Hải Dương, là tỉnh có truyền thống văn hoá lâu đời, mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước, gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Tuệ Tĩnh (thời Trần), Nguyễn Trãi (thời Lê) với gần 500 Tiến sỹ nho học, là nơi hội tụ, lưu giữ nhiều di sản văn hoá.
- Toàn tỉnh có: 1098 di tích lịch sử văn hóa - danh thắng. Đến nay (2003) có 127 di tích xếp hạng quốc gia, di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc xếp hạng đặc biệt quan trọng.
- 556 lễ hội truyền thống được khôi phục.
- Lễ hội qui mô quốc gia : Lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc.
- 35 làng nghề truyền thống : Nổi tiếng là kim hoàn (vàng bạc) Châu Khê, Gốm Cậy (Bình Giang), chạm khắc gỗ Đông Giao (Cẩm Giàng), làng thêu Xuân Nẻo (Tứ Kỳ), làng dệt chiếu Tiên Kiều (Thanh Hồng), khắc đá (Kính Chủ - Kinh Môn).
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu Điều kiện để phát triển du lịch nhằm thu hút khách và giải pháp phát triển du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao. Vùng vải thiều này hiện thời được trải rất rộng bám quanh dòng sông Hương (Thanh Hà) khá thi vị.
Khu Lục Đầu Giang - Tam Phủ Nguyệt Bàn:
Đây là một khu vực sông trải dài sát với các hệ thống di tích của Kinh Bắc (đã được giới thiệu khá nhiều trong bài thơ bên kia sông Đuống). Trên khúc sông này có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyết đánh quân Nguyên, nơi có hội nghị Bình Than,...
Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện:
Làng Cò thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng có một đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây trú ngụ, xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò: cò trắng, cò lửa, cò bộ, cò ruồi, cò đen, cò hương, cò nghênh, cò ngang, diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn ngàn con Vạc và các loại chim quý hiếm như Bồ Nông, Mòng Két, Le Le... cùng trú ngụ ở nơi đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao ca thú vị giữa cò và vạc trong cuộc sống mưu sinh hàng ngày.
Thiên nhiên của nền văn hoá lúa nước :
Dương như mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa bố cục dày đặc trên toàn tỉnh. Những đình, đền chùa này đều gắn liền với cây đa, bờ nước hoặc những bến sông luôn luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn tượng đối với du khách. Phải chăng trong mỗi người dân Việt Nam hình ảnh về cây đa, bến nước, sân đình... đã gần như trở thành một biểu tượng của văn hoá Việt. Trong phạm vi quy hoạch này chỉ nêu một cách khái quát mà không thể nêu hết trong các chi tiết được.
Khu hang động Kính Chủ và núi đá vôi Dương Nham (Kinh Môn):
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy Dương Nham như một hòn Non Bộ khổng lồ giữa mênh mông sóng lúa của thung lũng Kinh Thày. Phía Bắc Dương Nham dòng sông lượn sát chân núi, sơn thuỷ hữu tình, phía Tây Nam Dương Nham là làng quê cổ kính Kính Chủ - quê hương của những người thợ đá xứ Đông. Sườn phía Nam Dương Nham có một động lớn gọi là động Kính Chủ (hay động Dương Nham) đã được xếp vào hàng Nam Thiên.
Khu núi đá vôi Dương Nham và động Kính Chủ còn gắn liền với các trang lịch sử hào hùng chống quân Nguyên, vùng núi đá vôi Dương Nham còn gắn liền với lịch sử hình thành người Việt cổ.
Cảnh đẹp tại khu vực này rất hấp dẫn đối với khách du lịch.
Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình 23,30C; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối trung bình 85 - 87%. Tạo môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển của hệ thống thực vật.nhiều khu rừng lớn vẫn chưa bị khai thác ở phía bắc của tỉnh. Nên nơi đây vẫn còn nhiều loại động thực vật quý. Tạo điều kiện tốt cho loại hình du lịch sinh thái và du lịch khám phá.
Các nguồn tài nguyên nước mặt như: ao, hồ, sông , ngòi, đầm… vừa tạo điều kiện để điều hoà không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng . Đặc biệt có Mỏ nước khoáng ở Thạch Khôi: Đây là một mỏ nước nóng đã từng là nguồn để tạo nên nước khoáng. Nhiệt độ nóng và đã sử dụng chữa bệnh. Cần có nghiên cứu sâu hơn về khu vực này để khai thác vì mỏ nước khoáng này rất gần thành phồ Hải Dương.Các nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển du lịch chữa bệnh.
Tuy nhiên các tài nguyên tự nhiên này vẫn chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả và chưa phát huy được hết tiềm năng lớn này.
1.2 Thực trạng tài nguyên nhân văn
Hải Dương, là tỉnh có truyền thống văn hoá lâu đời, mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước, gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiếng như Trần Hưng Đạo, Chu Văn An, Tuệ Tĩnh (thời Trần), Nguyễn Trãi (thời Lê) với gần 500 Tiến sỹ nho học, là nơi hội tụ, lưu giữ nhiều di sản văn hoá.
- Toàn tỉnh có: 1098 di tích lịch sử văn hóa - danh thắng. Đến nay (2003) có 127 di tích xếp hạng quốc gia, di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc xếp hạng đặc biệt quan trọng.
- 556 lễ hội truyền thống được khôi phục.
- Lễ hội qui mô quốc gia : Lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc.
- 35 làng nghề truyền thống : Nổi tiếng là kim hoàn (vàng bạc) Châu Khê, Gốm Cậy (Bình Giang), chạm khắc gỗ Đông Giao (Cẩm Giàng), làng thêu Xuân Nẻo (Tứ Kỳ), làng dệt chiếu Tiên Kiều (Thanh Hồng), khắc đá (Kính Chủ - Kinh Môn).
- Văn nghệ dân gian : Là một trong tứ chiếng chèo của vùng Đồng bằng sông Hồng, hiện toàn tỉnh có 191 đội chèo quần chúng, 3 đội múa rối nước, 8 đoàn xiếc tư nhân hoạt động theo hướng xã hội hóa. Trên địa bàn tỉnh còn lưu giữ loại hình nghệ thuật hát đối (Gia Xuyên - Gia Lộc), hát trống quân (Tào Khê - Bình Giang).
- Ẩm Thực đặc sản : Bánh đậu xanh Hải Dương, bánh gai Ninh Giang, bánh đa Kẻ Sặt (Bình Giang), chả, mắm rươi (Kim Thành, Kinh Môn), rượu Phú Lộc (Cẩm Giàng), gạo nếp cái hoa vàng (Kinh Môn), vải thiều (Thanh Hà).
- Thế mạnh văn hoá được phát huy trên một số lĩnh vực : Khai thác tiềm năng văn hoá du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá, lễ hội truyền thống; trên địa bàn Chí Linh
Khu danh lam Phượng Hoàng - Kỳ Lân:
Khu danh thắng thuộc xã Văn An, huyện Chí Linh, Phượng Hoàng là khu danh thắng có rừng thông bát ngát, suối trong róc rách, núi đá lô xô, chùa tháp cổ kính. Khu danh thắng có tới 72 ngọn núi ngoạn mục, có mộ và đền thờ Chu Văn An, một người thày tiêu biểu cho tài đức cao trọng của nền giáo dục Việt Nam: có chùa Huyền Thiên, cung Tử Cục, điện Lưu Quang, am Lệ Kỳ, Miết Trí và Giếng Soi...
Khu thắng cảnh này rất thích hợp cho du lịch dã ngoại, vãn cảnh, leo núi, thăm di tích lịch sử.
Khu di tích danh thắng Côn Sơn: Khu di tích ở xã Cộng Hoà, huyện Chí Linh, nằm giữa hai dãy núi Phượng Hoàng- Kỳ Lân, cách Hà Nội khoảng 70 Km.
Khu di tích danh thắng này có nhiều núi, chùa, tháp, rừng thông, khe suối và các di tích gắn liền với cuộc đời của nhiều danh nhân trong lịch sử. Ngay từ thời Trần chùa Côn Sơn là một trong ba trung tâm của thiền phái Trúc Lâm (Côn Sơn- Yên Tử- Quỳnh Lâm). Mảnh đất này đã gắn bó với tên tuổi và sự nghiệp của nhiều danh nhân đất Việt như Trần Nguyên Đán, Huyền Quang và đặc biệt là anh hùng dân tộc- danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi. Ngày nay Côn Sơn còn lưu giữ được những dầu tích văn hoá thời Trần và các giai đoạn lịch sử.
Rõ ràng đây là một lơi thế rất lớn của tỉnh Hải Dương trong việc phát triển du lịch.
2.Thực trạng điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
2.1. Thực trạng các điều kiện về tổ chức
* Các chủ thể quản lý
Cấp Trung Ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban trực thuộc Chính phủ có liên quan đến các vấn đề về du lịch (Ban thanh tra, Ban thư ký v.v…).
Cấp địa phương: chính quyền địa phương, thương mại và Du lịch Hải Dương
Sở Thương mại và Du lịch Hải Dương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (UBND), tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại và du lịch trên các lĩnh vực: lưu thông hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại và du lịch; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý nhà nước các dịch vụ công về thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Sở Thương mại - Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch.
- Tên đơn vị: Sở Thương mại và Du lịch Hải Dương
- Tên giao dịch: Trade and Tourism Department of Hai Duong province
- Ban lãnh đạo: + Giám đốc:
+ Phó giám đốc
- Các tổ chức tham mưu thuộc Sở Thương mại và Du lịch:
+ Văn phòng
+ Thanh tra
+ Phòng Kế hoạch - Thị trường
+ Phòng Quản lý Thương mại
+ Phòng Kinh tế đối ngoại
+ Phòng Quản lý Du lịch
- Các đơn vị trực thuộc:
+ Chi cục Quản lý Thị trường
+ Trung tâm Thông tin, xúc tiến Thương mại - Du lịch
Cùng với nhũng việc đã làm được còn tồn tại những những điểm chưa được trong quản lý và tổ chức các điểm du lịch như:
- Một số nơi xảy ra sự buông lỏng quản lí các địa điểm du lịch khai thác không đi đôi với di tu bảo dưỡng.
- Tài nguyên thiên nhiên và du lịch bị suy giảm do sử dụng thiếu hợp lý.
- Thiếu thong nhất trong xây dựng , chỉ đáo, quản lý, thực hiện qui hoạch ngành.
- Hệ thống chính sách qui định lien quan đến việc quản lý du lịch thiếu đồng bộ.
2.2. Thực trạng về điều kiện kỹ thuật du lịch
* Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 Trung tâm thương mại tại thành phố Hải Dương, là đầu nối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng
Hệ thống khách sạn, nhà hàng bao gồm quốc doanh, tư nhân và các tổ chức khác, có đầy đủ tiện nghi sang trọng, lịch sự đáp ứng được một phần nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
.
+ Hệ thống giao thông: gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt; Phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh .
+ Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất 1040 Mw; hệ thống lưới điện khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110/35 kV tổng dung lượng 197 MVA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Bưu điện: Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên phạm vi toàn tỉnh, 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh chóng với cả nước và thế giới.
+ Hệ thống tín dụng ngân hàng : Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng Cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh.
+ Cơ sở y tế: mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từ tỉnh đến huyện được củng cố nâng cấp đáp ứng nhu cầu cơ bản trong khám và chữa bệnh cho nhân dân. Đến nay toàn tỉnh có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 khu điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong và 13 trung tâm y tế huyện, 6 phòng khám đa khoa khu vực, 236 trạm y tế xã phường. Bình quân 10000 dân có 4 bác sỹ, 21 gường bệnh. Ở tuyến tỉnh đã được đầu tư một số thiết bị hiện đại trong khám điều trị bệnh như: Máy siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp..
Đây là những cơ sở hạ tầng hiện có và ngày một nâng cấp hoàn chỉnh để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Hải Dương.
2.3 Thực trạng về điều kiện kinh tế
Trong sự phát triển du lịch của tỉnh có sự đóng góp rất lớn của ngànnh ngân hàng, tài chính, đã đảm bảo nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Hệ thống các chợ thương mại phát triển cũng đã đóng góp chung vào sự phát triển điều kiện kinh tế cho sự phát triển du lịch.
Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp, năm trong vùng châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Từ xưa đã có hệ thống giao thông đường thủy thuận lợi, ngày nay hệ thống đường sông, đường bộ, đường sắt nối liền và tiếp giáp với 3 trung tâm kinh tế văn hoá lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, nên việc giao lưu hàng hóa có nhiều thuận lợi. Từ đó, chợ Hải Dương rất sầm uất, hàng hoá phong phú đa dạng, thưòng là giá cả phải chăng hơn một số tỉnh khác.
3. Nguyên nhân của những tồn tại du lịch Hải Dương
Việc tồn tại của những thực trạng chưa tốt của du lịch Hai Dương có nhiêu nguyên nhân trong đó có những nguyên nhân nổi bật:
Hoạt động du lịch chủ yếu còn dựa vào tự nhiên chưa được tôn tạo thông qua bàn tay của con người.
Du lịch Hải Dương đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát thấp so với du lịch cua một số vùng khác.
Kinh nghiệm quản lí kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lao động trong ngành còn nhiều bất cập.
Qui hoạch và đầu tư chưa đồng bộ kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển ngành du lịch.
Ý thức của người dân trong việc sử dụng, bảo vệ các tài nguyên du lịch còn thấp.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020.
Tiền đê của phát triển du lịch Hải Dương như trên đã phân tích đó là:
- Vị trí chiến lược của Hải Dương trong kinh tế Bắc Bộ và trong chiến lược vùng du lịch Bắc Bộ.
- Tài nguyên về thiên nhiên cùng với tài nguyên về văn hóa lịch sử của Hải Dương, trong đó có những tài nguyên thuộc cấp quốc gia đã khiến việc phát triển du lịch của Hải Dương có cơ sở vững chắc.
- Yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong toàn tỉnh với mức độ chung và đặc biệt là nâng cao đời sống nhân dân khiến việc phát triển du lịch được đẩy manh: thu nhập tăng, yêu cầu nghỉ ngơi thư giản tăng và du lịch cũng tăng.
- Việc đầu tư kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh cũng có một bước tiến lớn hơn nên dịch vụ du lịch cũng trên cơ sở đó có điều kiện phát triển đặc biệt sự phát triển của giao thông vận tải (đường 5, đường 18 và đường sắt xuyên á tương lai) khiến cho việc du lịch Hải Dương có điều kiện phát triển mạnh.
Thông qua những xu hướng khách trong năm vừa qua, thông qua những tiềm năng du lịch Hải Dương ta thấy khá tổng hợp. Nhưng xét toàn diện việc phát triển du lịch văn hóa lịch sử vẫn là căn bản nhất, vẫn có điều kiện trở thành xương sống của phát triển du lịch Hải Dương. Nói như vậy không có nghĩa là các phần du lịch sinh thái và vui chơi giải trí là thấp kém mà thực ra du lịch văn hóa lịch sử có tỷ lệ lớn hơn.
1. Định hướng.
Hải Dương là một tỉnh có tiềm năng tương đối đa dạng và phong phú để phát triển du lịch. Do vậy trong chiến lược phát triển du lịch của vùng Bắc Bộ cũng như phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 đều đánh giá ngành kinh tế du lịch Hải Dương có điều kiện phát triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Để phát triển, ngành Du lịch Hải Dương trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài phải dựa vào những quan điểm:
- Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững: phát triển du lịch đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường.
- Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống: Phát triển du lịch phải dựa trên nguyên tắc bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, tránh du nhập những văn hóa phẩm độc hại...
- Phát triển du lịch phải dựa trên mối liên hệ khăng khít chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển.
Phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ sẽ góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của địa phương trước hết nhằm mục đích:
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu của tỉnh
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao d?ng
- Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
- Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành trong sự phát triển.
- Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo giữ gìn các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống, làng nghề, cảnh quan môi trường...
2. Quan điểm phát triển.
- Phát triển du lịch Hải Dương phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch cả nước, đặc biệt là với các tỉnh lân cận thuộc vùng du lịch Bắc Bộ để phát huy thế mạnh của mỗi địa phương, tạo nguồn khách thường xuyên và ổn định.
- Quan điểm phát triển du lịch bền vững: Qua bài học từ Thái Lan cho chúng ta thấy mặc dù là nước có du lịch phát triển, thu nhập từ du lịch và đóng góp của ngành Du lịch vào nền kinh tế quốc dân là khá cao, nhưng ngược lại còn tồn tại các tệ nạn xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển du lịch. Vì vậy, phát triển của cả nước cũng như Hải Dương phải theo hướng phát triển du lịch bền vững, cụ thể Hải Dương ưu tiên cho phát triển du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái đảm bảo tăng trưởng liên tục, góp phần tích cực trong việc gìn giữ, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh.
- Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và mang tính xã hội hóa cao. Du lịch phát triển nhanh và bền vững khi các lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ. Các phương án phát triển cần có sự phối kết chặt chẽ của các ngành, các cấp, có sự chỉ đạo phối hợp để đưa phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân.
Hoạt động du lịch có khả năng thu hút rộng rãi các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia. Vì vậy cần xác lập những mô hình hoạt động có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, giữ gìn phát triển tài nguyên môi trường. Hải Dương lại nằm trên trục đường 5 và đường 18, các trục đường này được cải thiện đáng kể nên việc phát triển du lịch ở Hải Dương khá thuận lợi. Mặt khác, Hải Dương được quan tâm về công tác bảo tồn, bảo tàng, tượng đài Trần Hưng Đạo, đền thờ Nguyễn Trãi... và đang được trở thành những sản phẩm du lịch độc đáo của Hải Dương. Rõ ràng muốn phát triển du lịch thì việc phối kết giữa các ngành kinh tế là việc bức xúc.
- Phát triển du lịch phải thấu suốt quan điểm: khai thác phát huy có hiệu quả các nguồn lực nội sinh kết hợp với việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư phát triển của trung ương.
- Phát triển du lịch phải đi đối với gắn liền với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, gìn giữ thuần phong mỹ tục, truyền thống đạo đức, nhân phẩm con người Việt Nam.
3. Mục tiêu phát triển.
3.1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt quan điểm nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX ‘phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a). Về kinh tế
Phát triển ngành du lịch năng động, nâng cao thu nhập của địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện cán cân kinh tế thanh toán bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển xã hội của địa phương, chiếm tỷ trọng đáng kể trong khối ngành dịch vụ - thương mại – du lịch.
Các chi tiêu phát triển du lịch (phương án chọn)
+ Khách du lịch:
* Quốc tế: Năm 2010 - 100.000 lượt khách
Năm 2020 - 350.000 lượt khách
* Nội địa: Năm 2010 - 350.000 lượt khách
Năm 2020 - 650.000 lượt khách
* Khách không lưu trú:
Năm 2010 - 600.000 lượt khách
Năm 2020 - 700.000 lượt khác
+ Thu nhập xã hội từ du lịch:
Năm 2010 - 565, 8 tỷ đồng Việt Nam
Năm 2020 - 1.584, 9 tỷ đồng Việt Nam
+ Tỷ trọng GDP du lịch trong GDP của tỉnh
Năm 2010 - 2,27%
+ Những sản phẩm du lịch được hình thành mang tính đặc thù Hải Dương đó là lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc đã có đưa lên quy mô lớn, các sản phẩm có các làng nghề được chuyển thành các sản phẩm du lịch, phát triển công tác dịch vụ trên những điểm dừng chân Chí Linh và Hải Dương, sân golf Ngôi Sao Chí Linh có quy mô 36 lỗ loại III A (loại tốt nhất thế giới)...
b). Mục tiêu về văn hóa xã hội
Du lịch mang nội dung văn hóa sâu sắc, một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách chính là nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, do vậy quy hoạch phát triển du lịch phải mang được nội dung khuyến khích việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa dân tộc. Cần đẩy mạnh du lịch quốc tế để tuyên truyền, trao đổi văn hóa song cũng phải nghiên cứu phát triển du lịch nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của nhân dân, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Phát triển du lịch các làng nghề, duy trì những nghề truyền thống, đưa những làng nghề truyền thống trở thành những sản phẩm du lịch, tạo điều kiện để một số lượng lớn người dân có việc làm trong các làng nghề.
Mặt khác mục tiêu xã hội của việc phát triển du lịch Hải Dương là nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động (chỉ riêng góc độ đối với các việc phục vụ, dịch vụ, giao thông đi lại và trong các quan hệ khác).
c). Mục tiêu về môi trường
Phát triển du lịch cần gắn với việc tôn tạo và giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường (tự nhiên và nhân văn).
Cảnh quan là một yếu tố rất lớn trong phát triển du lịch. Cảnh quan không được bảo tồn sẽ ảnh hưởng ngay đến công tác du lịch (kinh nghiệm của thế giới cũng như một số tỉnh trong nước đã thấy rõ điều này).
Môi trường được bảo vệ bao gồm cả yếu tố con người tại các môi trường ấy, các chính sách kèm theo nó và cả của khách du lịch
Các khu du lịch được phát triển một cách cân đối, có quy hoạch và có kế hoạch sẽ tạo ra môi trường bền vững. Ngược lại sẽ phá hỏng môi trường.
d). Mục tiêu hỗ trợ phát triển
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hải Dương góp phần cung cấp thông tin, tư liệu, định hướng chiến lược cơ bản để hỗ trợ cho việc xúc tiến, lập kế hoạch, phối kết hợp nghiên cứu thống kê giúp cho sự phát triển của ngành ở tỉnh và trung ương trong thời kỳ tới, đồng thời hỗ trợ các ngành có liên quan khác cùng phát triển.
Muốn có công tác du lịch phát triển thì những yếu tố bên cạnh nó cũng phải được phát triển đồng bộ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đào tạo nhân lực, hệ thống quả lý, cảnh quan... Tất cả những điều đó nói lên mối liên hệ hết sức mật thiết giữa các ngành với ngành du lịch.
4. Các chỉ tiêu cụ thể
4.1. Khách du lịch
Khách du lịch quốc tế đến Hải Dương chủ yếu là theo đường bộ thông qua thủ đô Hà nội - trung tâm phân phối khách lớn nhất ở phía Bắc. Khách du lịch đến Hải Dương chủ yếu là khách công vụ, thương mại với mục đích chính là tìm kiếm các cơ hội làm ăn hoặc thực thi công vụ. Trong những năm tới khi quy hoạch du lịch của tỉnh được phê duyệt và từng bước được triển khai thực hiện, cơ sở hạ tầng được nâng cấp mở rộng. Giai đoạn 2008 trở đi do được đầu tư tương đối đồng bộ cho kết cấu hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ du lịch nên dự kiến lượng khách du lịch quốc tế đến và lưu trú sẽ tăng nhanh tương ứng là 100.000 ngàn lượt năm 2010 và 350.000 vào 2020.
Khách nội địa Dự kiến năm 2010 sẽ đón khoảng 350.000 lượt khách đến và lưu trú, 2020: 650.000 lượt khách.
4.2. Thu nhập du lịch
Bao gồm tất cả các khoản thu mà do khách du lịch chi trả như: doanh thu lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ: bưu điện, y tế...
Trong những năm tới đầu tư vào du lịch để tăng mức chi tiêu của khách. Mức chi tiêu bình quân qua các giai đoạn được tính toán như sau:
(Tỷ giá năm 2002: 1 USD = 15.500 VND)
Giai đoạn
Khách quốc tế
Khách nội địa
§ồng Việt Nam
USD
Đồng Việt Nam
USD
2008-2010
1.085.000
70,0
310.000
20,2
2011-2020
1.246.000
80,0
387.500
25,0
Số liệu hiện trạng của Sở Thương Mại - Du lịch Hải Dương
Về cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế và nội địa giai đoạn 2010 – 2020 theo số liệu hiện trạng của Sở Thương mại - Du lịch dự báo, nguồn là Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch.
Tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Hải Dương năm 2010 là 17,5 triệu USD, trong đó tỷ lệ chi tiêu cho các loại dịch vụ như: ăn uống, lưu trú, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ khác tương ứng là: 20%, 25%, 16%, 25% và 14%. Năm 2020 là 56 triệu USD trong đó tỷ lệ chi tiêu cho các loại dịch vụ tương ứng như trên là 18%, 22%, 18%, 26% và 16%.
Tổng chi tiêu của khách nội địa đến Hải Dương năm 2010 là 15,4 triệu USD, tỷ lệ chi tiêu cho các loại dịch vụ: ăn uống, lưu trú, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ khác tương ứng là 20%, 20%, 28%, 14% và 18%.Năm 2020 là 56 triệu USD và tỷ lệ chi tiêu tương ứng là 18%, 18%, 28%, 16% và 20%.
4.3. Về giá trị GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư
Căn cứ vào số liệu dự báo về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng như cơ cấu chi tiêu của khách và tổng doanh thu xã hội từ du lịch đã nêu sau khi trừ chi phí trung gian (trung bình 30 - 35%), Năm 2010 tổng thu nhập Du lịch của tỉnh Hải Dương là 501,5 tỷ đồng, tổng GDP ngành du lịch tỉnh Hải Dương là 264,71 tỷ đồng. Và năm 2020 tổng thu nhập Du lịch là 1.124,475 tỷ đồng, tổng GDP ngành du lịch là 743,964 tỷ đồng.
Về nhu cầu đầu tư: Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Hải Dương năm 2010 là 564,541 tỷ đồng, năm 2020 là 1.437,752 tỷ đồng. Để đạt được những chỉ tiêu nhất định, ngành Du lịch Hải Dương thời kỳ 2010 - 2020, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đào tạo nghiệp vụ, cơ sở sản xuất sản phẩm du lịch, khu vui chơi... giữ vai trò hết sức đa dạng và quan trọng, nếu không có đầu tư, hoặc đầu tư khô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26015.doc