột hỗn hợp sơn khuôn manhêzi
Sạn manhêzi
N−ớc
Sàng lọc
Tuyển, rửa
Nghiền −ớt = đạn
Khuấy
Cấp liệu
Tháo vào bể lắng Chắt bột
Lọc bột
Phơi, sấy bột
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn
Tách –lọc mịn
29
Hình 13, Sơ đồ công nghệ nghiền tuyển khô bột hỗn hợp sơn khuôn manhêzi
Công nghệ nghiền n−ớc đã hoàn chỉnh qui trình công nghệ chế tạo và ban
hành ở Viện Khoa học Vật liệu không chỉ với bột MgO mà cả với các loại bột vật
liệu chịu lửa khác nh− crômít, sericit, silicát zecôni. Với công nghệ nghiền n−ớc, đề
tài đã đạt đ−ợc bột MgO mịn tới 15mà. Đây là loại bột dễ ràng tạo huyền phù trong
các loại dung môi đã nêu ở trên. Nh−ng có nh−ợc điểm là sau khi khô bị vón cục bền
chắc tái thô trở lại rất khó xử lý, thậm trí ảnh h−ởng đến cả độ tan lẫn trong dung
môi làm tăng độ sa lắng. Với công nghệ nghiền n−ớc thì có thể sử dụng d−ới dạng
bột trong n−ớc ở thể huyền phù nh− n−ớc sơn là tốt nhất.
Từ những nh−ợc điểm của ph−ơng pháp nghiền n−ớc đề tài đã chuyển sang
ph−ơng pháp nghiền khô. Để đạt đ−ợc bột mịn nh− nghiền n−ớc, ph−ơng pháp
nghiền khô phải tiến hành trong tang có nhiều chủng loại đạn nghiền nihart. Thời
gian nghiền kéo dài hơn nghiền n−ớc khoảng 1 giờ tổng cộng 4 giờ 30 phút. Nh−ng
Sạn manhêzi
Sàng lọc
Tuyển từ
Nghiền đạn các cỡ Cấp liệu
Tách bột
Thu bột mịn
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn hỗn hợp sơn
Tách –lọc mịn
Cấp chất kết dính
30
theo ph−ơng pháp này các giai đoạn tiếp theo sẽ đơn giản; không phải phơi sấy,
nghiền lại và bảo quản tránh hút ẩm để vón cục, đóng cứng tái thô.
Để hoàn thiện công nghệ nghiền khô, đề tài đã nghiền tới 400kg.
2.3.2. Qui trình công nghệ pha chế hỗn hợp sơn khuôn
Qua nhiều đợt thí nghiệm theo bảng 5 để lựa chọn thành phần hỗn hợp tối
−u, tìm ra dung môi pha thích hợp, đề tài đã tiến hành thử nghiệm rất nhiều loại bột
manhêzi nh− bột manhêzi (khoảng >94% MgO), sạn đầm lò manhêzi của Trung
Quốc, Nga, Triều Tiên, Hàn Quốc theo bảng 3. Đề tài đã thử nghiệm 5 loại chất kết
dính từ hydrôphốtphát nhôm, ôxýt nhôm, bentônít, CaO, nhựa thông và có lẫn cả
sét. Dung môi pha đã thử nghiệm tất cả 5 loại từ cồn, xăng, dầu, xylen và tôluen.
Từ các đợt thí nghiệm lựa chọn, nghiền chế, pha chế có so sánh với các loại
hỗn hợp sơn của Trung Quốc, đề tài đã hoàn chỉnh công nghệ chế tạo hỗn hợp sơn
khuôn.
Qui trình pha chế hỗn hợp sơn khuôn
Pha chế hỗn hợp sơn khuôn tiến hành theo các b−ớc sau:
1. Cân đủ thành phần hỗn hợp chất chịu lửa MgO; vật liệu chính của hỗn hợp
sơn khuôn và chất phụ gia cho vào thùng trộn.
2. Cân đủ l−ợng chất kết dính cho mẻ trộn, hoà tan chất dính vào trong dung
môi tan (cồn công nghiệp 96o, xăng). Chất kết dính dạng khô độ hạt < 1- 3 mm cho
vào thùng trộn để hoà tan trong khoảng 10- 30 phút.
3. Cho dung dịch đã hoà tan chất kết dính vào thùng chứa MgO, trộn đều và
nhuyễn (sao cho ở dạng nhão đồng nhất), có thể trộn bằng máy trộn cánh khuấy,
tốc độ 1000 vòng/phút (chú ý đậy nắp thùng trộn và giữ an toàn khi trộn), cũng có
thể trộn thủ công; thận trọng và liên tục.
4. Kiểm tra chất l−ợng hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc tiến hành đo tỷ trọng độ
nhớt và sa lắng.
5. Hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc cất giữ bảo quản trong thùng kín có nắp đậy để
bảo đảm chất l−ợng sản phẩm khoảng 6 tháng (đựng trong thùng nhựa hoặc kim
loại), khi sử dụng lại khuấy trộn đều.
2.4. Nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm hỗn hợp sơn khuôn
đúc hệ manhêzi
Để chế tạo thử nghiệm thành công hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi đề tài
đã tiến hành các mẫu thí nghiệm (xem hình 15) và 11 đợt thử nghiệm với thành
phần hỗn hợp theo bảng 6. Mỗi đợt đã tiến hành khoảng 5 thí nghiệm để chọn ra
kết quả đặc tr−ng. Các kết quả nghiên cứu chế tạo thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn
hệ manhêzi đặc tr−ng đ−ợc cho thấy ở bảng 8.
31
Hình 15, Các mẫu sơn khuôn thí nghiệm có so sánh với loại zecôni số 0
Bảng 8, Kết quả chế tạo thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi
Đợt Thành phần hỗn hợp (g)
mẫu Manhêzi Chất kết dính Dung môi pha
(MgO) Al(HPO4) Al2O3Bentônít CaO Nhựa thông Cồn Xăng Dầuhoả Xylen Tôluen
M10 200 - - 10 - 10 - 200 - - -
M11 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M12 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M13 200n−ớc - - 10 - 10 - - 200 - -
M14 200n−ớc - 10 15 - 15 - 200 - - -
M15 200n−ớc - 10 - - 15 - 200 - - -
M16 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M17 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M18 200 - 10 15 - 10 200 - - - -
M19 200 - 10 15 - 10 - - - - 200
M20 200 - - 15 - 15 - - - - 200
32
Các thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi ở khuôn cát trắng n−ớc thuỷ
tinh CO2 đ−ợc cho thấy trên hình 16.
Các chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng hỗn hợp sơn
khuôn đ−ợc cho thấy ở bảng 9.
Bảng 9, Chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng
TT Chỉ tiêu Nội dung
1 Thành phần hỗn hợp Phân tích các thành phần pha chế
2 Độ đồng nhất dung dịch
Quan sát bằng mắt hoặc kính phóng đại, kiểm
tra độ đồng nhất của dung dịch. Phân tích độ
sa lắng hay thể vẩn theo thời gian (h).
3 Tỷ trọng
Đo tỷ trọng bằng tỷ trọng kế ở 200C hoặc cân
khối l−ợng chia cho thể tích: ρ=
v
m
ρ: g/cm3; g/ml ; hoặc đo bằng Bômê kế
4 Độ nhớt của dung dịch
Đo độ nhớt Engle của chất lỏng bằng cách đo
thời gian (S) chảy hết 200cm3 chất lỏng ra
khỏi bình chuẩn ở 200C (qua lỗ φ4 hoặc φ5)
5 Chất l−ợng chịu nhiệt
- Kiểm tra thành phần chủ yếu và tạp chất.
- Kiểm tra độ hạt qua bộ sàng tiêu chuẩn.
- Kiểm tra độ chịu lửa để xác định nhiệt độ bắt
đầu biến dạng của mẫu (hỗn hợp vật liệu và
chất dính tối −u).
Hình 16, Các khuôn cát đ−ợc sơn
bằng hỗn hợp sơn khuôn MgO để đúc thép
33
Kết quả thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi ở khuôn cát trắng n−ớc
thuỷ tinh CO2 từ hình 16 đ−ợc cho thấy trên hình 17.
Hình 17, Sản phẩm đúc nắp đậy thép Cr-Mn
sử dụng hỗn hợp sơn khuôn MgO-M18
Nh− vậy là quá trình nghiên cứu thử nghiệm chế tạo thử sản phẩm hỗn hợp
sơn khuôn đúc hệ manhêzi đã thành công với mẫu hỗn hợp sơn khuôn M14 và
M18.
2.5. Nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả hỗn hợp sơn
khuôn đúc gang thép hợp kim chất l−ợng cao ở
một số nhà máy đúc
2.5.1. Thử nghiệm các hỗn hợp sơn khuôn để đúc các sản phẩm
Quá trình nghiên cứu thí nghiệm 4 loại dung môi, thay đổi thành phần chất sơn
khuôn với tỷ lệ chất chịu nhiệt và phụ gia, đã chọn chất sơn khuôn kí hiệu SK-3 là
sản phẩm có thành phần MgO, dung môi cồn công nghiệp. Các loại dung môi khác
có nguồn gốc petrônat nh− tôluen, xylen, xăng, dầu hỏa khi dùng có gặp khó khăn
cho sản xuất vì có mùi khó chịu, độc hại cho sức khoẻ, tốc độ hòa tan nhựa thông
chậm, giá cung cấp cao. Chọn dung môi “cồn thơm” vừa đảm bảo kĩ thuật, dễ mua
lại không độc hại, giống nh− các chất sơn đang đ−ợc cung cấp và sử dụng phổ biến
hiện nay. Sơn khuôn đúc bằng ph−ơng pháp quét, nhúng hoặc phun.
34
Hỗn hợp sơn khuôn MgO sử dụng để sơn khuôn đúc các phụ tùng bơm cát,
bơm bùn, xyclon từ hợp kim 18 - 28%Cr chịu mài mòn đã đạt đ−ợc kết quả. Các hỗn
hợp sơn khuôn M14 (dung môi xăng) và M18 (dung môi cồn) đã sử dụng ổn đinh để
đúc các chi tiết thiết bị thay thế nhập ngoại với số l−ợng lớn tại x−ởng đúc thuộc
Viện Khoa học Vật liệu.
Một số kết quả sử dụng hỗn hợp sơn khuôn MgO ở x−ởng đúc thuộc Viện
Khoa học Vật liệu đ−ợc cho thấy trên các hình 18-20.
Hình 18, Các chi tiết đúc gang trắng crôm
xyclon sử dụng hỗn hợp sơn khuôn
MgO-M12
35
Hình 19, Sản phẩm đúc xyclon từ gang trắng crôm sử dụng
hỗn hợp sơn khuôn MgO-M14
Hình 20, Các chi tiết đúc gang trắng crôm dùng hỗn hợp
sơn khuôn MgO-M16
Khuôn còn
dính cát
Bề mặt đã gia
công
36
Từ các hình 18 đến 20 cho thấy hỗn hợp sơn khuôn chứa MgO, bentônít,
nhựa thông với các chất dung môi pha là cồn, xăng và dầu hoả là thích hợp cho
khuôn đúc gang hợp kim crôm.
Hình 20 cho thấy với hỗn hợp sơn khuôn có thành phần theo l−ợng pha là
200gMgO, 5gCaO, 10g nhựa thông với dung môi pha là cồn ch−a thích hợp nên vẫn
còn dính cát thậm trí có chi tiết còn dính phần lớn trên sản phẩm (hình 20).
Hỗn hợp sơn khuôn của MgO, Al2O3, nhựa thông pha trong dung môi xylen sử
dụng để đúc các chi tiết là không thích hợp; vẫn còn dính bám cát.
Ban đầu đề tài có đ−ợc một ít Al(HPO4), chỉ tiến hành đ−ợc một số thí nghiệm
đã hết không tìm mua ở đâu đ−ợc nữa, cũng không đủ sơn một chi tiết lớn, nh−ng
nếu sử dụng loại phụ gia dính kết này chắc chắn sẽ có kết quả vì tr−ớc đây Al(HPO4)
đã đ−ợc sử dụng để sơn điện cực hồ quang luyện thép ở Công ty Diesel Sông Công
đã có tác dụng chống cháy hao thân điện cực.
Kết quả cho thấy các sản phẩm đúc có sử dụng hỗn hợp sơn khuôn M14,M18
đạt đ−ợc bề mặt nhẵn; đặc biệt là chi tiết đúc sử dụng M14 có bề mặt nhẵn có độ
chính xác cao.
Hỗn hợp sơn khuôn M18 (SK-3) đã đ−ợc sử dụng để triển khai sơn khuôn đúc
đúc tại Công ty Cổ phần Cơ khí Mê Linh. Một số chi tiết đúc từ thép X22H18C2,
khối l−ợng 15kg, đ−ờng kính ∅450, dầy 23mm, 2 chi tiết đúc từ thép 45 khối l−ợng
30kg/ cái, đ−ờng kính ∅360 dầy 25mm đã sử dụng hỗn hợp sơn khuôn M18 của đề
tài. Kết quả vật đúc không bị cháy dính bám cát, dễ làm sạch, bề mặt nhẵn t−ơng tự
nh− chất sơn khuôn hiện đang sử dụng tại x−ởng.
Tại Viện Công nghệ, hỗn hợp sơn khuôn của đề tài đã đ−ợc sử dụng để sơn
ruột khuôn cát n−ớc thuỷ tinh cho đúc răng gầu xúc loại 16kg, kết quả chất l−ợng bề
mặt tốt, bong cát nh− chất sơn zecôni đang sử dụng.
Công ty Cơ khí Xây dựng Phúc Sơn, Văn Điển cũng đã sử dụng hỗn hợp sơn
khuôn manhêzi M18 của đề tài để đúc các chi tiết lớn thép mangan, crômniken chịu
mài mòn và bền nhiệt đạt kết quả tốt.
2.5.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả sử dụng hỗn hợp sơn
khuôn đúc gang thép hợp kim chất l−ợng cao ở một số nhà máy đúc
Hỗn hợp sơn khuôn dùng trong sản xuất đúc có tác dụng chống hiện t−ợng
cháy dính cát, nâng cao độ nhẵn và tăng chất l−ợng bề mặt vật đúc. Hỗn hợp sơn
khuôn đ−ợc pha chế từ hỗn hợp manhêzi có nguồn gốc là sạn đầm t−ờng lò luyện
kim đã đạt chất l−ợng tốt.
Chất l−ợng hỗn hợp sơn khuôn phụ thuộc vào độ mịn của bột MgO đ−ợc
nghiền, th−ờng phải đạt cỡ hạt 15 - 45 àm (95% lọt qua sàng 0,0063mm).
Qua quá trình pha chế hỗn hợp sơn đã chọn dung môi hòa tan hợp lý để tạo
đ−ợc dung dịch huyền phù (có thể vẩn cao hoặc ít sa lắng). Hai vấn đề cơ bản
37
đã đ−ợc đề tài nghiên cứu giải quyết là chế tạo bột mịn từ sạn manhezi cỡ hạt khoảng
2-3 mm có thành phần MgO 97,70%, Fe2O3 0,40%.... Sau khi tuyển rửa, nghiền
thành bột siêu mịn có cỡ hạt 15 - 30 àm, thành phần MgO trên 94%.
Pha chế dung dịch sơn có thành phần dung môi cồn công nghiệp chất phụ gia
tạo huyền phù tốt nhất là hydrô phốt phát nhôm Al(HPO4), bentônít và nhựa thông.
Dung dịch sơn đạt đ−ợc tỷ trọng 1,25 - 1,35, thể vẩn sau 1 giờ là 93 - 96%
t−ơng đ−ơng với một số chất sơn đang sử dụng.
Kết quả áp dụng ở một số cơ sở cho các vật đúc bằng hợp kim 18-28%Cr; thép
45, thép hợp kim X22H18C2... thép mangan cao đạt kết quả tốt; bề mặt vật đúc nhẵn,
dễ làm sạch bong cát.
Các hỗn hợp sơn khuôn của đề tài đã sử dụng đạt chất l−ợng có thể so sánh với
chất sơn zecôni hiện đang sử dụng trong sản xuất ở một số cơ sở.
38
Phần III, Kết quả nghiên cứu đề tài và đánh giá kết quả
3.1. Thành phần hoá
Qua hơn 20 mẫu thí nghiệm và 25 lần thử nghiệm các loạt hỗn hợp sơn
khuôn với các loại dung môi pha là cồn, xăng, dầu hoả, xylen và tôluen đề tài
đã tiến hành phân tích các mẫu đặc tr−ng, kết quả đ−ợc cho thấy trên bảng 9.
Bảng 9, Thành phần hoá các mẫu đặc tr−ng
Ký Thành phần hoá (%) Ghi chú
hiệu
mẫu MgO SiO2 Al2O3 Fe2O3T TiO2 CaO P S Khác
M1 94,24 0,35 0,23 0,48 0,01 1,34 0,01 0,005 . PTViệnĐC
M2 66,78 6,64 0,69 0,97 0,01 4,21 0,04 0,002 có Cr2O3PTViệnĐC
M3 67,21 4,04 0,46 0,83 0,02 1,64 0,02 0,008 . PTViệnĐC
M4 68,14 4,44 0,46 0,91 0,01 1,17 0,02 0,017 . PTViệnĐC
M5 68,24 4,72 4,86 0,92 0,02 0,94 0,01 0,004 . PTViệnĐC
M6 64,24 2,55 1,67 1,08 0,02 1,12 0,01 0,008 . PTViệnĐC
M11 69,19 5,96 2,66 0,92 0,01 1,65 0,40 0,00 . 133 TN
M12 68,00 4,34 1,63 0,88 0,02 3,00 0,02 0,001 . PTViệnĐC
M13 68,24 4,55 2,34 0,98 0,01 1,34 0,01 0,002 . PTViệnĐC
M14 67,13 12,55 1,85 3,42 0,01 3,11 0,40 0,00 . 134 TN
M16 61,21 4,80 7,30 0,78 0,01 3,05 0,30 0,00 . 135 TN
M18 67,80 9,72 4,17 2,04 0,01 3,89 0,40 0,00 . 136 TN
Từ bảng 9 cho thấy thành phần của M1 là bột MgO sau khi nghiền tới
khoảng 20 àm ch−a pha thành hỗn hợp. Từ vật liệu ban đầu là bột MgO của
Trung Quốc để đầm lò tần số có thành phần hoá 97%MgO. Sau khi nghiền
tuyển đã có chuyển biến còn lại chỉ 94,24%MgO, đây là hiện t−ợng đặc biệt
ch−a rõ nguyên nhân. Các mẫu M2,3,4,5,6,12,13 đ−ợc phân tích tại Viện địa
chất khoáng sản. Các mẫu M11, 14, 16, 18 đ−ợc tiến hành phân tích theo
39
ph−ơng pháp hoá học TCN01/PTH/94-TCN-IIHTNT/94 trên thiết bị
TQ(UV1201V), TQNL-Jenway của Anh ở Trung tâm phân tích thí nghiệm địa
chất.
Kết quả phân tích thành phần hoá các mẫu ở Trung tâm phân tích thí
nghiệm địa chất cho thấy hàm l−ợng MgO xê dịch từ 67 đến 69%. Hàm l−ợng
silic xê dịch từ 4 đến 5%. Thành phần nhôm do tăng c−ờng kết dính bentônít
nên có hàm l−ợng cao hơn một chút so với tiêu chuẩn dự tính. Thành phần phốt
pho cũng cao hơn do phải chuyển hoá kết dính thay cho hydrôphốtphát nhôm.
Nh−ng từ phân tích đối chứng ở Viện địa chất khoáng sản với số l−ợng mẫu gấp
2 lần thì kết quả phân tích phốt pho có phần nhầm lẫn tới 10 lần, vì vậy thành
phần phốt pho là d−ới 0,04%P đạt tiêu chuẩn.
Nh− vậy là thành phần hoá học của hỗn hợp sơn khuôn đúc đã đạt yêu
cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất l−ợng đối với sản phẩm (xem phụ bản).
Đi từ các phần 2.2., 2.4.và 2.5., thì kết quả phân tích thành phần ổn định là
67-69%MgO, 4-5%SiO2, 1,6-2,6%Al2O3, 0,7-1%Fe2O3T, 1-2%CaO, P,S<0,04%.
3.2 Độ chịu nhiệt
Độ chịu nhiệt của hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc tiến hành đo nh− ở phần 2.1
hình 12 bằng cách xác định biến dạng nhiệt theo hình thái và đo độ co thắt xem
hình 21 và bảng 10.
Bảng 10, Xác lập độ chịu nhiệt của các hỗn hợp sơn khuôn
Mẫu Môi tr−ờng Hình thái chịu nhiệt Độ co Ghi chú
M lò đèn /OC/ Biến Phồng Rộp Nứt Bong Cháy /mm/
xì mềm
M5 X - 1550 lớn lớn lớn - nhỏ - 3 bắt lửa
M6 X - 1550 nhỏ nhỏ nhỏ - - - 2,5 không bắt lửa
M8 - X 1600 - - nhỏ - nhỏ - 2 bắt lửa
M10 - X 1600 - - nhỏ - - - 2 bắt lửa
M11 - X 1600 - - - nhỏ - - 1,5 bắt lửa
M12 X - 1600 - - - - - - 1 bắt lửa
M14 X - 1550 - - - - - - - bắt lửa
M16 X - 1550 - - - - - - - bắt lửa
M17 - X 1600 - - - - - nhỏ 1 bắt lửa
M18 - X 1600 - - - - - - - không bắt lửa
40
Hình 21, Hình thái biến dạng nhiệt ở nhiệt độ 1550O và 1600OC
3mm
2mm 1,5mm 1mm
Biến mềm nhỏ
M14, Đèn xì
Rộp nhỏ
Phồng rộp
M12, Lò tần số M8, Đèn xì
M6, Lò tần số M5, Lò tần số
M18, Đèn xì
41
Các mẫu sơn khuôn từ hỗn hợp silicát để so sánh đ−ợc cho thấy ở
hình 22.
Một số giá trị đo kiểm trực tiếp độ biến dạng nhiệt của các mẫu sơn
khuôn đ−ợc cho thấy trên bảng 11.
Hình 22,Các mẫu khuôn cát trắng
đ−ợc sơn bằng hỗn hợp silicát
(bột mica cao nhôm)
M02, Đèn xì M01, Đèn xì
M03, Lò tần số
6,5mm
3,5mm
42
Bảng 11, Độ co thắt ở nhiệt độ 1550O và 1600OC có so sánh
với hỗn hợp sơn khuôn silicát
Hỗn hợp Khối l−ợng riêng Độ co
/kg/dm3/ /mm/
M01 2,99 3
M02 1,97 2
M03 2,50 1,5
M5 1,99 3
M6 2,08 2
M8 2,34 1,5
M10 2,04 1
M12 2,12 0,02
M14 2,00 0,00
M16 2,09 0,01
M17 2,12 0,00
M18 2,10 0,00
Từ hình 21,22 và bảng 11 cho thấy các mẫu từ 11 trở đi đã đạt yêu cầu
của các nội dung nghiên cứu về độ chịu nhiệt. Các hỗn hợp sơn khuôn của
MgO với bentônít và nhựa thông (một số có thêm Al2O3) trong dung môi pha
là xăng, dầu, cồn đều đạt tiêu chuẩn. Thành phần hoá học của hỗn hợp sơn
khuôn đạt độ bền nhiệt ổn định là 68%MgO, 5%SiO2,1,63%%Al2O3,
0,88% Fe2O3T, 0,02%TiO2, 3%CaO, P,S<0,04%. Các mẫu so sánh sơn khuôn
từ hỗn hợp silicát có độ co lớn trên 2 lần so với hỗn hợp sơn khuôn MgO,
bentônít và nhựa thông của đề tài. Khối l−ợng riêng của hỗn hợp sơn khuôn xê
dịch trong khoảng từ 1,9 đến 2,3 kg/dm3.
Từ hình 23 cho thấy hỗn hợp sơn khuôn silicát ở nhiệt độ thấp có độ
biến dạng nhiệt nh− các hỗn hợp sơn khuôn manhêzi, ở nhiệt độ cao thì độ
biến dạng tăng rất nhanh, còn các hỗn hợp sơn khuôn manhêzi thì tăng chậm
và sau đó gần nh− không thay đổi.
43
Hình 23, Độ biến dạng nhiệt của các mẫu hỗn hợp sơn khuôn cát
Với hỗn hợp sơn khuôn manhêzi M14,18 không xuất hiện bong vẩy,
không tạo gợn và hổng khí, có độ co không đáng kể và nh− vậy cho thấy độ co
màng sơn phủ ít, độ bền nhiệt ổn định cao.
Kết quả của đề tài có thể đ−ợc so sánh với sản phẩm sơn khuôn của
FOSECO đang tồn tại ở một số nhà máy của Việt Nam.
Hệ số thu hồi sản phẩm ở 2 loạt thí nghiệm (mỗi loạt 10 mẫu) đã xác
lập đ−ợc trong khoảng 98% (gần nh− không có mẫu nào bị dính cát không sử
dụng đ−ợc), tỷ lệ phế phẩm dự tính chỉ khoảng 1,5%.
Nh− vậy là các hỗn hợp sơn khuôn manhêzi có độ bền nhiệt cao hơn
hỗn hợp sơn khuôn silicát (mica) hơn 2 lần.
2,0
1,0
∆
l/%
/
Hỗn hợp sơn
khuôn silicát
Hỗn hợp sơn
khuôn manhêzi
500 1000 1500
OC
44
3.3. Các tính chất cơ học của hỗn hợp sơn khuôn đúc
Việc xác định độ bền nén của các hỗn hợp sơn khuôn ở Trung tâm phân
tích địa chất đất đá rất khắt khe. Các kết quả đo kiểm bị huỷ nhiều, một số
mẫu đặc tr−ng đ−ợc cho thấy ở bảng 12.
Bảng 12, Các tính cơ học của hỗn hợp sơn trên khuôn cát
Hỗn hợp Khối l−ợng riêng Độ bền nén
/kg/dm3/ Tải trọng phá C−ờng độ
huỷ mẫu kháng nén
kG /kG/cm2/
M11 2,12 129,0 22,1
M18 2,10 474,2 161,7
Bảng 12 cho thấy với các mẫu đặc tr−ng là đạt yêu cầu tiêu chuẩn c−ờng
độ kháng nén của hỗn hợp sơn khuôn. Việc xác định độ bền nén của mẫu hỗn
hợp là để cùng với các tính chất vật lý khác của hỗn hợp sơn khuôn đánh giá
độ xít chặt và bền chắc của lớp sơn sẽ đ−ợc cho thấy ở phần sau.
3.4. Hình thái của lớp hỗn hợp sơn khuôn
Các kết quả phân tích đánh giá hình thái mặt gẫy (EDS - fractograph)
của các mẫu hỗn hợp sơn khuôn đặc tr−ng phủ trên bề mặt sản phẩm thép
crôm và mangan cao đ−ợc cho thấy trên các hình 24 – 29.
Từ các hình 24 đến 29 cho thấy các lớp phủ của hỗn hợp sơn khuôn còn
l−u lại trên bề mặt sản phẩm các thép crôm, mangan cao có cấu trúc bền chắc,
phủ kín, xít chặt, dễ dàng bong tróc nhanh để lại bề mặt nhẵn sau giải phóng
khuôn. Đặc biệt là mẫu M14 cho thể bền chắc spinel rõ rệt.
45
Hình 24, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M7
Hình 25, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M10
46
Hình 26, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M12
Hình 27, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M13
47
Hình 28, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M14
Hình 29, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M16
Trên cơ sở phân tích lớp sơn còn l−u lại trên bề mặt sản phẩm đúc, đề tài
đã tiến hành chụp cấu trúc mặt cắt ngang của vật đúc để xem xét ảnh h−ởng
của lớp sơn đến cấu trúc lớp bề mặt của thép chịu mài mòn (xem các hình 32-
38). Cở sở tiến hành nghiên cứu đ−ợc cho thấy trên hình 30.
48
Hình 30, Ph−ơng pháp đo kiểm và đánh giá ảnh h−ởng của lớp
hỗn hợp sơn khuôn
Hình 31, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M12,Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 500x
Hình 32a, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M14, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 200x
Lớp hỗn hợp sơn khuôn
Nền thép
49
Hình 32b, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M14, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 100x
Hình 33, ảnh cấu trúc hiển vi quang họccủa mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M16, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 500x
Lớp hỗn hợp sơn M16
50
Hình 34, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M18, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 200x
Hình 35, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu hỗn hợp
sơn khuôn M20, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 500x
Từ các hình 31 đến 35 cho thấy các lớp hỗn hợp sơn khuôn đã thể hiện
rõ vai trò chịu nhiệt, che chắn bề mặt để không gây phản ứng cháy cát dẫn đến
dính bám vào sản phẩm thép đúc. Lớp hỗn hợp sơn khuôn đã làm cho cấu trúc
bề mặt của sản phẩm thép mịn hơn (xem các hình 32,34). Các lớp hỗn hợp sơn
khuôn hầu nh− không còn dính lại trên bề mặt thép, chứng tỏ độ sạch bề mặt
51
cao. Lớp hỗn hợp sơn trên bề mặt sản phẩm đúc chỉ quan sát thấy ở mẫu M16,
nó thể hiện rất rõ là có độ xít chặt, bền chắc không tốt, trong nó còn nhiều lỗ
khí, xốp. Cấu trúc gần bề mặt sản phẩm có cỡ hạt thô. Đây là hiện t−ợng đặc
biệt duy nhất thấy đ−ợc ở mẫu này, hiện tại vẫn ch−a lý giải đ−ợc. Hiện t−ợng
cấu trúc thô ở lớp gần bề mặt thép còn quan sát thấy ở mẫu M20.
3.5. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, khả năng áp dụng vào thực tế
sản xuất
3.5.1. Nguyên vật liệu
Các sạn manhêzi sau khi sử dụng hết tuổi thọ lò đều phải dỡ bỏ. Các
gạch lò hồ quang từ manhêzi đã đ−ợc nghiền tạo sạn tái sử dụng cho đầm lò
tần số. Tất cả các loại vật liệu này ở trong n−ớc đều có và giá thành không quá
4000đ/kg.
Sử dụng các sạn manhêzi sau lò là bảo đảm sạch môi tr−ờng và có hiệu
quả về độ bền nhiệt, vì những chất kém bền nhiệt đã bị phân huỷ.
Qua nghiên cứu pha chế, thử nghiệm các hỗn hợp sơn khuôn trong các
dung môi đã cho thấy không bị hạn chế về chủng loại dung môi pha. Xăng,
dầu, cồn đều sử dụng đ−ợc nên sẽ giảm giá thành dung môi và mùi khó chịu
của xylen và tôluen.
3.5.2. Công nghệ chế tạo
Thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u là 200g MgO, 10g bentônít +
5g Al2O3(Sơn nhũ), 15g nhựa thông hoà trong dung môi 200g cồn, xăng hoặc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 105.pdf