Đề tài Nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị

Kế toán là công cụ quản lý nhằm tập hợp, xử lý, phân loại và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin như: Chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng cổ đông, cơ quan quản lý, ngân hàng . Tuy nhiên kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn các thông tin phục vụ điều hành, quản lý nội bộ doanh nghiệp phải được một bộ phận kế toán khác đó là bộ phận kế toán quản trị cung cấp.ở các nước tiến tiến kế toán tiàn chính vào kế toán quản trị đều được chú trọng trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Với tiến bộ của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin các vấn đề thuộc về ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản phẩm không còn là sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do sự khác nhau cơ bản giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp về mục đích, đối tượng phục vụ, các nguyên tắc cung cấp thông tin và phạm vi thông tin mà dẫn tới sự khác nhau giữa các cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp.

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó TK 621 Có TK 622 Có TK 627 +Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ Nợ TK 631 Có TK 154 +Giá trị liệu thu hồi trong sản xuất Nợ TK 611 Nợ TK 111, 112 Có TK 631 + Nếu có sản phẩm hàng không sửa chữa được Nợ TK 1381 Có TK 631 + Cuối kỳ xác định giá trị sản phẩm dở dang Nợ TK 154 Có TK 631 + Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành ồ Z = Dđk + PSư - Dck Nợ TK 632 Có TK 631 II. hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán quản trị Kế toán quản trị – một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán doanh nghiệp, không chỉ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về nghiệp vụ kế toán đã được ghi chép hệ thống hoá các thông tin trong các sổ kế toám mà còn thực hiện việc thu thập xử lý thông tin liên quan đến tương lai các thông tin mang tính chất dự báophục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản, là hạt nhân của kế toán quản trị nói chung. Mục tiêu chung của kế toán quản trị chi phí sản xuất là xác định được giá phí của các loại sản phẩm dịch vụ sản xuất và nhằm cung cấp thông tin hữu ích, trợ giúp các nhà quản trị ra được các quyết định phù hợp. Do đó nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán quản trị trước hết chúng ta phải xem xét về khái niệm và cách phân loại chi phí. 1.Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất trong cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định, những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm thì không được xếp vào chi phí sản xuất. Đặc điểm Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí lao động trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của san phẩm, có giá trị lớn và có sthể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận rõ trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất. VD: số mét vải để may áo, số thép để làm tủ đựng hồ sơ. Phần lớn sản phẩm được sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật liệu trực tiếp, VD: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất một cái giường gồm ván gỗ, lò xo và nệm. Ngoài nguyên vật liệu chính, sản xuất sản phẩm cần có các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp . Nguyên vật liệu gián tiếp (hay vật liệu phụ) là những nguyên liệu có tham gia vào việc cấu thành thực tế của sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm như keo dán, mika của tủ mika, đinh ốc vít …vv. Hoặc là những loại vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của sản phẩm, hoặc để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi như chất xúc tác, dầu mỡ. Ngoài ra, nhiên liệu cũng được xếp vào nhóm nguyên liệu phụ xử dụng cho quá trình sản xuất tuy rằng hình thái hiện vật của chúng không tham gia vào thực thể của sản phẩm mà chỉ tạo ra năng lượng để phục vụ cho sản xuất như than, điện. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng cho từng đơn vị sản phẩm. Chi phí lao động trực tiếp Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra. Thông thường những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc xử dụng công cụ hay máy móc thiết bị. Chi phí lao động trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm. Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp là lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá trình sản xuất của lao động trực tiếp. Lao động gián tiếp không tạo ra sản phẩm trực tiếp nhưng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. VD: Quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy…Chi phí thanh toán cho lao động gián tiếp không thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào nên phải đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau. Ngoài ra, trong cơ câu chi phí lao động còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc chi phí lao động như: chi phí thời gian ngừng sản xuất, chi phí phụ trội, chi phí phúc lợi lao động. * Chi phí phụ trội phản ánh chi phí thanh toán cho người lao động trực tiếp về khoản thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện hoạt động bình thường, bù đắp thời gian ngừng sản xuất vào được đưa vào chi phí sản xuất chung. * Chi phí của thời gian ngừng sản xuất phản ánh chi phí thanh toán cho người lao động trực tiếp về khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay do lý do nào khác ngoài ý muốn. Chi phí này thường được phân bổ vào chi phí sản xuất chung mặc dù nó liên quan đến lao động trực tiếp * Chi phí phúc lợi lao động gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ. Chi phí này được tính vào chi phí lao động trực tiếp nếu lao động trực tiếp, được tính vào lao động gián tiếp nếu chi cho lao động gián tiếp. c. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để chế tạo sản phầm ngoài chi phí NVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung chủ yếu gồm ba lạoi chi phí. Đó là chi phí nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các chi phí khác. * Chi phí NVLGT là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản phẩm nếu có thì chúng không phải là chi phí NVL quan trọng. * Chi phí lao động gián tiếp là chi phí lao động tiền lương của tất cả lao động gián tiếp bao gồm đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, nhân viên bảo vệ phân xưởng, thợ sửa chữa bảo trì máy móc dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nới chung lao động gián tiếp đóng vai trò hỗ trợ đối với lao động trực tiếp. * Chi phí phân xưởng khác: nhóm này gồm các chi phí cẩn thiết khác để vận hành phân xưởng. Ví dụ như chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí điện nước, chi phí động lực, chi phí bảo hiểm chống cháy. * Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là: Thứ nhất: Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau Thú hai : Các khoản mục thuộc chi phí chung đều có tính gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm Thứ ba : Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất. Thứ tư : Do nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát. Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính được trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thông qua việc phân theo tiêu thức thích hợp. Sau đây là cách hạch toán ba khoản mục chi phí vào sản phẩm: 2. Sự khác nhau giữa cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính Kế toán là công cụ quản lý nhằm tập hợp, xử lý, phân loại và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin như: Chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng cổ đông, cơ quan quản lý, ngân hàng…. Tuy nhiên kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn các thông tin phục vụ điều hành, quản lý nội bộ doanh nghiệp phải được một bộ phận kế toán khác đó là bộ phận kế toán quản trị cung cấp.ở các nước tiến tiến kế toán tiàn chính vào kế toán quản trị đều được chú trọng trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Với tiến bộ của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin các vấn đề thuộc về ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản phẩm không còn là sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do sự khác nhau cơ bản giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp về mục đích, đối tượng phục vụ, các nguyên tắc cung cấp thông tin và phạm vi thông tin mà dẫn tới sự khác nhau giữa các cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp. Dưới góc độ của kế toán quản trị chi phí được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Bởi lẽ có rất nhiều loại chi phí và những chi phí này được sắp xếp phân loại theo nhiều tiêu thức tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra quyết định. Vì vậy, chi phí trong kế toán quản trị được phân loại theo nhiều cách khác nhau. a, Phân loại theo chức năng của chi phí: Theo cách phân loại này chi phí gồm: Chi phí sản xuất Chi phí ngoài sản xuất Chi phí thời kỳ và chi phí sản xuất. Trong đó: Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và tiếp thị và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tóm lại phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu phải biết cách phân loại chi phí thành chi phí sản xuất cũng cần lưu ý rằng trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sản xuất chỉ có chức năng đó là: sản xuất, bán hàng, tiếp thị và quản lý hành chính. b, Phân loại chi phí theo cách ứng sử chi phí Mục đích của sự phân loại này là cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch kiểm tra và điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ vào thông tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đố có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Theo cách phân loại này chi phí được phân thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. * Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi, không thay đổi, biến phí khi không có hoạt động thì bằng không. Như vậy biến phí có hai đặc điểm: Tổng biến phí thay đổi khi tổng sản lượng thay đổi. Biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí thường gồm các khoản mục như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiêp, giá vốn của hàng mua vào để bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng. Trong đó chi phí nguyến vật liệu trực tiếp thì luôn luôn biến động còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc và loại phí tổn. Biến phí sản xuất chung bao gồm: Nguyên vật liệu phụ, động lực, công cụ, dụng cụ nhiên liệu… Như vậy, chi phí là biến phí sẽ thay đổi theo căn cứ phát sinh được xem là nguyên nhân phát sinh ra chi phí đó thường gọi là hoạt động căn cứ. Các hoạt động căn cứ bao gồm: sản lượng sản xuất, số giờ máy hoạt động, số Giờ lao động trực tiếp. Biến phí gồm hai loại biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc. Biến phí tỷ lệ gồm những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động căn cứ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp. Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ rang. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít. Biến phí cấp bậc bao gồm chi phí lao động gián tiếp và lao động bảo trì. *Định phí : Là những khoản chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí giữ nguyên trong phạm vi doanh nghiệp. Định phí có hai đặc điểm: . Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp . Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi. Trong các yếu tố của chi phí sản xuất sản phẩm chỉ có một số yếu tố của chi phí sản xuất chung được xếp vào định phí như: Chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng của đơn vị, chi phí bảo hiểm trợ cấp… * Chi phí hỗn hợp: Đây là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả biến phí và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Mô hình xử lý ba yếu tố của chi phí sản phẩm Các khoản mục của chi phí Mô hình ứng xử - Nguyên vật liệu trực tiếp - Lao động trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Luôn khả biến Luôn khả biến Khả biến Cố định Hỗn hợp Như vậy, chỉ có các khoản mục chi phí chung mới có đặc điểm hỗn hợp. Để lập kế hoạch chi phí hỗn hợp cần thiết phải tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận: bộ phận định phí trong chi phí hỗn hợp và bộ phận biến phí. Nếu việc phân tích này được thực hiện một cách cẩn thận thì sự gần đúng của các yếu tố bất biến và khả biến của chi phí hỗn hợp sẽ cho phép sự dự đoán chính xác chi phí hỗn hợp sẽ phát sinh trong điều kiện cụ thề. Để phân tích chi phí hỗn hợp thành yếu tố khả biến và bất biến người ta sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau đây: Phương pháp cực đại cực tiểu và phương pháp bình phương nhỏ nhất. + Phương pháp cực đại cực tiểu: Thực chất của phương pháp này là quan sát mức độ cao nhất thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp. Từ đó bộ phận biến phí được xác định bằng cách lấy chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất chia cho phần chênh lệch của mức độ hoạt động ở hai điểm này: Chi phí khả biến = Sau khi xác định được chi phí khả biến, có thể xác định được yếu tố chi phí bất biến bằng cách lấy tổng số chi phí ở mức hoạt động cao nhất hoặc thấp nhất trừ đi chi phí khả biến tại mức hoạt động tương ứng đó: Chi phí khả biến = Tổng chi phí – Chi phí khả biến + Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) Phương pháp này căn cứ trên sự tính toán của phương trình tuyến tính Y = a + bx Trong đó: y là biến số phụ thuộc x là biến số độc lập a là yếu tố bất biến b là yếu tố khả biến Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ thống phương trình sau: ồ xy = a ồx + b ồx2 ồ y = na + b ồx Trong đó: x là mức độ hoạt động y là chi phí hỗn hợp a là chi phí bất biến b là tỷ lệ khả biến n là số đơn vị quan sát Giải hệ phương trình trên ta xác định được a, b và lập phương trình hồi quy thích hợp. Ưu điểm của phương pháp này là cho kết quả chính xác hơn vì nó sử dụng phân tích thống kê để xác định đường hồi quy cho các điểm. Như vậy, để phục vụ cho mục đích sử dụng nội bộ của người quản lý trong doanh nghiệp việc phân tích chi phí thành hai loại bất biến và khả biến và thể hiện rõ trên các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là điều cần thiết. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính. Kế toán tài chính cho chúng ta thấy sô liệu tổng quát nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Trong khi đó kế toán quản trị với cách phân loại chi phí một cách hợp lý của mình đã đưa ra một số liệu chính xác cho các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để họ xem xét đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra phương án tối ưu nhất để áp dụng sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Phương pháp xác định chi phí Xác định chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cho các nhà quản trị để: Định giá sản phẩm Định giá hàng tồn kho cuối kỳ Xác định kết quả thu nhập trong kỳ Ra quyết định tình huống hàng ngày Tuỳ theo tính chất của hoạt động sản xuất mà vận dụng một trong hai phương pháp sau đây: Phương pháp xác định chi phí theo công việc Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 3. 1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc Là ghi chép lại một cách chi tiết thông tin của từng sản phẩm, nhóm sản phẩm tương tự nhau. Nội dung của phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phương pháp xác định chi phí theo công việc được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, các đơn đặt hàng có thể khác nhau và cùng một lúc doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau. Hệ thống kế toán cần phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp theo từng đơn đặt hàng đó là: Khách hàng đến doanh nghiệp đặt hàng trong đó nêu rõ yêu cầu về sản phẩm mà họ mong muốn - Doanh nghiệp cần đánh giá đơn đặt hàng để xác định giá cho sản phẩm cộng dự toán vừa mới tính với số lãi mong muốn sẽ tạo ra giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng - Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, kế toán thực hiện tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng Nói chung đơn đặt hàng được gửi ngay khi nó hoàn thành, do đó không cần sử dụng tài khoản” thành phẩm” trong hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên để phản ánh sự vận hành kế toán doanh nghiệp đã sử dụng tài khoản”thành phẩm” để phản ánh sự bàn giao một đơn đặt hàng sản xuất xong vào kho thành phẩm. Quá trình tập hợp chi phí theo công việc Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng của khách hàng. Một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng một lúc, nhưng một đơn đặt hàng được tập hợp chi phí riêng. Chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” ký hiệu TK 154 (CPSXKDD). Cuối tháng hoặc cuối năm tổng chi phí tập hợp trên nhiều chi phí công việc cần phải bằng số dư nợ của tài khoản TK154 (CPSSKDD) Bút toán 1: Phản ánh giá thành trả đơn đặt hàng đã hoàn thành nhập kho Nợ TK 155 ( Thành phẩm) Có TK 154 (CPSXKDD) Bút toán 2: Phản ánh giá thành của đơn đặt hàng đã gửi cho khách hàng Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán) Có TK 155 (Thành phẩm) Quá trình vận động của chứng từ trong phương pháp xác định chi phí theo công việc theo sơ đồ: Phiếu xuất kho Phiếu theo dõi thời gian, khối lượng sản phẩm Lệnh sản xuất Đơn đặt hàng Mức độ phân bổ chi phí sản xuất chung Phiếu chi phí công việc Phiếu chi phí công việc là căn cứ để xác định: Chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng Chi phí đơn vị sản phẩm Chi phí hàng chưa hoàn thành Giá vốn hàng bán Mỗi đơn đặt hàng cần lập một phiếu chi phí công việc mà không cần quan tâm đến số lượng sản phẩm sản xuất trong đơn đặt hàng đó nhiều hay ít. Phiếu này có tác dụng như một số phụ phản ánh chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất và có tác dụng như một báo cáo về sản phẩm sở dang. Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng thì phiếu chi phí công việc được chuyển từ khâu sản xuất sang tập hồ sơ theo dõi đơn đặt hàng đã kết thúc. Phiếu chi phí công việc thường có kết cấu như sau: Mộu phiếu chi phí công việc Tên khách hàng: Tên doanh nghiệp Địa chỉ: Ngày đặt hàng Loại sản phẩm: Ngày kết thúc Số liệu đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm: Ngày giao hàng Tổng chi phí hoàn tất Phân xưởng I Phân xưởng II Tổng hợp Chi phí NVLTT Chi phí NVLTT CPNVLTT Ngày Phiếu xuất kho Thành tiền Ngày Phiếu xuất kho Thành tiền Phân xưởng I Phân xưởng II Cộng Chi phí NCTT Chi phi NCTT CPNCTT Ngày Phiếu xuất kho Thành tiền Ngày Phiếu xuất kho Thành tiền Phân xưởng I Phân xưởng II Cộng Chi phí SXCPB Chi phí SXCPB CPSXCPB Ngày Phiếu xuất kho Thành tiền Ngày Phiếu xuất kho Thành tiền Phân xưởng I Phân xưởng II Cộng Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và gián tiếp là bảng phân bố số 2 (bảng phân bổ nguyên vật liệu) giá xuất kho được tính là giá nhập. Căn cứ để xác định tiền lương của lao động trực tiếp và gián tiếp là chứng từ theo dõi lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí gián tiếp, nó bao gồm nhiều mục chi phí mà phần lớn là định phí nên ít biến động theo số lượng sản phẩm . Để xác định chi phí sản xuất chung chúng ta cần chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp Mức phân bổ chi phí SXC ước tính = Mức phân bổ ước = Mức phân bổ CPSXC x Mức hoạt động ước tính cho từng công tác ước tính tính cho từng công việc. Hệ thống sổ sách sử dụng: Ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất vào phiếu chi phí công việc, chi phí này còn được bộ phận kế toán phản ánh vào các tài khoản liên quan Tài khoản sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155: Thành phẩm Trình tự hạch toán -Căn cứ vào phiếu xuất kho doanh nghiệp phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào sản xuất và cuối kỳ kết chuyển chi phí này vào tài khoản tính giá thành Nợ TK 621 (CPNVLTT) Có TK152 (NVL) Cuối kỳ kết chuyển Nợ TK 154 (CPSXKDD) Có TK 621 (CPNVLTT) -Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) Nợ TK 622 (CPNCTT) Có TK 334 (PTCNV) Có TK 338 (PTK) Cuối kỳ kết chuyển Nợ TK 154 (CPSXKDD) Có TK 622 ( CPNCTT) - Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí KHTSCĐ dùng trong phân xưởng và các chi phí khác bằng tiền à bên Nợ TK 627 (CPSXC thực tế phát sinh) à bên có TK 627 phản ánh chi phí sản xuất chung được phân bổ đầu kỳ, đây là phân bổ ước tính – số phân bổ ước tính này được phản ánh như sau: Nợ TK 154 (CPSXKDDD) Có TK 627 (CPSXC) Cuối kỳ so sánh phát sinh Nợ và phát sinh Có TK 627 xảy ra ba trường hợp sau đây Nếu phát sinh nợ = số phát sinh có nghĩa là số thực tế phát sinh đã phân bố hết Nếu phát sinh Nợ > số phát sinh bên Có nghĩa là chi phí sản chung thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bố Nếu số phát sinh Nợ < số phát sinh có nghĩa là số đã phân bố nhiều hơn số thực tế đã phát sinh -Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành thì sản phẩm được nhập vào kho Nợ TK 155 (Thành phẩm) Có Tk 154 ( CKSXKDDD) Giá trị thành phẩm chuyển giao cho khách hàng được hạch toán vào tài khoản 623: giá vốn hàng bán Nợ TK 623 (Giá vốn hàng bán) Có TK 155 (Thành phẩm) Sơ đồ hạch toán chi phí công việc theo phương pháp kê khai thường xuyên CPNVLTT(621) CPSXKDDD (154) Thành phẩm(155) GVHB(632) k/c. CPNVLTT Giá thành sản Giá vốn của phẩm hoàn thành hàng đã bán CPNCTT (622) k/c. CPNCTT CPSXC (627) k/c. CPSXC 3.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trính sản xuất Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất hay còn gọi là giá phí toàn bộ. Phương pháp này được ứng dụng trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau Nội dung của phương pháp giá trị toàn bộ Giá phí toàn bộ là toàn bộ những chi phí tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp chi phí này tính cho một loại sản phẩm gồm những định phí và biến phí trực tiếp và gián tiếp. Khác với sản phẩm được tập hợp theo quá trình sản xuất có đặc điểm: -Cùng hình thái kích cỡ -Có kích cỡ nhỏ -Không có giá trị cao -Được đặt mua sau khi sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này là: Các công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp thường là các phân xưởng sản xuất Quy trình thực hiện chi phí sản xuất: Tài khoản sử dụng TK 155,154,621,622,627,632 Trình tự hạch toán -Phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ + Nợ TK 621 phân xưởng I Nợ TK 621 phân xưởng II Có TK 152 - Cuối kỳ kết chuyển + Nợ TK154 phân xưởng I Có TK 621 phân xưởng I Nợ TK 154 phân xưởng II Có TK 621 phân xưởng II - Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh Nợ TK 622 phân xưởng I Nợ TK 622 phân xưởng II Có TK 334 Có TK 338 - Cuối kỳ kết chuyển + Nợ TK154 phân xưởng I Có TK 622 phân xưởng I + Nợ TK 154 phân xưởng II Có TK 622 phân xưởng II - Chi phí sản chung: Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung cuối kỳ không có số dư do khối lượng sản phẩm sản xuất ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Chi phí sản xuất chung đều đặn không có biến động giữa các kỳ. Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sẽ được phân bổ vào cuối kỳ. Kết chuyển chi phí chung vào từng phân xưởng Nợ TK 154 phân xưởng I Nợ TK 154 phân xưởng II Có TK 627 phân xưởng I Có TK 627 Phân xưởng II - Sự vận động của sản phẩm hoàn thành Sản phẩm hoàn thành của phân xưởng này sẽ được chuyển cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến Nợ TK 154 phân xưởng I Có TK 154 phân xưởng II Quá trình vận động sản phẩm giữa các phân xưởng cứ tiếp tục cho đến phân xưởng cuối cùng, thành phẩm ở phân xưởng cuối cùng là thành phẩm nhập kho. Nợ TK 155 Có TK 154 Sản phẩm trong đó được bán cho khách hàng, giá vốn hàng bán đã tiêu thụ Nợ TK 623 Có TK 155 Trong phương xác định chi phí theo quá trình sản xuất của từng phân xưởng, chi phí sản xuất của từng phân xưởng được tập hợp vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đồng thời theo dõi trên báo cáo sản xuất. Báo cáo sản xuất là báo cáo tổng hợp của các hoạt động sản xuất diễn ra trong kỳ của một phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng phải lập một báo cáo sản xuất để xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Chi phí của phân xưởng này chuyển cho phân xưởng sau và của phân xưởng cuối cùng kết tính vào trong thành phẩm. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản lý để kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phân xưởng Lập báo cáo quá trình sản xuất Có nhiều phương pháp tính sản lượng tương đương nhưng ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu hai phương pháp Phương pháp trung bình trọng Phương pháp nhập trước xuất trước * Phương pháp trung bình trọng Với phương pháp này sản phẩm dở dang đầu kỳ được xem như luôn luôn hoàn thành và không cân quy đổi mà chỉ cần quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ thành khối lượng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc148.doc
Tài liệu liên quan