Đầu tư và mở rộng vùng nuôi theo tiêu chuẩn Global GAP: Nam Việt đã đầu tư và xây dựng Vùng nuôi số 1 đạt tiêu chuẩn Global GAP. Vùng nuôi này cung cấp 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất, tuy không nhiều nhưng cũng phần nào chủ động được nguồn nguyên liệu sạch đáp ứng nhu cầu cho những thị trường khó tính. Đây là yếu tố giúp Nam Việt có những bước đi tự tin hơn khi tiến vào thị trường Châu Âu – thị trường mục tiêu.
Nguyên liệu sạch sẽ là khởi đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo của toàn bộ chuỗi cung ứng. Tiêu chuẩn Global GAP sẽ là “tấm vé” để sản phẩm của Nam Việt có cơ hội vượt qua các rào cản kỹ thuật và thâm nhập sâu hơn vào thị trường các nước nhập khẩu
Nhận thức được tầm quan trọng của “tấm vé” này, trong chiến lược phát triển tương lai ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Nam Việt luôn có kế hoạch cụ thể để mở rộng thêm diện tích vùng nuôi, nâng cao tính chủ động trong nguyên liệu, đáp ứng tốt hơn cho quá trình sản xuất và xuất khẩu.
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3024 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng cá Tra-Basa của công ty cổ phần Nam Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh quốc gia. Xét riêng trong ngành thủy sản, đối với người nuôi trồng, ngoài môi trường, kỹ thuật, thời tiết khí hậu…, thì một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi đó chính là yếu tố con giống. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, ông cha ta ngày xưa hay có câu “nhất nước - nhì phân - tam cần - tứ giống”, nhưng trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ngày nay thì giống được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi.
Để đáp ứng cho nhu cầu chế biến, Công ty Cổ phần Nam Việt đã chọn chiến lược hội nhập dọc ngược chiều bằng việc qui hoạch riêng cho mình một vùng nuôi. Qui trình nuôi thủy sản khá phức tạp và muốn đảm bảo sản xuất được sản phẩm sạch thì cần thiết phải kiểm soát ngay từ khâu chọn giống và thức ăn, môi trường nước, dịch bệnh. Nhận thức được điều đó, cho nên yếu tố đầu vào cho nuôi trồng là con giống và thức ăn sử dụng được doanh nghiệp hết sức chú ý.
Con giống hoàn toàn được cung cấp bởi Trung tâm giống trong tỉnh với sự kèm theo của giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng. Tiếp đến, thức ăn sử dụng là một trong những yếu tố quyết định sản phẩm đầu ra có sạch hay không. Với việc sử dụng thức ăn công nghiệp trong khi nuôi - được cung cấp từ những cơ sở cung cấp thức ăn có uy tín như Con Cò, Việt Thắng, Green feed … đã đáp ứng tốt cho vấn đề truy xuất. Thêm vào đó các loại hóa chất, thuốc thú y thủy sản sử dụng đều được cung cấp bởi Công ty Vimedim – là công ty có uy tín đảm bảo chất lượng về cung cấp các loại vật tư và thuốc thú y.
2.2.2 Vùng nuôi
Nguồn nguyên liệu đầu vào được đảm bảo chất lượng là yếu tố hết sức cần thiết cho đầu ra của chuỗi cung ứng. Khâu nuôi nắm giữ vai trò hết sức quan trọng đối với việc cung ứng nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp, tuy nhiên hiện nay nuôi là khâu trọng yếu nhất trong chuỗi cung ứng thủy sản nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm cá Tra, cá Basa của doanh nghiệp nói riêng.
Vùng nuôi của doanh nghiệp: Khu vực vùng nuôi thuộc Ấp Mỹ An, Mỹ Hòa Hưng, Long Xuyên, An Giang bắt đầu nuôi Cá Tra, Cá Basa từ năm 1991. Đến năm 2003 thì nó mới thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Nam Việt với diện tích ban đầu là 6 ha và đối tượng nuôi là Cá Tra, Cá Basa. Năm 2006, vùng nuôi được cải tạo và áp dụng qui trình nuôi cá theo tiêu chuẩn SQF1000CM. Từ tháng 8 năm 2008 đến nay Công ty áp dụng việc nuôi cá theo tiêu chuẩn Global GAP. Trong thời gian đó, Công ty đã mua thêm đất để mở rộng diện tích ao nuôi, đến nay diện tích vùng nuôi là 104.134,7 m2. Toàn bộ sản phẩm cá của vùng nuôi được chuyển về các nhà máy chế biến trực thuộc Công ty để sản xuất và xuất khẩu.
Chất lượng Cá Tra, Cá Basa được kiểm tra bởi Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong tỉnh và Nafiqad. Quá trình nuôi từ lúc thả con giống cho đến khi thu hoạch của vùng nuôi đều được theo dõi ghi chép và lưu trữ hồ sơ.
Tất cả các qui trình đều được thực hiện theo tiêu chuẩn Global GAP. Vùng nuôi thực hiện được hai năm ba vụ với tổng sản lượng bình quân mỗi năm cung cấp cho doanh nghiệp là 4.000-5.000 tấn cá. Với mức sản lượng ấy, vùng nuôi hiện tại chỉ mới đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu sản xuất của Công ty. Mặc dù với tỷ lệ đáp ứng thấp nhưng vùng nuôi đóng vai trò không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nam Việt đã được đơn vị Intertek đánh giá và chứng nhận vùng nuôi của công ty đạt đạt tiêu chuẩn Global GAP. Với tờ chứng nhận vùng nuôi đạt chuẩn GAP, công ty được khai thông dễ dàng hơn khi xuất hàng qua các nước khác đặc biệt là những nước có đòi hỏi khắt khe về chất lượng VSATTP như EU... Không những vậy, với sự cung ứng của vùng nuôi, phần nào giúp công ty có thể ổn định nguồn cung nguyên liệu đồng thời giảm thiểu rủi ro trong xuất khẩu, chi phí mua ngoài cũng được giảm đáng kể.
Vùng nuôi từ các hộ nuôi bên ngoài: So với nhu cầu sản xuất của Công ty thì 20% cung ứng đầu vào từ vùng nuôi của công ty, còn lại gần 80% nguồn cung đầu vào cho công ty là từ những hộ nuôi của nông dân. Do đó, họ được xem là thành phần vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng Cá Tra, Cá Basa của công ty. Có nắm được tình hình nuôi của họ như thế nào thì ta mới có những hướng đi đúng đắn trong quá trình cải thiện uỗi cung ứng.
Tất cả những điều đó dẫn đến chất lượng đầu ra không đồng đều, khó khăn trong việc truy xuất nguồn gốc, dẫn đến rủi ro xuất khẩu gia tăng, các chi phí thực hiện cho công tác kiểm nghiệm cũng trở nên tốn kém hơn. Đứng trước thực trạng ấy, Công ty đã thực hiện việc thu mua cá như thế nào để có thể đảm bảo chất lượng cho nguyên liệu đầu vào.
2.2.3 Thu hoạch
Trước khi thu mua nguyên liệu thì công ty cử đại diện đến vùng nuôi kiểm tra chất lượng và kích cỡ của cá. Họ sẽ tiến hành lấy mẫu thử, mang về công ty để kiểm tra dư lượng kháng sinh hay những chất cấm khác. Những mẫu nào đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng thì công ty tiến hành việc thu mua với hộ nuôi đó. Sau khi giá cả đã được thống nhất giữa hai bên thì bắt đầu thu hoạch. Chi phí vận chuyển được chi trả bởi phía Công ty và phụ thuộc rất nhiều vào khoảng cách từ vùng nuôi đến nơi thuyền chở.
2.2.4 Vận chuyển từ trại nuôi đến nhà máy
Vì hầu hết các trại nuôi và nhà máy chế biến đều nằm tiếp giáp với mép sông nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển cá từ trại nuôi về đến nhà máy chế biến. Cá sau khi thu hoạch được đựng trong thùng tre để chuyển lên thuyền thông thủy. Đặc điểm thuyền thông thủy này được thiết kế bên hông thuyền luôn có nhiều lỗ nhằm lưu thông với nguồn nước bên ngoài, vì vậy trong quá trình vận chuyển cá có thể sống. Khi đến nhà máy, cá được vớt ra khỏi thuyền và cho vào các thùng nhựa và chuyển lên các xe chở đến nơi tiếp nhận nguyên liệu tại nhà máy. Chi phí chuyển cá từ thuyền đến nơi tiếp nhận nguyên liệu bao gồm trong chi phí vận chuyển. Nếu có sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển như hao hụt cá thì chi phí đó do người vận chuyển chịu trách nhiệm.
2.2.5 Sản xuất, chế biến
Sau khi tiếp nhận thông tin đơn hàng từ bộ phận điều hành sản xuất, bộ phận thu mua lên kế hoạch thu mua cá nguyên liệu. Trước khi cá được đưa vào sản xuất thì cán bộ kiểm tra sẽ kiểm tra lại chất lượng của cá một lần nữa, chỉ tiếp nhận những nguyên liệu khi cá còn sống, không bị bệnh, không nhiễm kháng sinh ...
Cá tiếp nhận xong được chuyển sang công đoạn cắt hầu cá nhằm làm cá chết đột ngột để thuận tiện việc Fillet dễ dàng. Công đoạn Fillet được thao tác dưới vòi nước chảy luân lưu để loại bỏ sạch máu, nội tạng rồi chuyển sang công đoạn lạng da. Bán thành phẩm sau khi lạng da được chuyển sang công đoạn tạo hình, tùy theo đơn hàng mà có thể chỉnh sửa loại bỏ phần thịt đỏ (cá fillet thịt trắng) hoặc không bỏ phần thịt đỏ (cá fillet thịt đỏ) các công đoạn này nhiệt độ duy trì bán thành phẩm £100C. Tiếp đó là công đoạn soi ký sinh trùng nhằm loại những miếng cá bị phát hiện có ký sinh trùng, miếng cá bị bệnh không thể nhìn bằng mắt thường dưới bàn soi có ánh sáng của đèn chiếu sáng, sau đó chuyển sang công đoạn phối trộn hóa chất phụ gia. Tỷ lệ phối trộn (2,5 kg cá ¸ 1 dung dịch, nồng độ sử dụng 4%) thời gian xử lý từ 10 phút đến 45 phút, nhiệt độ £60C. Sau khi xử lý xong được đổ ra và tiến hành phân cỡ, loại bằng máy tự động hoặc thủ công, sau đó chuyển sang cân (tùy yêu cầu đơn hàng). Nếu sản phẩm là Block thì cấp đông bằng tủ đông tiếp xúc (nhiệt độ trung tâm sản phẩm phải đạt £ -180C, thời gian từ cấp đông khoảng 2 giờ), nếu sản phẩm là IQF thì cấp đông bằng thiết bị băng chuyền (nhiệt độ trung tâm sản phẩm phải đạt £ -180C, thời gian từ cấp đông khoảng 15 phút). Tùy theo yêu cầu đơn hàng mà ta có thể mạ băng nhiều hay ít. Sản phẩm sau khi cấp đông xong được chuyển sang bao gói, tùy theo đơn hàng mà có qui cách bao gói khác nhau, thương sản phẩm block đóng 5kg/blockx2/thùng; 5kg/block/hộpx4/thùng hoặc sản phẩm IQF thường bao gói 1kg/túi PEx10/thùng; 15LB(6,81kg)/thùng; 5kg/túi PEx2/thùng và nhanh chóng đưa vào kho bảo quản lạnh £ -200C tránh bị chảy nước, tập kết chờ xuất. Quá trình thực hiện triển khai đơn hàng đều phải tuân thủ theo GMP, SSOP, HACCP dưới sự giám sát và kiểm tra bởi người QC.
2.2.6 Đóng gói và lưu kho bảo quản
Sau khi đóng gói, sản phẩm được lưu vào kho bảo quản ở nhiệt độ £ -200C và được đặt trên kệ cách sàn 15cm, cách tường 20cm, cách trần 50cm, cách dàn lạnh ít nhất là 1m. Lối đi giữa các kệ là 50 – 100cm. Công ty có các kho lạnh với tổng công suất là 20.000 tấn thành phẩm.
2.2.7 Vận chuyển thành phẩm từ nhà máy đến nước nhập khẩu
Tất cả thành phẩm sau khi bao gói xong được chuyển nhanh vào kho bảo quản lạnh để tập kết. Từng lô hàng trước khi xuất, thì bộ phận quản lý chất lượng của công ty sẽ đăng ký mời Nafiqad vùng 6 đến kiểm tra tình trạng lô hàng, thông tin bao bì, số lượng, khối lượng...và lấy mẫu kiểm vi sinh, hóa lý. Sau thời gian từ 3 đến 7 ngày Nafiqad vùng 6 sẽ thông báo về kết quả của từng lô hàng đã lấy mẫu, nếu đạt yêu cầu thì sẽ cấp chứng thư. Công ty chỉ được phép xuất những lô hàng có kết quả đạt. Nếu lô hàng thông báo không đạt từ Nafiqad vùng 6 thì coi như lô hàng bị từ chối và công ty phải làm lại. Quá trình đóng container có thể kéo container về đóng tại nhà máy hoặc chuyển bằng xe lạnh đóng container tai TP.HCM, có 2 loại container: 40feet (20 tấn) và 20 feet (10 tấn).
2.2.8 Khách hàng
Sau khi hàng được vận chuyển tới nơi giao hàng, tùy theo hợp đồng mua bán là giá FOB hay giá CIF mà Công ty sẽ hết trách nhiệm giao hàng tại đâu.
Công ty Cổ phần Nam Việt chưa xây dựng kênh phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ dừng lại ở việc bán cho các nhà nhập khẩu hoặc bán ủy thác cho các Công ty thương mại tại thị trường nội địa. Khách hàng đến với Nam Việt có thể là khách hàng trực tiếp tìm đến hoặc do Công ty chủ động tìm kiếm và chào hàng, cũng có thể là khách hàng qua trung gian giới thiệu đến với Công ty và hưởng hoa hồng khi Công ty và khách hàng ký kết hợp đồng.
Tỷ trọng sản phẩm bán cho thị trường nội địa chỉ chiếm hơn 8%, còn lại đều được đưa ra thị trường nước ngoài thông qua các nhà nhập khẩu. Hiện tại Nam Việt đã xuất khẩu sản phẩm từ Cá Tra, Cá Basa sang trên 100 quốc gia trên thế giới. Trong đó: Ukraine chiếm thị phần lớn nhất với 27,85% doanh thu, tiếp sau là Liên minh Châu Âu chiếm 17,23% và sau nữa là các nước Châu Á (17,19%), Đông Âu (15,09%), Trung Đông (9,21%), Châu Mỹ (7,52%), Châu Phi (3,36%), và Châu Úc
2.3.Những điểm mạnh tạo nên sự thành công trong chuỗi và những điểm yếu làm hạn chế sự phát triển trong chuỗi.
2.3.1.Điểm mạnh
Đầu tư và mở rộng vùng nuôi theo tiêu chuẩn Global GAP: Nam Việt đã đầu tư và xây dựng Vùng nuôi số 1 đạt tiêu chuẩn Global GAP. Vùng nuôi này cung cấp 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất, tuy không nhiều nhưng cũng phần nào chủ động được nguồn nguyên liệu sạch đáp ứng nhu cầu cho những thị trường khó tính. Đây là yếu tố giúp Nam Việt có những bước đi tự tin hơn khi tiến vào thị trường Châu Âu – thị trường mục tiêu.
Nguyên liệu sạch sẽ là khởi đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo của toàn bộ chuỗi cung ứng. Tiêu chuẩn Global GAP sẽ là “tấm vé” để sản phẩm của Nam Việt có cơ hội vượt qua các rào cản kỹ thuật và thâm nhập sâu hơn vào thị trường các nước nhập khẩu
Nhận thức được tầm quan trọng của “tấm vé” này, trong chiến lược phát triển tương lai ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Nam Việt luôn có kế hoạch cụ thể để mở rộng thêm diện tích vùng nuôi, nâng cao tính chủ động trong nguyên liệu, đáp ứng tốt hơn cho quá trình sản xuất và xuất khẩu.
Hệ thống kiểm tra vi sinh, hóa lý đạt chuẩn: Dân gian có câu “đầu xuôi thì đuôi lọt” quả chẳng sai. Nguyên liệu là bước khởi đầu quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm sau này. Đồng thời, với những cảnh báo của các nhà nhập khẩu về dư lượng kháng sinh, hóa chất bị cấm hoặc bị hạn chế sử dụng có trong các sản phẩm khi nhập khẩu, buộc các doanh nghiệp chế biến phải nghiêm túc hơn trong khâu kiểm soát nguyên liệu trước khi cho vào sản xuất. Mặt khác, với 80% nhu cầu nguyên liệu bị phụ thuộc vào người nông dân, trong khi đó chất lượng của Cá Tra, Cá Basa thương phẩm chất lượng còn kém, tình trạng nhiễm hóa chất, dư lượng kháng sinh còn diễn ra khá phổ biến.
Với mục tiêu phát triển bền vững, cho ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng, chinh phục những thị trường khó tính, Nam Việt đầu tư và xây dựng hệ thống máy móc kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào có khả năng kiểm tra tất cả các hóa chất, kháng sinh bị các thị trường nhập khẩu cấm hoặc hạn chế sử dụng.
Không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra nguyên liệu đầu vào mà hệ thống kiểm tra vi sinh, hóa lý này còn kiểm soát chất lượng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Nếu phát hiện ra hóa chất hay kháng sinh bị cấm có trong bán thành phẩm hoặc thành phẩm, ngay lập tức lô sản phẩm đó được kiểm tra lại, truy xuất nguồn gốc để phát hiện nguyên nhân bị nhiễm và có biện pháp xử lý.
Để có thể thâm nhập sâu và có chỗ đứng vững chắc tại thị trường mục tiêu – thị trường Liên Minh Châu Âu EU, thì sản phẩm của Công ty phải có cơ sở hạ tầng để kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm. Hệ thống kiểm tra vi sinh hóa lý không phải là biện pháp ngăn ngừa tuyệt đối an toàn, nhưng nó sẽ giúp Công ty hạn chế tối đa sự khiếu nại và cảnh cáo của khách hàng về vấn đề VSATT.
Số lượng nguyên liệu thu mua đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất: Trước hết, nói về quy trình lập kế hoạch sản xuất, khi Công ty nhận được đơn hàng từ phía nhà nhập khẩu, phòng sản xuất sẽ phân tích và lên kế hoạch sản xuất, đồng thời thông báo cho bộ phận thu mua và bộ phận thu mua sẽ lên kế hoạch thu mua nguyên liệu. Do quy trình thu mua nguyên liệu của Công ty chặt chẽ, luôn giữ uy tín thanh toán với người nông dân nên theo đánh giá của trưởng bộ phận thu mua người dân luôn ưu tiên bán cá cho Công ty Cổ phần Nam Việt hơn các doanh nghiệp khác.
Trong quá trình hoạt động của mình, bộ phận thu mua chưa bao giờ để tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất xảy ra. Việc cung cấp đủ số lượng nguyên nguyên liệu cho sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, để làm ra thành phẩm đáp ứng đơn hàng của các nhà nhập khẩu thì trước hết nhà máy phải có nguyên liệu để đảm bảo sản xuất đúng hàng và đúng hạn. Trường hợp, các nhà máy không đủ nguyên liệu để sản xuất, giao hàng không đúng thời hạn sẽ dẫn đến những thiệt hại không nhỏ. Có thể sẽ bị phạt vì vi phạm hợp đồng, nhưng cái quan trọng ảnh hưởng lâu dài và nặng nề nhất là uy tín và mối quan hệ với khách hàng. Khi hình ảnh của Công ty bị xấu đi trong cái nhìn của khách hàng thì việc xây dựng lại hình tượng sẽ tốn kém rất nhiều thời gian và công sức. Chưa kể đến việc, nếu khách hàng đó là một trong những đối tác lớn, truyền thống thì việc tiêu thụ của Công ty sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
Đáp ứng đủ số lượng nguyên liệu cho sản xuất là yếu tố sẽ tác động tích cực giúp chuỗi cung ứng của Công ty Cổ phần Nam Việt hoạt động trôi chảy và hiệu quả hơn. Vì thế, Ban lãnh đạo cũng như các phòng ban liên quan tới hoạt động thu mua nguyên liệu cần có những biện pháp để cải thiện quy trình thu mua, giúp cho hoạt động thu mua của Công ty ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
Công ty có uy tín và vị thế lớn mạnh: Dù kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực nào, dù là doanh nghiệp lớn hay bé thì uy tín vẫn luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Vị thế và uy tín không phải được xây dựng một cách chóng vánh mà nó là cả một quá trình.
Với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng, trong những năm qua Công ty Cổ phần Nam Việt đã xây dựng cho mình vị thế và uy tín nhất định trên thị trường.
Nhanh chóng giải quyết các khiếu nại của khách hàng: Chúng ta đều biết đến ý nghĩa vô cùng quan trọng của hoạt động dịch vụ sau bán hàng. Bởi lẽ, sau khi mau sản phẩm việc cảm nhận và phản hồi của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn sản phẩm và dịch vụ của mình.
Đối với chuỗi cung ứng Cá Tra, Cá Basa của Công ty Cổ phần Nam Việt, khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, khâu tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu, khách hàng lại mua với số lượng lớn, do vậy Công ty luôn chú trọng tới việc giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Điểm yếu
Thu mua theo hình thức bán mão, không có sự phân biệt loại cá: Mặc dù Công ty có xây dựng quy trình thu mua khá bài bản và bộ phận thu mua hoạt động khá hiệu quả, nhưng việc thu mua không có sự phân biệt loại cá sẽ ảnh hưởng mạnh đến chi phí tồn kho sản phẩm. Nguyên nhân là do cá thu mua về có nhiều kích cỡ khác nhau, trong khi khách hàng cũng yêu cầu sản phẩm với nhiều quy cách khác nhau. Hiện tượng nguyên liệu đã được thu mua không phù hợp với size cá mà khách hàng yêu cầu vẫn xảy ra khá phổ biến trong các nhà máy chế biến trực thuộc Công ty Cổ phần Nam Việt. Nhà máy vẫn sản xuất số nguyên liệu đã thu mua, tuy nhiên thành phẩm sẽ được cho vào kho bảo quản chờ có đơn hàng phù hợp thì mới được xuất đi. Tình trạng này là nguyên nhân cơ bản dẫn tới chi phí tồn kho trong các nhà máy quá cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác, khi sản phẩm để quá lâu, nhà máy buộc phải chế biến lại hoặc nếu hư hỏng thì phải thanh lý chuyển thành phụ phẩm gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Một trong những mục tiêu khi xây dựng chuỗi cung ứng là để giảm thiểu chi phí tồn kho thành phẩm, nhưng Công ty lại chưa thực hiện tốt việc cắt giảm chi phí tồn kho.
Trình độ và kiến thức của người nuôi còn thấp nên chất lượng nguyên liệu chưa thật sự ổn định:
Chất lượng của Cá Tra, Cá Basa nguyên liệu đạt hay không đạt chất lượng là do chất lượng của con giống. Trong khi đó, đàn cá bố mẹ ở các cơ sở cung cấp giống vẫn còn nhiều hiện tượng bị ép đẻ non. Lợi nhuận hấp dẫn khiến cho nhiều người sản xuất cá giống cho ra “ra lò” những sản phẩm không tính đến chất lượng – điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng Cá Tra, Cá Basa nguyên liệu. Hơn nữa, để quá trình sản xuất cá giống không bị thiệt hại do bệnh gây ra, nhiều cơ sở sản xuất giống còn lạm dụng thuốc kháng sinh, gây ra hiện tượng cá giống lờn thuốc, gây khó khăn cho quá trình nuôi cá thương phẩm sau này.
Tiếp đến, là do người nuôi còn hạn chế kiến thức về kỹ thuật nuôi cá thương phẩm, theo điều tra kết quả điều tra có đến 80,77% người nuôi dựa vào kinh nghiệm tích lũy theo thời gian để đào ao, nuôi cá. Đồng thời, do nguồn vốn còn hạn hẹp, nên việc đầu tư cho nuôi trồng một cách bài bản thật sự là một khó khăn lớn đối với người nông dân.
Công ty thiếu sự liên kết với nhà cung cấp: Một tồn tại nhức nhối nhiều năm chưa được giải quyết là nông dân và doanh nghiệp luôn bất đồng nhau. Nếu giá cá trên thị trường giảm thì doanh nghiệp sẵn sàng hạ nông dân “đo ván” và ngược lại. Giữa 2 bên chưa thiết lập được cơ chế chia sẻ lợi ích và rủi ro trên nguyên tắc đồng thuận, điều tiết giữa sản xuất và tiêu thụ cùng có lợi.
Sự thiếu liên kết luôn dẫn đến tình trạng mất ổn định trong đầu ra cho cá thương phẩm của người nông dân và nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp chế biến. Lợi ích của các doanh nghiệp chế biến xuất phát từ nông dân, nhưng doanh nghiệp lại chưa có sự quan tâm đúng mức tới những khó khăn của người nông dân. Tiếp đến, khi thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, các doanh nghiệp thi nhau giảm giá nguyên liệu trong nước để cố gắng hạ giá thành sản xuất. Nhưng lại không nghĩ tới việc ép giá nguyên liệu, làm cho nông dân thua lỗ họ sẽ treo ao, bán hầm, đến mùa cao điểm sẽ xuất hiện tình trạng khan hiếm nguyên liệu.
Chưa tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn VSATTP: Thị trường mục tiêu của Công ty Cổ phần Nam Việt chính là thị trường Liên minh Châu Âu – đây là thị trường khó tính, với những đòi hỏi khắt khe về chất lượng và VSATTP. Tuy nhiên, sản phẩm Công ty làm ra vẫn chưa thật sự là những sản phẩm sạch và an toàn, là sản phẩm có chất lượng cao và chưa chú trọng đến sản phẩm giá trị gia tăng, chủ yếu ở dưới dạng thành phẩm thô. Nguyên nhân của các lô hàng bị khách hàng khiếu nại là do chưa tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn VSATTP, dẫn đến việc sản phẩm bị nhiễm khuẩn trong quá trình sản xuất, đóng gói và bảo quản hay do mạ băng quá dày so với quy cách ghi trên bao bì, sử dụng quá nhiều hóa chất phụ gia.
Sự đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển thị trường còn hạn chế: Tại sao chỉ thay đổi cách đóng gói bao bì mà có thể tăng doanh số đến 50% và tại sao chỉ thay đổi mùi vị cho phù hợp với thị hiếu khách hàng có thể tăng lợi nhuận đến hàng triệu đồng? tại sao một ý tưởng có thể thành công ở Mỹ nhưng lại thất bại thảm hại ở Nhật Bản, một số thương hiệu có thể bán rất chạy ở thành phố này nhưng lại nằm ế ẩm trong các cửa hàng ở một thành phố cách đó không xa?...tất cả các câu hỏi trên đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phát triển thị trường.
Tại Công ty Cổ phần Nam Việt, công tác này do phòng Marketing đảm nhận. Tuy nhiên, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường nước ngoài – điều này gây bất lợi cho việc trực tiếp tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, do vậy công tác này chưa được thực hiện một cách bài bản mà mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu qua internet, thông tin qua báo chí, qua sách viết về văn hóa tiêu dùng của các nước. So với các doanh nghiệp khác, hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường của Nam Việt còn bộc lộ khá nhiều khuyết điểm. Thói quen tiêu dùng thường xuyên thay đổi, xu hướng về thị hiếu và sở thích của khách hàng không phải là yếu tố cố định, thông tin tìm hiểu qua sách báo và internet đôi khi không chính xác, dẫn đến Công ty xác định sai nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Ngày nay, các doanh nghiệp không còn có thể áp dụng phương châm “cung cấp những gì mình có” mà phải chuyển sang phương châm “cung cấp những gì thị trường cần”. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường là bước đầu để Công ty xác định nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Thế nhưng, hoạt động này Công ty lại chưa thật sự chú trọng và quan tâm, dẫn đến thì khâu tiêu thụ Cá Tra, Cá Basa còn nhiều vấn đề bất cập và gặp nhiều khó khăn, sự thiếu am hiểu về thị trường tiêu thụ cũng sẽ gây cản trở cho việc phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng, Công ty sẽ phải phụ thuộc nhiều hơn vào nhu cầu của các nhà nhập khẩu.
Chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty vẫn chưa thực hiện được mục tiêu “từ con giống tới bàn ăn”. Do đó, Công ty cần có những kế hoạch cụ thể để nghiên cứu và nắm bắt đúng nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó có những bước tiến vững chắc trong việc đưa sản phẩm của mình tới tay khách hàng.
Công ty thiếu sự liên kết với các nhà nhập khẩu: Có thể nói nguyên nhân khách hàng không bị ràng buộc vào doanh nghiệp là vì đầu ra chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng – các nhà nhập khẩu. Trong các hợp đồng thương mại hay các giao dịch khác chúng ta luôn phải chịu “lép vế” trước khách hàng, họ hơn hẳn chúng ta về quy mô, về kinh nghiệm trên thương trường.
Thực trạng tại Công ty Cổ phần Nam Việt cho thấy, mặc dù là một trong những doanh nghiệp lớn về chế biến và xuất khẩu Cá Tra, Cá Basa của Việt Nam nhưng Công ty chưa có một hợp đồng dài hạn nào với các nhà nhập khẩu, cũng không có bất kỳ ràng buộc nào đối với nhà nhập khẩu. Khi phát sinh nhu cầu, các nhà nhập khẩu chủ động tìm đến Công ty đặt đơn hàng, Công ty sản xuất và in ấn nhãn mác, bao bì hoàn toàn theo quy cách và yêu cầu của các nhà nhập khẩu. Những hợp đồng thương mại giữa Công ty và khách hàng chỉ là những hợp đồng ngắn hạn một lần. Nếu lần sau, nhà nhập khẩu có nhu cầu nhưng họ tìm được nhà cung ứng tốt hơn Công ty họ sẵn sàng ra đi mà không bị chịu bất cứ trách nhiệm hay thiệt hại gì.
Sự thiếu liên kết này chính là nguyên nhân dẫn đến sự bấp bênh trong khâu tiêu thụ của Công ty Cổ phần Nam Việt và cũng là của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu và chế biến Cá Tra, Cá Basa của Việt Nam. Để hạn chế được những tác động bất lợi của yếu tố này, Công ty Cổ phần Nam Việt cần có những chiến lược Marketing và bán hàng thật hiệu quả và phù hợp trong tương lai.
Đầu ra hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu: Khách hàng luôn là sự quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp cung ứng nào. Chúng ta có càng nhiều khách hàng chứng tỏ sản phẩm và uy tín trên thị trường của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao trong con mắt của người tiêu dùng.
Đối với chuỗi cung ứng Cá Tra, Cá Basa của Công ty Cổ phần Nam Việt, khách hàng cũng là yếu tố quan trọng và chính yếu để chuỗi có thể hoạt động xuyên suốt. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Nam Việt còn gặp nhiều khó khăn trong khâu phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nguyên nhân là do sản phẩm của Công ty chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nước ngoài, trong khi đó nguồn lực về tài chính cũng như những hiểu biết về thói quen hay thị hiếu của người tiêu dùng các nước nhập khẩu của Công ty còn vô cùng hạn chế. Chính vì thế, việc phân phối sản phẩm của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu.
Khi Công ty đầu tư và theo đuổi mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất, nhưng đầu ra chúng ta lại hoàn toàn bị động vào các nhà nhập khẩu sẽ dẫn đến nguy cơ bị mất thị trường tiêu thụ. Trường hợp, thị trường nhập khẩu giảm mạnh về sản lượng tiêu thụ hay Công ty gặp trục trặc trong mối quan hệ với những nhà nhập khẩu lớn và quan trọng, hàng loạt khách hàng không tín nhiệm sản phẩm của Công ty nữa hay các nhà nhập khẩu tìm kiếm được đối tác khác có những chính sách bán hàng ưu việt hơn thì chuỗi cung ứng của Công ty sẽ vô cùng khó khăn tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuoi_cung_ung_nhom_2_1437.docx