Mặc khác xí nghiệp thực hiện chế độ trả lương thời gian cho người lao động thuộc khối gián tiếp theo hệ số lương cấp bậc trong nghị định 26/CP với mức lương tối thiểu chung là 290.000đ. Do vậy mức lương và thu nhập của người lao động thuộc khối gián tiếp luôn ổn định và đảm bảo được mức lương tối thiểu.
Việc trả lương theo các hình thức lương sản phẩm đối với người lao động thuộc khối trực tiếp là phù hợp, tác dụng là đã thúc đẩy người lao động tích cực làm việc. Tuy nhiên do vừa mới sát nhập cho nên việc sử dụng quỹ tiền lương cũng như việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn, việc thu nhập của người lao động tăng và việc sử dụng thời gian lao động là có hiệu quả có dấu hiệu rất đáng mừng cho xí nghiệp. Cách trả lương này gắn với thu nhập của người lao động làm được bao nhiêu thì được hưởng bấy nhiêu và cũng kích thích người lao động hơn trong lao động, đây là hình thức trả lương rất có lợi cho lao động khối trực tiếp.
Xí nghiệp cũng luôn quan tâm và khuyến khích người lao động đến việc phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động tích cực hơn được thể hiện qua các hình thức khen thưởng mà xí nghiệp đang áp dụng.
68 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp cơ điện vật tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bao một lớp nhựa PVC có chiều dầy phù hợp. Qua hệ thống làm bằng nước trực tiếp, cưỡng bức sau đó dây và cáp bọc chạy qua máy in phun ghi loại dây hoặc cáp trên sợi dây và cáp đã bọc, đánh dấu số mét, chỉ số và tên người sản xuất.
- Quấn băng: dây cáp sau khi được bọc đưa lên máy quấn băng để quấn lớp băng nhôm bảo vệ. Yêu cầu đối với nguyên công này là lớp băng quấn phải chặt, đều và kín.
- Bọc PVC: yều cầu là sợi cáp phải tròn đều, lớp nhựa bọc phải bóng, chiều dầy lớp PVC đúng với quy định.
- Đóng gói: sản phẩm cuối cùng được quấn vào lô và đóng gói.
- Nhập kho: để sản phẩm được nhập kho phải đăng ký với xí nghiệp để nghiệm thu lần cuối cùng công nhận sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng và kỹ thuật.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp cơ điện vật tư tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến-chức năng (đây là mô hình rất phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay).
Giám đốc
PGĐ
KT
PGĐ
KD
Phòng
KT
Phòng
TC-HC
Phòng
TC-KT
Phòng
KH-ĐT
Phòng
KD
Phân xưởng
Đội xây lắp
Đội xây dựng
Kho hàng
Cửa hàng KD
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý.
Với cơ cấu quản lý theo mô hình trực tuyến-chức năng xí nghiệp cơ điện vật tư được phân thành hai cấp đó là cấp xí nghiệp và cấp các phân xưởng. Cấp xí nghiệp là ban giám đốc và cấp phân xưởng là các phòng ban và phân xưởng. Trong mỗi cấp đều có những nhiệm vụ và công việc khác nhau.
Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Giám đốc: là người đứng đầu có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của xí nghiệp.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và điều hành các bộ phận sản xuất của xí nghiệp.
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách và chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và phân xưởng:
- Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm tham mưu giúp đỡ giám đốc bố trí, sắp xếp nhân sự trong xí nghiệp, giải quyết các chế độ cho người lao động.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch về tài chính (thu-chi tài chính), hạch toán các nghiệp vụ kế toán, quản lý và sử dụng tiền vốn hợp lý và có hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng quản lý quy trình quy phạm kỹ thuật, đổi mới công nghệ đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo hộ lao động.
- Phòng kế hoạch đầu tư: với chức năng chính là lập kế hoạch ngắn hạn. trung hạn và dài hạn, đồng thời chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ bản, đặt ra các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chỉ đạo công việc kinh doanh của xí nghiệp.
- Các phân xưởng: có nhiệm vụ đại tu sửa chữa, lắp đặt các thiệt máy biến áp 110kv. Chuyên sản xuất gia công cơ khí, làm hòm công tơ điện. Và sản xuất dây cáp điện.
- Đội xây lắp: sửa chữa, xây lắp đường dây và các trạm biến thế.
- Đội xây dựng: chuyên sửa chữa và xây dựng nhà xưởng và văn phòng.
- Kho điện: là nơi để vật tư và cất giữ sản phẩm của xí nghiệp.
- Cửa hàng kinh doanh: tìm kiếm bạn hàng, tìm hiểu nhu cầu thị trường, giới thiệu, phân phối, tiếp nhận, mua sắm sản phẩm của xí nghiệp.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
thị trường
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
1
Doanh thu
Ngàn đồng
22.315.816
22.705.614
23.046.202
2
Chi phí
Ngàn đồng
22.305.814
22.693.122
23.024.745
3
Nộp ngân sách
Đồng/năm
3.664.918
3.668.103
3.732.140
4
Lợi nhuận
Ngàn đồng
10.002
12.482
21.457
5
Mức thu nhập bình quân
Đồng/tháng
836.000
844.000
861.000
6
Tổng số lao động
Người
712
721
730
7
TSLĐ
Ngàn đồng
14.263.833
13.937.842
13.026.793
8
TSCĐ
Ngàn đồng
54.082.099
56.342.516
57.322.959
9
Nguồn vốn CSH
Ngàn đồng
63.041.059
63.857.862
65.605.859
Qua bảng kết quả kinh doanh của xí nghiệp ta nhận thấy rằng kể từ ngày được sát nhập tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh không được cải thiện nhiều lắm. Với thu nhập hàng năm là 22 tỷ đồng xí nghiệp đã không nâng cao được nguồn vốn và tài sản của mình cũng như không nâng cao được uy tín và chất lượng của doanh nghiệp, dù là như vậy nhưng tổng thu và tổng chi của xí nghiệp luôn cân đối và xí nghiệp đã không bị thua lỗ. Là một doanh nghiệp nhà nước cho nên nhiệm vụ đối với nhà nước của xí nghiệp hoàn thành rất tốt, mỗi năm nộp vào ngân sách khoảng 3,5 tỷ rất đầy đủ và đúng thời hạn tuy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là không đáng kể. Thu nhập bình quân của người lao động trong xí nghiệp mỗi năm một cải thiện hơn, cho đến hết năm 2002 thu nhập bình quân của người lao động là tám trăm sáu mươi ngàn đồng, và tổng số lao động của xí nghiệp tăng 18 người từ 712 người trong năm 2000 so với 730 người trong năm 2002. Như vậy xí nghiệp cơ điện vật tư đang ngày một đi lên trong cơ chế thị trường, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của xí nghiệp là không được mạnh mẽ cho lắm.
Ưu điểm: là một đơn vị thuộc khối nhà nước cho nên công việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi.
Nhược điểm: không phát huy được khả năng là một doanh nghiệp nhà nước, còn phụ thuộc nhiều vào chế độ bao cấp và trợ cấp của nhà nước. Ví dụ điển hình là tiền lương và sẽ được trình bầy dưới đây.
2. Một số vấn đề về lao động:
2.1. Số lượng lao động và chất lượng lao động:
Xí nghiệp cơ điện vật tư căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc tính của công nghệ để tổ chức lực lượng lao động. Tính đến ngày 31/12/2002 xí nghiệp có tổng số lao động là 730 người, trong đó ban giám đốc gồm có 4 người (1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 bí thư), số công nhân chính là: 348 người, lao động quản lý và phục vụ bổ trợ là 382 người, tỷ lệ lao động quản lý và phục vụ bổ trợ chiếm 52% tổng số lao động trong xí nghiệp (một tỷ lệ khá cao so với những xí nghiệp có công nghệ sản xuất cùng loại).
Trong số 730 lao động hiện có của xí nghiệp, có 56 người có trình độ từ đại học cao đẳng trở lên chiếm 7,7% tổng số lao động trong xí nghiệp, 104 người là trình độ trung cấp chiếm 14,2% tổng số lao động toàn xí nghiệp. Trong tổng số 730 người lao động hiện có của xí nghiệp có 418 công nhân thợ nghề thuộc nhiều ngành nghề, công việc khác nhau trong đó chủ yếu là công nhân sản xuất cáp và công tơ. Bậc thợ thấp từ bậc 4/7 trở xuống chiếm tỷ lệ 10,9% và bậc thợ cao là 5/7 trở lên chiếm 89,1% như vậy đội ngũ thợ lành nghề của xí nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao. Lao động của xí nghiệp được phân bổ như trong bảng sau:
Bảng 2: Bảng thống kê tình hình lao động.
TT
Các phòng ban
Đơn vị
Tổng số người
Trình độ
ĐH
CĐ
Trung cấp
Sơ cấp
CN
1
Ban giám đốc
Người
4
4
2
Phòng KT
Người
35
18
1
8
8
3
Phòng TC-HC
Người
78
6
22
50
4
Phòng TC-KT
Người
16
3
13
5
Phòng KH-ĐT
Người
10
4
1
4
1
6
Phòng KD
Người
27
2
12
13
7
Phân xưởng
Người
183
5
1
5
7
165
8
Đội xây lắp
Người
138
2
4
6
126
9
Đội xây dựng
Người
150
3
4
5
118
10
Kho hàng
Người
61
17
44
11
Cửa hàng KD
Người
51
3
2
3
43
Cộng
Người
730
52
4
104
152
418
2.2 Thời gian sử dụng lao động và định mức lao động:
- Thời gian sử dụng lao động: xí nghiệp áp dụng và thực hiện theo Bộ luật lao động do Nhà nước ban hành. Cụ thể là số ngày làm việc thực tế của người lao động trong một năm được tính như sau: tổng số ngày của lịch dương trong một năm trừ đi các ngày nghỉ theo chế độ trong một năm. Như vậy tình hình sử dụng thời gian lao động trong năm 2002 của xí nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình sử dụng thời gian lao động.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Ngày trong năm
Tổng số
bq/người
1
Tổng số ngày dương
Ngày
266.450
365
2
Ngày lễ tết, chủ nhật
Ngày
44.530
61
3
Ngày chế độ
Ngày
221.920
304
4
Tổng số vắng mặt
Ngày
35.916
49,2
- Phép
- Hội họp
- Việc riêng
- Nghỉ BHXH
- Nghỉ an dưỡng
Ngày
12.045
11.680
1.606
8.395
2.190
16,5
16
2,2
11,5
3,0
5
Ngày công thực tế
Ngày
186.004
254,8
6
Số giờ làm thực tế 1 ca
Giờ
5.694
7,8
7
Số công bq/tháng
Ngày
21,2
- Về định mức lao động: xí nghiệp đã xây dựng định mức lao động cho toàn bộ nguyên công cơ bản đối với dây chuyền sản xuất và sửa chữa. Xí nghiệp định mức lao động chủ yếu dựa trên hai phương pháp đó là thống kê kinh nghiệm và phương pháp chụp ảnh bấm giờ. Cơ sở để xây dựng định mức lao động là dựa vào các yếu tố sau: đặc tính kỹ thuật của máy móc, loại sản phẩm sản xuất, điều kiện làm việc, yêu cầu kỹ thuật (bậc thợ) và công đoạn nguyên công. Tiêu chuẩn định mức thời gian làm việc của một công nhân thợ tiện của xí nghiệp như sau:
Bảng 4: Thời gian hao phí trong một ca làm việc.
TT
Tên thời gian hao phí
Mức thời gian
Phút
%
A
Tổng thời gian làm việc trong ca
480
100
B
Thời gian ngừng hoạt động
100
20,8
1
Thời gian chuẩn kết
45
9,3
Thời gian giao nhận ca, kiểm tra sản phẩm
20
4,2
Thời gian lấy dầu mỡ
10
2,1
Thời gian sắp xếp lại dụng cụ
10
2,1
Thời gian vệ sinh máy
5
1,1
2
Thời gian ngừng cho phép
55
11,4
Thời gian nghỉ giữa ca
30
6,25
Thời gian nghỉ kiểm tra lại máy
10
2,1
Thời gian chờ đồ gá
15
3,1
C
Thời gian tác nghiệp
380
79,2
Qua bảng số liệu trên ta thấy thời gian ngừng hoạt động là 100 phút, thời gian tác nghiệp là 380 phút, thời gian làm việc như trên là tương đối hợp lý với điều kiện và người lao động trong xí nghiệp. Để công tác xây dựng định mức có độ chính xác cao xí nghiệp đã bố trí một đội ngũ cán bộ làm định mức là những người đã qua đào tạo cơ bản công tác nhiều năm có nhiều kinh nghiệm có đủ khả năng kết hợp nhuần nhuyễn các phương án trong xây dựng định mức.
Tuy đã có công tác về định mức lao động nhưng tình hình về năng suất lao động của xí nghiệp không được tốt cho lắm và đang có chiều hướng giảm đi. Sau đây là tình hình năng suất lao động của xí nghiệp qua 3 năm đầu khi mới sát nhập:
NSLĐ2000
=
22.315.816.000
=
31.342.438 đồng/người
712
NSLĐ2001
=
22.705.614.000
=
31.491.836 đồng/người
721
NSLĐ2002
=
23.046.202.000
=
31.570.139 đồng/người
730
Qua đó ta thấy năng suất lao động của xí nghiệp tương đối ổn định có chiều hướng tăng (năm 2002 tăng so với năm 2000 là 227.701 đồng/người).
2.3. Xác định phân phối tổng quỹ tiền lương:
* Nguồn hình thành quỹ tiền lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương.
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương của xí nghiệp.
* Sử dụng tổng quỹ tiền lương: Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, xí nghiệp phân chia tổng quỹ tiền lương như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo hình thức lương sản phẩm và lương khoán chiếm 100% quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang.
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo hình thức lương thời gian chiếm 100% quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước.
Theo đúng quy chế trả lương của xí nghiệp thì quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được trích 80% để trả cho người lao động theo hình thức lương sản phẩm và lương khoán, 18% trích vào quỹ khen thưởng và 2% dành cho quỹ dự phòng cho năm sau, nhưng các công nhân trong xí nghiệp và lãnh đạo trong xí nghiệp đã thoả thuận là nguồn quỹ tiền lương nào được hình thành sẽ trả hết cho cán bộ công nhân viên thuộc quỹ lương đó.
* Phân phối quỹ tiền lương:
Cách chia tổng quỹ tiền lương của xí nghiệp được chia thành hai phần như trên, và cách chia hai phần quỹ tiền lương đó được xí nghiệp chia như sau:
Bảng 5: Bảng phân phối quỹ tiền lương.
TT
Các phòng ban, phân xưởng
Tỷ lệ %
I
Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ Nhà nước
100,0
1
Ban giám đốc
6,3
2
Phòng KT
27,0
3
Phòng TC-HC
30,3
4
Phòng TC-KT
10,4
5
Phòng KH-ĐT
7,0
6
Phòng KD
19,0
II
Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương + Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
100,0
7
Phân xưởng 1
9,4
8
Phân xưởng 2
9,0
9
Phân xưởng 3
9,1
10
Phân xưởng 4
9,5
11
Đội xây lắp 1
9,0
12
Đội xây lắp 2
8,0
13
Đội xây dựng 1
9,7
14
Đội xây dựng 2
8,3
15
Kho hàng
15,8
16
Cửa hàng kinh doanh
12,2
* Xác định quỹ tiền lương:
- Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định như sau:
∑Vkh
=
[Lđb
x
Ttt
x
(Hcb
+
Hpc)
+
Vvc]
x
12
Trong đó:
∑Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Lđb: Lao động định biên.
Ttt: Mức lương tối thiểu của xí nghiệp.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc bình quân.
Hpc: Hệ số bình quân các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá tiền lương.
Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lượng lao động này chưa tính trong mức lao động tổng hợp.
Cụ thể quỹ tiền lương năm kế hoạch được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Bảng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
TT
Chỉ tiêu
Số lđ (ng`)
Lương cơ bản (1.000đ)
Các khoản phụ cấp (1.000đ)
Tổng
quỹ lương (1.000đ)
Ngành điện
Chức vụ
Trách nhiệm
Ca 3
1
TQL
730
3.419.228
1.706.108
25.415
17.873
42.513
5.211.137
2
Lương cnsx
548
2.574.582
1.283.790
9.672
11.143
3.879.187
3
Cnsx chính
403
1.882.519
937.759
8.220
2.828.498
4
Cn bổ trợ
145
692.063
346.031
1.452
11.143
1.850.689
5
N.viên Q.lý
164
760.800
380.395
25.415
7.223
26.351
1.200.184
6
N.viên K.tế
52
246.304
123.152
16.811
2.346
388.613
7
N.viên K.th
53
225.192
112.596
5.473
3.127
346.388
8
N.viên H.ch
29
122.238
61.114
972
972
2.635
187.931
9
N.viên C.trị
6
45.023
22.511
1.381
68.915
10
N.viên Y tế
2
7.348
3.674
11.022
11
N.viên B.vệ
18
9.279
45.140
389
23.716
159.524
12
N.viên XDCB
4
24.416
12.208
778
389
37.791
13
N.viên P.vụ
17
78.856
39.428
978
5.019
124.281
14
P.vụ C.cộng
6
26.594
13.297
583
40.474
15
N.viên nhà ăn
4
18.118
9.059
5.019
27.177
16
N.viên B.xá
7
34.144
17.072
395
56.630
17
C.tiêu khác
1
4.990
2.495
7.485
18
Học dài hạn
1
4.990
2.495
7.485
- Quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh: trước khi tiến hành xác định quỹ tiền lương thực hiện xí nghiệp phải xác định các chỉ tiêu thực hiện được như tổng sản phẩm hàng hoá, tổng doanh thu, tổng chi phí không có lương và lợi nhuận. Nếu trong các chỉ tiêu này có yếu tố tăng hoặc giảm do các nguyên nhân khách quan mà xí nghiệp không tính đến, như vậy khi xây dựng đơn giá tiền lương thì phải loại trừ để điều chỉnh đơn giá tiền lương để xác định quỹ tiền lương thực hiện.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết quả sản xuất kinh doanh xí nghiệp xác định quỹ tiền lương thực hiện như sau:
Vth
=
Vđg
+
Vbs
+
Vtg
Trong đó:
Vth: Quỹ tiền lương thực hiện.
Vđg: Quỹ tiền lương tính theo đơn giá tiền lương.
Vđg
=
Đơn giá tiền lương
x
Tổng sản phẩm
Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế không tham gia sản xuất-kinh doanh được hưởng theo chế độ quy định khi xây dựng định mức lao động không tính đến những ngày nghỉ theo quy định.
Vtg: Quỹ tiền lương trả cho giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định.
Cụ thể là quỹ tiền lương thực hiện của xí nghiệp năm 2002 là:
Bảng 7: Bảng quỹ tiền lương thực hiện.
TT
Chỉ tiêu trả tiền lương
G.trị tổng s.lượng h.hoá (1.000đ)
Tiền lương (1.000đ)
1
Tổng g.trị s.lượng h.hoá
21.578.000
2
Cáp điện các loại
9.719.000
3
Công tơ điện các loại
11.859.000
4
Quỹ lương thực hiện
4.747.159
5
Tiền lương công nhân sản xuất
2.581.751
6
Lương theo sản phẩm cáp
793.782
7
Lương theo sản phẩm công tơ
762.653
8
Lương t.g của c.nhân hưởng lương sp
510.836
9
Lương công nhân bổ trợ phục vụ
441.248
10
Lương làm thêm giờ
73.232
11
Lương cán bộ c.nhân làm gián tiếp
1.618.408
12
Lương trả theo ngày làm việc
1.533.644
13
Lương làm thêm giờ
84.764
14
Tiền thưởng
547.000
Nhận xét: Từ hai bảng tiền lương theo kế hoạch và tiền lương thực hiện ta thấy rằng tổng số tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch nhiều hơn tổng số tiền lương trả cho công nhân trực tiếp thực hiện
3. Xây dựng đơn giá tiền lương.
Hiện nay xí nghiệp áp dụng hai phương pháp để xây dựng đơn giá tiền lương. Đó là đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm và đơn giá tiền lương tính trên doanh thu. Cụ thể là:
- Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm: xí nghiệp căn cứ vào mức lao động của một đơn vị sản phẩm và tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Lđg
=
Lgiờ
x
Tsp
Trong đó:
Lđg: Đơn giá tiền lương.
Lgiờ: Tiền lương giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Tsp: Mức lao động trong một đơn vị sản phẩm.
Sau đây là bảng đơn giá tiền lương của một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp năm 2002:
Bảng 8: Bảng đơn giá phục hồi sản phẩm.
TT
Tên sản phẩm
Số lượng
L giờ (đồng)
Mức l.động trong 1 đ.vị sp
Đơn giá tiền lương (đồng)
1
Bảo dưỡng trạm điện
1 trạm
3.032
10.000
30.320.000
2
Bảo dưỡng trạm biến thế
1 trạm
3.032
9.000
27.288.000
3
Bảo dưỡng máy biến áp
1 máy
2.959
2.100
6.213.900
4
Phục hồi công tơ
100 cái
3.032
59
178.000
5
Phục hồi cáp điện
1.000 m
2.959
100
295.900
- Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: Đây là phương pháp mà xí nghiệp căn cứ vào doanh thu để xác định đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Lđg
=
∑Vkh
x
100
∑Dkh
Trong đó:
Lđg: Đơn giá tiền lương.
∑Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch.
∑Dkh: Doanh thu kế hoạch.
Xí nghiệp cơ điện vật tư là một xí nghiệp có nhiệm vụ chuyên sản xuất và sửa chữa các loại hộp công tơ và cáp điện cho nên việc áp dụng loại hình đơn giá tiền lương như trên là phù hợp nhất vì nó gồm có chi phí tiền lương và hiệu suất lao động, nó phản ánh khá chính xác chi phí về yếu tố sức lao động cho mỗi đơn vị trong sản xuất của xí nghiệp.
Ví dụ: Tổng doanh thu kế hoạch của sản phẩm công tơ năm 2002 là 10.552.000.000đ, mà quỹ tiền lương kế hoạch để sản xuất sản phẩm công tơ là 2.110.400.000đ như vậy đơn giá tiền lương của sản phẩm công tơ sẽ là:
Lđg
=
2.110.400.000
x
100
=
20%
10.552.000.000
Và 20% là đơn giá tiền lương của phân số giữa quỹ tiền lương kế hoạch chia cho tổng doanh thu kế hoạch. Sau đây là bảng đơn giá tiền lương của một số sản phẩm xí nghiệp đã sản xuất năm 2002 được tính trên doanh thu:
Bảng 9: Đơn giá một số sản phẩm.
TT
Tên sản phẩm
D.thu từ
sản phẩm (đồng)
Đơn giá
tiền lương (%)
Tiền lương
của sản phẩm (đồng)
1
Sản xuất hộp công tơ
40.000.000
20
8.000.000
2
Sản xuất cáp điện
25.000.000
20
5.000.000
3
Sản xuất hộp quạt gió
18.000.000
20
3.600.000
Như vậy xí nghiệp đã tận dụng được khả năng của mình trong quá trình tham gia sản xuất cho nên chủng loại các sản phẩm của xí nghiệp cũng được đa dạng và hình thức cũng phong phú hơn rất nhiều, mặt khác xí nghiệp cũng cần phải nhờ đến các bản hợp đồng sản xuất sản phẩm mà không thuộc các thiết kế sản phẩm thường xuyên của xí nghiệp đã tạo điều kiện để sản phẩm được đẹp đẽ và phong phú hơn, do vậy việc sử dụng đơn giá tiền lương trên doanh thu là thích hợp nhất cho xí nghiệp với phương trâm sản xuất như hiện tại, đồng thời đơn giá tiền lương mà xí nghiệp đang áp dụng cũng phản ánh được kết quả cuối cùng của việc sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp (vì đòi hỏi phải đánh giá được hiệu quả cuối cùng của các hoạt động này). Qua đó có thể so sánh các doanh nghiệp khác khi muốn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại.
4. Các hình thức trả lương.
4.1 Lương thời gian: Hiện tại ở xí nghiệp cơ điện vật tư lương thời gian được áp dụng trả cho các cán bộ lãnh đạo xí nghiệp, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành và các nhân viên thuộc khối phòng ban, kho vật tư, cán bộ nhân viên quản lý phân xưởng và các công nhân bổ trợ trong xí nghiệp, tất cả các đối tượng được trả lương theo thời gian được gọi là khối gián tiếp. Như vậy lương thời gian của cán bộ công nhân khối gián tiếp được tính bằng công thức sau:
Li
=
(Ltt
x
Hcbi)
+
Pqpi
x
Ti
22
Trong đó:
Li: Lương thời gian của người lao động i.
Hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người lao động i.
Pqpi: Phụ cấp của người lao động i.
Ltt: Mức lương tối thiểu của xí nghiệp.
Ti: Số ngày làm việc trong tháng của người lao động.
Cụ thể sau đây là bảng lương thời gian của một số nhân viên phòng kế hoạch tháng 12 năm 2002.
Bảng 10: Bảng lương thời gian nhân viên phòng kế hoạch.
TT
Họ và tên
Chức danh
H.số lương cấp bậc
Ngày công
Lương cấp bậc (đồng)
Phụ cấp (đồng)
Tổng lương (đồng)
1
Trần Văn Tiến
TP
3,45
22
621.000
310.000
931.500
2
Lê Thị Hoàn
PP
2,98
22
536.400
268.200
804.600
3
Hoàng Lê Loan
TL
2,55
22
455.400
229.500
688.500
4
Nguyễn Duy Hưng
NV
2,53
22
478.800
239.400
718.200
Ngoài chế độ trả lương theo thời gian xí nghiệp còn áp dụng để trả cho người lao động làm thêm giờ không vượt quá quy định của Nhà nước, chế độ trả lương làm thêm giờ này áp dụng cho khối lao động gián tiếp được tính bởi công thức:
Ltgi
=
(Ltt
x
Hcbi)
+
Pqpi
x
K
x
Ti
176
Trong đó:
Ltgi: Lương làm thêm giờ của người lao động i.
K
=
200%: Nếu người lao động làm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
150%: Nếu người lao động làm vào ngày thường.
Ti: Số giờ làm thêm của người lao động.
Sau đây là bảng làm thêm giờ ngày chủ nhật của một số cán bộ công nhân viên phòng kế hoạch của xí nghiệp tháng 12 năm 2002.
Bảng 11: Bảng lương làm thêm giờ phòng kế hoạch.
TT
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
Giờ công
Mức lương cấp bậc (đồng)
Phụ cấp (đồng)
Tiền
làm thêm (đồng)
1
Trần Văn Tiến
TP
3,45
8
621.000
310.000
71.653
2
Lê Thị Hoàn
PP
2,98
8
536.400
268.200
61.892
3
Hoàng Thị Loan
TL
2,55
8
455.400
229.500
52.961
4
Nguyễn Duy Hưng
NV
2,53
8
478.800
239.400
52.546
4.2 Lương sản phẩm: Hình thức trả lương này xí nghiệp áp dụng đối với các công nhân trực tiếp sản xuất làm ra các sản phẩm trong xí nghiệp ở các phân xưởng và được gọi là khối trực tiếp. Còn đối với trường hợp trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, kể cả lương khoán cho cá nhân xí nghiệp phải căn cứ vào đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành trong kỳ và cũng được gọi là khối trực tiếp. Đối với các trường hợp trên xí nghiệp đều áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và công thức tính lương sản phẩm trong xí nghiệp như sau:
Lspi
=
∑qi
x
Lđgi
Trong đó:
Lspi: Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp cho người lao động i.
qi: Số lượng sản phẩm i.
Lđgi: Đơn giá một đơn vị sản phẩm loại i.
Sau đây là bảng lương sản phẩm cá nhân trực tiếp do công nhân phân xưởng cơ khí chế tạo các sản phẩm riêng biệt để hoàn thành một hòm công tơ năm 2002:
Bảng 12: Bảng lương sản phẩm cá nhân trực tiếp phân xưởng cơ khí chế tạo.
TT
Tên sản phẩm
Số lượng
Đơn giá
1 đ.vị (đồng)
Tiền lương (đồng)
1
Hòm hộp quạt gió
15 chiếc
45.264
678.960
2
Răng
1 cái
115.000
115.000
3
ốp chống nóng
10 bộ
278.000
2.780.000
4
Thân hòm
10 chiếc
6.773
67.730
5
Trục lớn
60 chiếc
21.067
1.264.020
6
Trục nhỏ
40 chiếc
9.556
382.240
7
Trục chốt
10 chiếc
4.387
43.870
8
Bạc lót
10 chiếc
31.935
319.350
- Lương sản phẩm tập thể và lương khoán: Về cơ bản các sản phẩm của xí nghiệp không đòi hỏi nhiều lắm các công đoạn cần phải một tập thể công nhân cùng thực hiện, nhưng hình thức lương sản phẩm tập thể và lương khoán cũng rất quan trọng trong các hình thức trả lương của xí nghiệp. Thông thường xí nghiệp căn cứ vào định mức lao động cho từng loại sản phẩm và cấp bậc công việc bình quân của sản phẩm đó để xác định đơn giá tiền lương, xí nghiệp đã áp dụng công thức tính như sau:
Lđgi
=
Lbqi
x
Ti
Trong đó:
Lđgi: Đơn giá tiền lương của sản phẩm.
Lbqi: Lương giờ cấp bậc bình quân của công việc i.
Ti: Định mức giờ của sản phẩm i.
Sau khi đã xác định được đơn giá sản phẩm được giao và số lượng sản phẩm hoàn thành xí nghiệp tính tiền lương sản phẩm tập thể theo công thức sau:
Lsp
=
Lđgi
x
Q
Trong đó:
Lsp: Tiền lương sản phẩm tập thể.
Q: Số lượng sản phẩm i.
Sau đây là bảng lương sản phẩm tập thể và lương khoán của một số sản phẩm do đội xây lắp thực hiện tháng 12 năm 2002:
Bảng 13: Bảng lương sản phẩm tập thể đội xây lắp.
TT
Tên sản phẩm
Đơn giá (đồng)
Số lượng
Tổng
tiền lương (đồng)
1
Sửa chữa máy biến áp 110kv
3.186.000
2 máy
6.352.000
2
Sửa chữa máy biến áp 35kv
2.385.000
1 máy
2.385.000
3
Tháo lắp máy biến áp 110kv
2.548,8
100 máy
254.880
4
Tháo lắp máy biến áp 35kv
2.548,8
150 máy
382.320
Để trả lương cho từng người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, xí nghiệp căn cứ vào tiền lương cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi người công nhân và hệ số điều chỉnh để tính, hệ số điều chỉnh được tính như sau:
Hđc
=
Lsp
∑Lgi x Ti
Trong đó:
Hđc: Hệ số điều chỉnh.
Lsp: Tiền lương sản phẩm.
Lgi: Lương giờ tính theo cấp bậc của người lao động i.
Ti: Số giờ lao động i tham gia vào sản phẩm.
Sau khi tính được hệ số điều chỉnh tiền lương của người lao động tham gia vào sản phẩm được tính như sau:
Lspi
=
Lgi
x
Ti
x
Hđc
Trong đó:
Lspi: Lương của lao động i
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT086.doc