MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA 2
2.1 Điều kiện tự nhiên 2
2.2 Điều kiện khí hậu 3
2.3 Dân số, lao động và nguồn nhân lực 4
2.4 Kinh tế và công nghiệp 4
2.5 Thương mại, dịch vụ và du lịch 5
2.6 Văn Hóa, Giáo Dục 5
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
3.1 Vai trò của cây xanh trong việc cải thiện môi trường đô thị 6
3.2 Cây xanh trong kiến trúc cảnh quan của đô thị 10
3.3 Giá trị tinh thần của cây xanh đô thị 11
CHƯƠNG IV: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
4.1 Mục tiêu nghiên cứu 13
4.2 Đối tượng nghiên cứu .13
4.3 Nội dung nghiên cứu .13
4.4 Phương pháp nghiên cứu 15
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16
5.1 Hiện Trạng cây xanh đường phố thành phố Thanh Hóa 16
5.2 Đặc điểm một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa 30
5.3 Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa. 40
5.4 Đề xuất quy hoạch mạng lưới cây xanh đường phố 44
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ 54
6.1 Kết Luận 54
6.2 Tồn Tại 55
6.3 Kiến Nghị 56
59 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4171 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
f
lớn
cao
tự do
tự chùm
đơn, mọc cách
hạch
rụng lá
16
Trứng cá
Muntingia calabura
nhỏ
thấp
tự do
tự xim
đơn- cách
mọng
thường xanh
17
Móng bò
Bauhinia purpurea
lớn
thấp
tự chùm
kép lông chim
đậu
thường xanh
18
Me chua
Tamarindus indica
lớn
cao
tự do
kép lông chim
đậu
rụng lá
19
Lim xẹt
Peltophorum pterocarpum
lớn
thấp
tự chùm
kép lông chim
đậu
thường xanh
20
Keo lá tràm
Acacia auriculaeformis
nhỡ
thấp
Trứng
tự bông
đơn,mọc cách
đậu
rụng lá
21
Keo tai tượng
Acacia mangium Willd
nhỡ
thấp
Trứng
tự bông
đơn,mọc cách
đậu
rụng lá
22
Dừa
Cocos nucifera
nhỏ
không
chùm
tự bông
xẻ thùy lông chim
hạch
thường xanh
23
Trúc đào
Nerium oleander
nhỏ
thấp
vòng
thường xanh
24
Đa lông
Ficus bengalensis
lớn
thấp
tròn
đơn,mọc cách
thường xanh
25
Vạn tuế
Cycas revoluta
nhỏ
không
xoắn ốc
nón đơn tính
lông chim
noãn
thường xanh
26
Long não
Cinnamomum camphora
lớn
cao
trứng
đơn mọc đối
hạch
rụng lá
27
Lộc vừng
Barringtonia acutangula
nhỡ
cao
Trứng
tự bông
đơn,mọc cách
thường xanh
28
Ngọc lan
Michelia alba
lớn
vừa
đơn, to
đơn, mọc cách
đại kép
thường xanh
29
Vông nem
Erythrina variegata
nhõ
cao
tròn
đơn
đơn, mọc cách
hạch
thường xanh
30
Bồ đề
Ficus religiosa
nhỡ
vừa
đơn
thường xanh
31
Đa búp đỏ
nhỏ
thấp
tròn
đơn, mọc cách
thường xanh
32
Dẻ sồi
Lithocarpus pseudosundaicus
lớn
cao
trứng
tự bông đuôi sóc
đơn, mọc cách
kiên
thường xanh
33
Sanh
nhỏ
thấp
thuỗn
đơn, mọc cách
thường xanh
34
Tùng xà
Sabina sinensis
nhỏ
tháp
nón
kim
thường xanh
35
Bông gạo
Ceiba pentandra Gaertn
lớn
cao
trứng
kép chân vịt
Nang
thường xanh
36
Liễu
Salix babilonica Linn
nhỏ
thấp
bông đs
đơn,mọc cách
Nang
rụng lá
Hiện trạng cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu
Đại lộ Lê Lợi
Đại lộ Lê Lợi chạy dài theo hướng Đông-Tây, nằm ở trung tâm thành phố Thanh Hóa. Là đại lộ lớn và hiện đại nhất được khởi công xây dựng và đưa vào lưu thông với tổng chiều dài là 7,8km, rộng 29,5 m. Trong đó lòng đường rộng 20m, dải phân cách rộng 2m, vỉa hè 2 bên mỗi bên rộng 7,5m.
Tổng số cây trồng trên vỉa hè của đại lộ: 1287 cây
Bảng 5.2: Các loài cây đường phố trên đại lộ Lê Lợi
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Phượng vỹ
26
12
9
3
2
Cau vua
960
955
5
3
Bàng
37
5
29
1
4
Lát hoa
17
16
1
5
Xà cừ
13
10
3
6
Tếch
21
16
5
7
Dẻ sồi
8
2
6
8
Bằng lăng
191
2
188
1
9
Đa Lông
4
3
1
10
Sao đen
6
6
11
Hoa sữa
4
1
3
Tổng
1287
51
1221
11
Đường có nhiều cây lớn, nhiều bóng mát, thành phần loài đa dạng, có tính chất đối xứng, phân bố không đều. Mỗi bên vỉa hè trồng 2 hàng cây bao gồm một hang Cau vua sát lề đường, mỗi cây cách nhau 5m, phía trong trồng các loài khác không theo khoảng cách nhất định (trung bình mỗi cây cách nhau khoảng 3-4m).
Cây trồng trên dải phân cách gồm: vạn tuế (706 cây),cô tông, cỏ, ngũ sắc…
Số lượng cây tuy nhiều nhưng phân bổ không đều. Đoạn đầu đại lộ từ ngã tư Đông Thọ đến tượng đài Lê Lợi tuy chỉ dài bằng 1/6 chiều dài con đường nhưng tập trung đến gần 1/3 tổng số cây trên toàn tuyến, mật độ 50cây/100m. Từ trung tâm thương mại Thanh Hoa Plaza đến hết tuyến hầu như chỉ có 2 hàng cau vua, hàng Bằng lăng bắt đầu từ cầu Đông Hương cách điểm cuối đường 2km, mật độ trung bình 13cây/100m.
Ảnh 5.1: Đại Lộ Lê Lợi
Quốc lộ 1A
Quốc lộ 1A đoạn chạy qua thành phố Thanh Hóa có tổng chiều dài 9.4Km là đường giao thông huyết mạch của tỉnh cũng như của đất nước, có vai trò quan trọng trong việc đi lại, vận chuyển lưu thông. Quốc lộ 1A (chỉ xét đoạn đi qua thành phố Thanh Hóa ) có chiều rộng 20m, gồm 2 làn đường với dải phân cách rộng 1m, lòng đường rộng 14m, vỉa hè mỗi bên 3m.
Qua điều tra, hiện tại trên tuyến quốc lộ 1A có tổng số cây là 1957 cây trồng trên vỉa hè,dải phân cách gồm cau (927 cây) và một số loài cây bụi, cây cỏ
Bảng 5.3: Các loài cây đường phố trên quốc lộ 1A
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Bông gạo
98
57
32
9
2
Xà cừ
374
267
76
31
3
Bàng
135
34
87
23
4
Vông đồng
16
10
5
1
5
Trứng cá
113
26
82
5
6
Lát hoa
148
121
12
15
7
Sao đen
76
3
68
5
8
Sấu
83
65
12
6
9
Phượng vỹ
207
16
184
7
10
Dâu gia xoan
93
85
8
11
Lim xanh
36
26
8
2
12
Tếch
16
9
6
1
13
Bằng lăng
152
4
135
13
34
Hoa sữa
157
64
52
41
15
Keo tai tượng
78
45
22
11
16
Dừa
9
5
2
2
17
Sanh
14
9
3
2
18
Lộc vừng
63
60
3
19
Lim xẹt
57
48
9
20
Phi lao
32
16
9
7
Tổng
1957
970
815
181
Đoạn đầu quốc lộ 1A từ cầu Hoàng Long ( sông Mã) đến ngã tư giao nhau với đại lộ Lê Lợi dài 3.2km, số lượng cây: 579 cây, mật độ trung bình: 9cây/100m chiều dài.
Phân bố: tập trung chủ yếu ở khu vực gần trung tâm ( từ bến xe phía bắc đến ngã tư Lê Lợi) từ cầu Hoàng Long đến bến xe rất ít cây, có đoạn 300m mà không có cây nào.
Đoạn trung tâm từ Ngã tư Lê Lợi đến ngã ba Voi ( giao nhau với đường Hải Thượng Lãn Ông), tuy nằm trong khu vực trung tâm, có nhiều công trình kiến trúc xây dựng hai bên, vỉa hè không rộng nhưng phần lớn số lượng cây lại tập trung vào khu vực này, tổng số cây:1192 cây/4,2km (14-15cây/100m).
Đoạn cuối từ ngã ba Voi đến cầu Quán Nam, số lượng cây rất ít, 186cây/2k ( 4-5cây/100m). Khu vực phía cổng trường đại học Hồng Đức đến bệnh viện Nhi Thanh Hóa không có cây.
Nhận xét chung: Cây trồng trên tuyến quốc lộ 1A không thằng hàng, không có khoảng cách đều nhau, đặc biệt có một số đoạn cây xõa cành ra lòng đường gây trở ngại cho giao thông hoặc một số đoạn không có cây như đoạn đường từ bệnh viện Nhi Thanh Hóa đến trường đại học Hồng Đức cơ sở 3. Trong khi những đoạn đường đó là những nơi cần có nhiều cây bóng mát.Sự phân bố cây không đồng đều.Trên tuyến đường 1A chủ ngoài cây xanh được quản lý và nuôi trồng bơi công ty công viên cây xanh, có tới gần một nửa số cây là do người dân tự trồng trước nhà, không theo quy hoạch gây nên tình trạng lộn xộn, mất mỹ quan đô thị.
Ảnh 5.2: Quốc Lộ 1A ( khu vực trung tâm)
Đường Nguyễn Trãi
Đường Nguyễn Trãi:
Dài: 1.5 Km
Rộng :16m ; lòng đường 10m, vỉa hè 1.5-3m
Hướng: đông – tây
Đường Nguyễn Trãi là một đoạn chạy qua thành phố của tuyến quốc lộ 45 nối liền thị xã Sầm Sơn với các huyện phía tây tỉnh Thanh Hóa.
Tổng số cây trên đường là : 147 cây. Gồm 9 loài. Cây trồng trên đường hầu hết là cây nhỏ và vừa do nhiều cây bị chặt hạ để xây dựng nhà ở và công trình kiến trúc.
Do đó trên tuyến đường có đoạn nhiều cây, có đoạn không có cây nào. Đa số các cây đều sinh trưởng kém, cành lá trơ trụi.
Bảng 5.4: Các loài cây trồng đường phố trên đường Nguyễn Trãi
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Xà cừ
35
1
32
2
2
Dẻ ăn quả
3
3
3
Sao đen
19
19
4
Sấu
21
3
17
1
5
Bông gòn
8
2
6
6
Lim xẹt
21
18
3
7
Phượng vỹ
21
2
15
4
8
Vông nem
2
2
9
Trứng cá
17
1
14
2
Ảnh 5.3: Đường Nguyễn Trãi
Đường Hạc Thành
Đường Hạc Thành dài 510m rộng 15m, là đường 2 chiều, không có dải phân cách. Lòng đường rộng 10m, vỉa hè rộng 5m. Đây là tuyến đường mới được thí điểm trồng cây sao đen. Tuy vẫn còn lẫn vào một số cây khác nhưng theo dự án quy hoạch cây xanh năm 2011 của xí nghiệp công viên cây xanh Thanh Hóa trên tuyến đường này chỉ trồng một loài cây duy nhất là cây sao đen. Các cây khác sẽ được thay thế trong thời gian tới.
Theo điều tra hiện tại, số lượng và thành phần loài cây trên tuyến đường như sau:
Bảng 5.5: Các loài cây trồng đường phố trên đường Hạc Thành
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Sao đen
153
3
149
1
2
Phượng hoa vàng
8
5
2
1
3
Lát hoa
4
4
Tổng
165
8
155
2
Cây được trồng mỗi bên vỉa hè 1 hàng, mỗi cây trồng cách nhau 5-6 m, trung bình 13-14cây/100m. Đường Hạc Thành có thành phần loài ít, hầu hết cây đều mới lớn, chiều cao trung bình 5-7m.
Ảnh 5.4: Đường Hạc Thành
Đường Hà Văn Mao
Đường Hà Văn Mao là đoạn đường ngắn, chỉ dài 300m tuy nhiên cần phải quy hoạch hệ thống cây xanh sao cho tạo cảnh quan đẹp mắt vì tại đó tập trung các trụ sở hành chính, giáo dục…của tỉnh như : sở giáo dục và đào tạo, sở văn hóa thông tin…
Kết quả điều tra trên đường như sau:
Bảng 5.6: Các loài cây trồng đường phố trên đường Hà Văn Mao
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Ngọc lan
15
15
2
Lộc vừng
21
5
16
3
Long não
8
7
1
4
Me chua
3
3
5
Phượng vỹ
12
10
2
6
Côm tầng
3
3
7
Dừa
1
1
8
Phi lao
1
1
Tổng
64
5
54
5
Ảnh 5.5: Đường Hà Văn Mao
Đường Phan Chu Trinh
Đường Phan Chu Trinh nằm phía trước quảng trường Lam Sơn,giao cắt với quốc lộ 1A
Đường dài 988m, rộng 25m bao gồm vỉa hè 15m và lòng đường 10m.
Tổng số cây : 371 cây
Bảng 5.7: Các loài cây trồng đường phố trên đường Phan Chu Trinh
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Cau vua
50
48
2
2
Bằng lăng
198
3
182
13
3
Xà cừ
123
120
3
Tổng
371
3
350
18
Đường Phan Chu Trinh tuy có ít xe cộ lưu thông nhưng lại là đường vào quảng trường Lam Sơn, là nơi thường tổ chức các hoạt động văn nghệ, nghệ thuật lớn của tỉnh cho nên đã được quy hoạch lại rất đẹp. Bên phía quảng trường, gồm 25 cây cau vua, phía đối diện trồng 2 hàng cây gồm 25 cây cau vua và 25 cây bằng lăng. Đoạn đường còn lại, mỗi bên vỉa hè trồng 2 hàng cây, một hàng bằng lăng bên ngoài, một hàng xà cừ bên trong. Tổng số cây mỗi bên là 148 cây, bằng lăng 86 cây, xà cừ 61 cây.
Như vậy, trong tất cả các tuyến đường nghiên cứu, cùng với đường Hạc Thành, đường Phan Chu Trinh cũng là con đường có ít loài cây trồng nhất, nhưng số lượng cây nhiều, quy hoạch đẹp hơn so với đường Hạc Thành.
Ảnh 5.6 Đường Phan Chu Trinh
Đường Hải Thượng Lãn Ông
Đường Hải Thượng Lãn Ông là đoạn đầu trong tp Thanh Hóa của tuyến đường quốc lộ 47 nối liền tp Thanh Hóa với huyện Như Xuân, nối quốc lộ 1A với đường mòn Hồ Chí Minh. Bên cạnh trục đường là khu vực tập trung bệnh viện của tỉnh : bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, bệnh viện da liễu, bệnh viện mắt, bệnh viện nội tiết, bệnh viện lao phổi…
Chiều dài tuyến đường :1.7km
Chiều rộng : 35m, lòng đường 25m, vỉa hè 10m
Hướng : đông bắc – tây nam
Kết quả điều tra cây xanh trên tuyến đường:
Bảng 5.8: Các loài cây trồng đường phố trên đường Hải Thượng Lãn Ông
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
xoài
3
3
2
Long não
9
4
5
3
Trúc đào
14
12
2
4
Dừa
8
1
3
4
5
Keo tai tượng
13
1
9
3
6
Keo lá tràm
44
5
34
5
7
Bằng lăng
46
6
32
8
8
Bàng
5
5
9
Trứng cá
25
3
15
7
Tổng
162
20
113
29
Nhận xét : đây là đoạn đường gần khu vực bệnh viện, lại là trục giao thông chính có nhiều xe đi lại trong khi số lượng cây trồng quá ít do đó lượng bụi phát sinh lớn, tiếng ồn của các phương tiện giao thông có ảnh hưởng mạnh đến khu dân cư ven đường cũng như đối với khu vực bệnh viện.
5.2 Đặc điểm một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa
5.2.1 Đặc điểm hình thái cơ quan một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa
1). Lim xanh-Erythrophleum fordii Oliv.
Họ : Vang - Caesalpiniaceae
Là loài cây có dáng và tán lá đẹp. Gỗ quý, rất bền,lá kép lông chim 2 lần chẵn, lá trơn, nhẵn màu xanh bong. Gốc cây khi lớn hình thành bạnh vè, rễ ăn sâu nên có khả năng chống chịu với gió bão tốt. Lim xanh là loài cây thường xanh, có độ che bóng tốt rất thích hợp để trồng ở đường phố.
2). Lát hoa- Chukrasia tabularis A. Juss.
Họ Xoan – Meliaceae
Đây là loài cây có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), phân hạng sẽ nguy cấp (Vulnerable), gỗ quý, có vân đẹp (nhất là gốc và rễ) màu đỏ sang. Lá kép lông chim 1 lần chẵn, mặt dưới lá có lông màu xám trắng, tinh dầu dùng làm thuốc. Cây phát triển nhanh, vươn cành cao .
3). Lim Xẹt-Peltophorum pterocarpumHọ : Vang- Caesalpiniaceae
Thân cây có màu xám trắng, vỏ sần sùi, lá kép lông chim 2 lần chẵn. Hoa tự chùm màu vàng, quả đậu khô không nẻ. Hoa màu vàng, mọc thành chùm ở đầu cành gần giống với hoa phượng vỹ.
4). Côm Tầng-Elaeocarpus dubius
Họ Côm – Elaeocarpaceae
Vỏ cây nhẵn, màu xám, gốc có bạnh vè, cành xếp tầng, lá đơn, mọc cách, có lá kèm, khi rụng lá có màu đỏ. Cây sinh trưởng trung bình, chịu bóng tốt, ra hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
5). Bông gạo-Ceiba pentandra Gaertn
Họ Bông Gạo – Bombaceae
Cây gỗ lớn, thân thẳng có màu xanh, gốc khi lớn có bạnh vè, lá kép chân vịt, mọc cách, rụng lá, tán thành tầng rõ rệt. Quả nang nứt vách, trong quả có nhiều lông dài.
6). Cau vua
Họ Cau – Arecaceae
Cây thân cột, lớn, thường xanh, thân có sẹo lá rụng vòng rõ. Lá đơn, xẻ thùy lông chim, cuống lá phình to thành bẹ, lá tập trung trên ngọn. Hoa tự bông tập trung trên ngọn, có mùi thơm dễ chịu, quả hạch hình ô van. Rễ chùm ăn nông, gốc phình to
7). Long não - Cinnamomum camphora
Họ Re – Lauraceae
Cây gỗ lớn, vỏ màu xám tro, nứt dọc, lá đơn, mọc cách, không có lá kèm, mép thường gợn sóng. Mặt trên lá nhẵn, mặt dưới phủ phấn trắng, nách lá có tuyến chứa tinh dầu. Là cây ưa sáng, ưa khí hậu ấm và ẩm.
8). Tếch Tectona grandis Linn.f
Họ Tếch – Verbenaceae
Cây gỗ lớn, khi nhỏ thân cây có lông hình sao, lá đơn, mọc đối, phiến lá lớn, mặt dưới có long. Cây phân cành cao, tán lá hình trứng, dày , có khả năng ngăn giữ bụi tốt. Lá rụng theo mùa, hoa tự chùm, lưỡng tính, quả hạch.
9).Xà cừ: Khaya senegalensis A.Juss
Họ xoan: Meliaceae
Cây gỗ lớn cao 15 - 20m, đường kính 0.6 -1.2m, thân tương đối tròn, thẳng. Vỏ xám nâu, già bong vảy tròn, mốc trắng. Phân cành ở độ cao 4 - 6m, cành nhánh rậm rạp, nặng nề. Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, mang 3-6 đôi lá chét. Tán hình trứng, đường kính tán từ 10 -15m, mật độ lá dày, tán xanh quanh năm. Hoa nhỏ không đáng kể, màu xanh vàng, nở tháng 4 - 6. Lúc nhỏ rễ cọc phát triển rất mạnh nhưng về sau đâm nhiều rễ ngang, rễ rất to nổi cả lên mặt đất, gốc có bạnh vè. Tán lá nặng nề, phân bố không đều, hay bị đổ khi gió bão. Cây chịu được đất khô hạn, nghèo xấu.
10). Bàng Terminalia catappa Linn.
Họ bàng: Combretaceae
Cây gỗ nhỡ cao 15 - 20m, thân cây khi còn non thường thẳng vút, khoẻ khoắn nhưng khi đã già thường hay cong queo, vặn xoắn, nổi nhiều u bướu, đường kính thân khoảng 0.8m. Vỏ nâu xẫm, không nhẵn. Phân cành ởđộ cao 2-5m, cành mọc ngang và tạo thành tầng. Tán phân tầng, đường kính từ 8 -10m mật độ lá dầy có màu xanh hơi bóng. Cây trơ cành vào tháng 2 - 3, cây bàng đẹp và hấp dẫn nhất lúc sắp rụng lá cũng như sắp ra lá non. Trước khi trơ cành bàng thường chuyển từ màu xanh sang màu đỏ hồng sau khi rụng lá hàng loạt vào thời tiết lạnh, cây nhú lá non xanh mơn mởn, mỡ màng, tràn đấy sức sống. Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành. Hoa tự bông nở vào tháng 7 - 8. Quả hình thoi hơi tròn, dẹt và có cạnh, quả ăn được. Rễ cây mọc nổi, hệ rễ ngang phát triển mạnh, vì thế bàng chịu được gió bão, nên trồng ở những nơi trang nghiêm cổ kính, công viên, trường học...
11). Bằng lăng (Tử vi tàu): Lagerstroemia speciosa(L) Pers.
Họ săng lẻ: Lythraceae
Cây gỗ nhỡ cao 15 - 25m, thân thẳng, đường kính 0.4 - 0.6m, vỏ xám nâu nứt dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 6m. Tán hình thuỗn tròn, đường kính tán 8-10m, mật độ lá dầy, cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông. Lá đơn, mọc gần đối, hình trái xoan, hoặc hình trứng trái xoan, dài 10-15cm, rộng 5-10cm. Hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành, dài 20 - 30cm, màu tím hồng, nở tháng 5 - 7. Quả hình trứng tròn, đường kính 1.8 – 2.5cm. Bộ rễ khoẻ, rễ cọc ăn sâu, không có rễ nổi, không có bạnh vè. Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 18 - 250C lượng mưa 1500mm/năm. Bằng lăng là cây ưa sáng, chịu được gió bão, ít sâu bệnh, ưa đất phù sa nhưng vẫn sống được nơi đất xấu, bạc màu, chịu được khô hạn. Bằng lăng là cây lâu năm, dễ trồng lớn nhanh, có hoa đẹp, màu sắc nhẹ nhàng nên thường được trồng ở đường phố, khu nhà ở, trường học, bệnh viện...
12). Hoa Sữa: Alstonia scholaris L(R).Br
Họ trúc đào: Apocynaceae
Cây gỗ nhỏ cao 10 - 15m, thân thẳng có múi dọc theo thân, đường kính thân 50 - 60cm. Vỏ màu trắng xám, mềm, rạn dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 7m, cành thường mọc vòng xếp thành tầng. Lá đơn, 3 - 8 lá mọc vòng, lá màu xanh nhạt, hai mặt lá nhẵn. Tán hình ô tầng, hoặc trông giống như cái lọng gồm nhiều tầng hẹp, đường kính tán từ 5 - 8m. Hoa nhỏ cụm hoa xim ở đầu cành, hoa màu trắng xanh. Hoa có mùi thơm hắc (nồng), một năm ra hoa 2 lần vào tháng 5 - 8 và tháng 10 - 12. Quả dài 20 - 25cm, buông rủ dọc theo thân, tạo cho tán một dáng đặc biệt hấp dẫn, quả non màu xanh, chín màu nâu, sống dai dẳng trên cây cho đến mùa ra hoa sau. Bộ rễ khoẻ, rễ cái ăn sâu, ít ăn ngang, không có rễ nổi, gốc có bạnh vè nhỏ. Sữa ưa khí hậu nhiệt đới, thích hợp với đất ẩm, nhiệt độ từ 21 - 240C, lượng mưa trung bình 2500mm/năm, là cây mọc nhanh ưa sáng, chịu được khô hạn, xanh quanh năm, là cây lâu năm. Sữa là cây trang trí đặc biệt ở nước ta. Cây cao, thân thẳng tắp, tán nhiều tầng, tròn đầu nhưng thưa thoáng, màu sắc xanh dịu, hoa có mùi thơm nên thường được trồng làm bóng mát và làm đẹp đường phố...
13). Phượng vĩ: Delonix regia Raf
Họ vang: Caesalpiniaceae
Cây gỗ nhỏ cao từ 12 - 15 cm, thân thẳng đường kính thân 0,6 - 0,7 m. Vỏ mầu xám trắng, phân cành ở độ cao 3 - 6 m, cây lâu năm thường bị rỗng ruột, thân bị gãy bất thường. Lá kép lông chim một lần chẵn, cuống chính dài 50 - 60 cm, mang 20 đôi lá chét. Tán hình ô xoè, dáng mềm mại, đường kính tán 8 - 15m, mật độ lá thưa thoáng, rụng lá hoàn toàn vào mùa đông. Hoa rất đẹp, mọc thành chùm, màu đỏ tươi, nở vào tháng 5 - 7. Quả mỏng dẹt, vỏ hoá gỗ cứng, dài 40 - 50cm, rộng 5 - 6cm. Rễ cái ăn rộng, rễ gang nhiều, có bạnh vè nhỏ. Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 300C, chịu rét kém, ưa đất thịt hoặc đất cát pha, ưa sáng, thiếu ánh sáng cây không phát triển đều, cây hay bị sâu bệnh, bị rỗng ruột nên thường bị đổ khi có gió bão. Phượng vĩ là cây lâu năm, có tán lá nhẹ nhàng, hoa đỏ đẹp thường được trồng ở đường phố, trường học, công viên, ....
14). Liễu: Salix babilonica Linn
Họ liễu: Salicaceae
Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 10m, thân tròn thẳng, đường kính thân 20 - 30cm, vỏ màu nâu xám, nứt dọc. Phân cành ở độ cao 1 - 2m, cành phân từ thân chính mềm mại rủ xuống. Tán rủ tròn không đều, đường kính tán 4 - 6m, mật độ lá thưa thoáng, lá rụng hoàn toàn về mùa đông. Lá bản nhỏ, hình ngọn giáo, dài 8 - 16cm, rộng 1 - 2cm, mép lá có răng cưa nhỏ. Lá màu xanh nhạt, lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh sáng. Mùa hè tán lá mềm rũ đẹp, cuối mùa thu lá xanh xỉn rụng dần, rụng nhiều vào tháng 10 -12 và trơ cành vào tháng 1- 3. Hoa mọc ở nách lá thành bông như bông đuôi sóc, màu vàng nhạt, nở tháng 4 - 5, hoa ít không rõ. Quả chín vào tháng 6 -7, rễ mọc chìm. Liễu ưa khí hậu ôn đới, nhiệt độ thích hợp 16 - 20oC, ưa ẩm, ánh sáng trung bình và đất màu mỡ, đất ven ao hồ, đất cóđá vôi, độ pH từ 7 - 8. Liễu là cây cành nhánh mềm mại, rũ đẹp, thường được trồng ven hồ, công viên,.... Liễu là cây nhập nội. Chủ yếu phân bố ở á nhiệt đới và ôn đới. ở nước ta đưa vào gây trồng ở miền Bắc.
15). Sấu: Dracontomelum duperreanum Pierre
Họ xoài: Anacardiaceae.
Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, thân thẳng, đường kính thân 0.6 - 1m, gốc có bạnh vè, vỏ màu xám tro, loang lổ, phía gốc bong vẩy nhỏ. Phân cành ở độ cao 4 - 5m. Lá kép lông chim lẻ, dài từ 30 - 45cm, có 11 -15 lá chét. Cây non lá hình tròn, cây lớn lá hình tròn hay thuỗn tròn, đường kính tán 6 - 10m, mật độ lá dầy, tán xanh quanh năm. Hoa mọc thành chùm viên chùy ở nách lá hoặc đầu cành, màu xanh vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ, nở vào tháng 3 - 5. Quả mọc thành chùm hình cầu, đường kính từ 2 - 2.5cm, khi chín màu vàng nhạt, ăn được và làm thuốc. Rễ cái ăn sâu, rễ con ăn nhiều, rễ ngang ăn nhiều, rễ ăn nổi lan rộng 2 - 3m, gốc có bạnh vè và có u bướu. Sấu ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 -30oC, lượng mưa từ 1000 -2000mm, cây cần ánh sáng, ưa đất thịt cao ráo thoát nước, độ pH thích hợp 6 - 7, cây thường gây giống bằng hạt. Sấu có tốc độ tăng trưởng trung bình, trở thành cây cổ thụ, cho nhiều bóng mát, nên trồng ở các khu vực rộng rãi như công viên, trường học, đường phố,....
16). Sao đen: Hopea odorata Roxb
Họ dầu: Dipterocarpaceae.
Cây cao 20 - 25m, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng tròn, đường kính thân 0.6 - 1m. Vỏ màu nâu đen, vỏ xù xì nứt dọc theo chiều cao của thân cây, phân cành ở độ cao 8 - 12m, cành nhánh phân từ thân chính. Cây non tán có dáng hình tháp, cây lớn dáng hình thuỗn tương đối tròn, đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá trung bình. Lá bản nhỡ hình trứng hay hình bầu dục dài, đầu nhọn, lá dài 8-14cm, rộng 4 - 6 cm. Lá màu xanh thẫm, thay lá dần dần, rụng nhiều vào tháng 10 - 11, lá non mọc rải rác mùa xuân, mùa hè tháng 4 - 5, gần trơ cành vào tháng 2 - 3. Hoa chùm bông mọc ở đầu cành hay nách lá, màu xanh lụa, thơm nhẹ, nở tháng 4. Hoa nhỏ không có giá trị trang trí. Quả hình trứng, đường kính quả 0.7 - 0.8cm, mang hai cánh dài 4 - 6cm, rộng 1 - 2cm. Quả dẹt có cánh, khi chín màu đen, thường bị gió bay đi xa. Rễ trụ ăn sâu, rễ ngang ăn nhiều, cây lớn có rễ nổi trên mặt đất cao 10 - 30cm, lan rộng 1 - 2m. Gốc có múi bạnh nhỏ, bộ rễ cây khoẻ. Sao đen ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20 - 30oC, nhiều ánh sáng, chịu rét kém và lượng mưa thích hợp từ 1200 - 1500mm/năm phân bố đều. Cây ưa đất sét pha đến màu mỡ, thoát nước. Cây sinh trưởng chậm, gây giống bằng hạt. Sao đen sống lâu năm, dáng khỏe bề thế, tán xanh quanh năm. Nên trồng ở đường phố lớn, công viên, bách thú, bách thảo, khu nhà ở, giải cách li, khu công nghiệp và các công trình kiến trúc lớn.
17). Cây trứng cá: Muntingia calabura
Họđay: Tiliaceae.
Cây gỗ nhỏ thân tròn và thẳng, cành nhánh ngang và xà. Phân cành thấp, tán xoè rộng, mật độ lá dày. Lá đơn mọc cách, mặt dưới lá có lông trắng, hình trứng hoặc trái xoan, phiến bất đối xứng, mép có răng cưa, lá bẹ như kim. Hoa đơn độc, màu trắng, nhỏ, có cọng dài 2 -3cm, ra hoa tháng 3 - 5. Quả tròn, đường kính 1 -1.5cm, khi chín chuyển từ màu xanh sang đỏ,quả rụng nhiều và nhanh phân hủy gây ô nhiễm môi trường, rễ mọc chìm. Là cây ưa ẩm, chịu cắt tỉa, ít sâu bệnh, lá xanh quanh năm, thường dùng để trồng cây bóng mát ở đường phố, thích hợp với những nơi có vỉa hè hẹp.
19). Vông đồng: Hura crepitans
Họ phụ bã đậu: Crotonoideae.
Cây gỗ lớn, cao 15m, thân tương đối tròn, thẳng, phủ đầy gai từ gốc lên tới tận cành, gai ngắn nhưng nhọn và to. Vỏ nâu sẫm, đường kính thân 0.5 - 0.8m, cành nhánh con nhiều, phân cành ở độ cao 3 - 5m. Tán hình trứng hơi rủ, đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá dày, màu xanh sẫm, bóng. Là cây thường xanh, không có giai đoạn trơ cành. Cành non ở ngọn và ở dưới đều có xu hướng buông rủ, tạo cho cây một dáng đẹp mềm mại hơi buồn. Lá bản hình tim, đầu hơi nhọn, lá to dài 8 - 16cm, rộng 6 - 10cm, mọc cách, gân lông chim. Hoa tự hình bông mọc đầu cành, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa thưa thớt nên không có giá trị trang trí. Quả hình đĩa có nhiều múi, đường kính từ 5 - 10cm, nứt thành thành nhiều mảnh, khi chín văng hạt đi rất xa. Rễ mọc chìm. Cây đủ ánh sáng phát triển có tán đều đặn, xum xuê, đẹp. Là cây bóng mát tốt chịu được đất phèn mặn.
20). Keo tai tượng: Acacia mangium Willd
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
Cây gỗ nhỏ có thể cao đến 20m, đường kính 25 - 35cm. Vỏ màu xám nâu nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp. Cành nhỏ, có cành nhẵn, màu xanh lục. Lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 - 25cm, rộng 6 - 9cm, khá dày, hai mặt xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ. Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 tựở nách lá. Quả đậu xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt màu đen. Rễ cây phát triển rộng, nhiều nốt sần cố định đạm. Cây mọc tốt ở nơi đất sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất cằn cỗi mọc chậm và phân cành sớm. Là loài cây dễ gây trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có tác dụng che phủ và cải tạo đất.
21). Keo lá tràm: Acacia auriculiformis Cunn
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
Cây gỗ nhỡ, cao trên 25m, đường kính có tới 60cm. Thân tròn thẳng. Cây mọc lẻ tán rộng và phân cành thấp. Vỏ dày màu nâu đen, nứt dọc sâu, tạo thành rãnh ngoằn nghèo. Lá đơn hình trái xoan dài hoặc ngọn giáo, đầu tù, đuôi men cuống, dài 10 - 16cm, rộng 1.5 - 3cm, phiến lá dày nhẵn, xanh bóng, có 3 - 5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa các gân chính. Hoa tự hình bông dài 8 - 15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành. Quả đậu xoắn. Mùa hoa quả gần quanh năm. Hạt nằm ngang, tròn và dẹt màu nâu bóng, dây dốn dài cuốn quanh hạt. Cây mọc nhanh, ưa sáng, sống được nơi nhiệt độ bình quân năm 26 - 30oC, lượng mưa 1000 - 1700mm. Cây chịu được đất nghèo dinh dưỡng có thể sống trên đất thiếu ôxy đất thịt nặng và cả đất cát. Khả năng tái sinh hạt và chồi đều tốt, thích hợp trồng rừng phòng hộ chống xói mòn.
5.2.2 Xác định các tiêu chuẩn cảnh quan và bảo vệ môi trường
1). Tiêu chuẩn hình dáng
Khi nói tới cây xanh cảnh quan thì điều kiện đầu tiên chúng ta phải kể đến là hình dáng của cây, đặc biệt đối với cây xanh đường phố. Hình dáng của cây là phần nổi, là hình ảnh đầu tiên chúng ta cảm nhận được cái đẹp, nét đẹp thẩm mỹ tính khoa học nghệ thuật qua đó. Nó được cấu thành bởi 3 yếu tố thân thẳng đẹp, tán có hình khối đẹp, thân không có bạnh vè, rễ nổi. Thân thẳng đẹp thế vóc dáng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu đề xuất quy hoạch cây xanh đường phố và bảo vệ mt cho hệ thống cây xanh tp Thanh Hóa.doc