Hành vi lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi năm yếu tố
Thứ nhất động cơ là nhu cầu thôi thúc con người phải hành động để thỏa mãn chúng, một khi nhu cầu này được thỏa mãn sẽ nảy sinh ra một nhu cầu khác cao hơn nhu cầu hiện có tạo thành động cơ và buộc con người tìm cách thỏa mãn nhu cầu mong muốn đó.
Thứ hai tri giác là một quá trình mà thông qua đó người tiêu dùng sẽ lựa chọn, tổ chức và giải thích thông tin đến để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Con người có những phản ứng khác nhau đối với cùng một tác nhân kinh kích thích do sự tri giác có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc
Thứ ba lĩnh hội là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của mỗi người dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm mà họ ích lũy được. Lĩnh hội giúp người mua có khả năng khái quát hóa và phân biệt trong quá trình tiếp xúc với các hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự nhau.
Thứ tư niềm tin là sự nhận định trong thâm tâm về một cái gì mà được xây dựng trên cơ sở những tri thức thực tế, những ý kiến và lòng tin tưởng.
Thứ năm thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của con người, được hình thành trên những tri thức hiện có, thái độ làm cho con người thích hay không thích một đối tượng nào đó, cảm thấy gần gũi hay xa cách nó.
Tóm lại phần trình bày trong chương 2 bao gồm: các khái niệm cơ bản về người tiêu dùng, hành vi người tiêu dùng và dịch vụ và các nhân tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý cũng được đề cập đến trong chương này. Các nhân tố đóng vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình ra quyết định của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng phải trải qua trải qua năm giai đoạn trong suốt quá trình ra quyết định chọn mua, đó là nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá được các lựa chọn, ra quyết định, mua và hành vi sau mua hàng.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi lựa chọn và sử dụng mạng điện thoại di động của sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mua hàng.
2.4.5. Mua hàng và hành vi sau mua hàng
Sau khi mua hàng có 2 trường hợp là sinh viên hài lòng hay không hài lòng về một hàng hóa hay dịch vụ.
Hài lòng với hàng đã mua nếu sản phẩm thỏa mãn được sự mong đợi của sinh viên
Không hài lòng với hàng đã mua nếu sản phẩm không thỏa mãn được sự mong đợi của sinh viên
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quyết định chọn mạng di động của
sinh viên
Có thể có nhiều nguồn thông tin như: nguồn thông tin xã hội, hoặc cũng có thể thông tin thương mại và cũng có thể ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý trước khi ra quyết định chọn mua.
Văn hóa
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Xã hội
Nhóm tiêu biểu
Gia đình
Vai trò địa lý
Cá nhân
Tuổi và gia đoạn của chu trình đời sống gia đình
Nghề nghiệp
Tình trạng kinh tế
Lối sống
Kiểu nhân cách
Tâm lý
Động cơ
Tri giác
Lĩnh hội
Niềm tin
Thái độ
Người
mua
2.5.1. Các nhân tố văn hóa
Các yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng nhiều đến người tiêu dùng
Văn hóa theo định nghĩa của Edward B. Tylor đưa ra năm 1871-văn hóa “toàn bộ những tri thức những tín ngưỡng, những nghệ thuật, những giá trị, những luật lệ, phong tục và tất cả ngững năng lực và tập quán khác mà con người với tư cách thành viên của xã hội nắm bắt được”
(
Theo Thạc sĩ Cao Minh Toàn, 2004, văn hóa là một trong những giá trị, đức tính, truyền thống và chuẩn mực, hành vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, và được tiến triển từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Do vậy, có thể nói văn hóa là nhân tố có ảnh hưởng rộng và sâu nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Văn hóa tác động đến việc hình thành ước muốn và hành vi của con người.
Nhánh văn hóa là một phần của nền văn hóa. Nguồn gốc dân tộc, chủng tộc,sắc tộc, tín ngưỡng, môi trường tự nhiên, cách kiếm sống của con người gắn bó với nhánh văn hóa. Một bộ phận nhỏ của văn hóa luôn có ảnh hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, đến cách đánh giá về giá trị của hàng hóa và sở thích. Cách thức lựa chọn, mua sắm và sử dụng hàng hóa và dịch vụ của những người thuộc nhánh hàng hóa, dịch vụ khác nhau là khác nhau.
Giai tầng xã hội là những nhóm tương đối ổn định trong khuôn khổ xã hội, được sắp xếp theo thứ bậc đẳng cấp và được đặc trưng bởi những quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức giống nhau ở các thành viên. Tuy nhiên, trong giai tầng xã hội, điều quan trọng nhất mà các nhà Marketing cần quan tâm là những người cùng chung một giai tầng xã hội sẽ có khuynh hướng xử sự giống nhau trong việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ mà họ cần mua để thỏa mãn nhu cầu.Chính vì lý do này mà nó trở thành một trong những tiêu thức để phân khúc thị trường.
2.5.2.Các nhân tố xã hội
Ngoài các nhân tố văn hóa, hành vi người tiêu dùng còn có thêm các nhân tố xã hội, trong đó có các nhân tố sau:
Nhóm tiêu biểu: là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của con người.
Nhóm tiêu biểu gồm: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm và nó có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các cá nhân thành viên.
Nói chung, gia đình là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hàh vi của người mua bởi hai trường hợp:
Thứ nhất, sự thay đổi của nhu cầu hàng hóa, dịch vụ luôn gắn liền với sự hình thành và biến động của gia đình.
Thứ hai, những quyết định mua sắm của những cá nhân luôn chịu sự ảnh hưởng của các cá nhân khác trong gia đình.
Vai trò địa vị của người mua. Vị trí của người mua trong mỗi nhóm có thể được xác định theo vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò có một địa vị nhất định phản ánh mức độ đánh giá tốt về nó của xã hội. Do vậy, người tiêu dùng thường lựa chọn những thứ sản phẩm nói lên địa vị của mình trong xã hội.
2.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính chất cá nhân
Ngoài những nét đặc trưng của con người, đặc biệt là tuổi tác giai đoạn của chu trìh đời sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, lối sống, nhân cách cũng ảnh hưởng đến những quyết định của người tiêu dùng
Những hàng hóa dịch vụ của người tiêu dùng mua sắm có thể sẽ biến động theo tuối tác của họ. Do đó tính chất tiêu dùng của họ phụ thuộc vào giai đoạn chu trình đời sống gia đình.
Nghề nghệp có ảnh hưởng nhất định đến tính chất hàng hóa và dịch vụ được chọn mua.
Tình trạng kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến cách lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của họ.
Lối sống là những hình thức tồn tại bền vững của những con người trong thế giới, được thể hiện trong hoạt động, sự quan tam và niềm tin của nó.
Lối sống của một con người được thể hiện qua hành động, sự quan tâm và quan điểm của người đó về những gì thuộc về môi trường xung quanh. Do đó, sự lựa chọn sản phẩm cũng thể hiện được lối sống của họ.
Mỗi một người tiêu dùng đều có một kiểu nhân cách rất đặc biệt từ đó sẽ dẫn đến hành vi mua hàng của người đó. Kiểu nhân cách căn cứ vào tính tự tin, tính tự chủ, tính hiếu thắng,tính năng động, tính kiên nhẫn.
2.5.4 Các nhân tố tâm lý
Hành vi lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi năm yếu tố
Thứ nhất động cơ là nhu cầu thôi thúc con người phải hành động để thỏa mãn chúng, một khi nhu cầu này được thỏa mãn sẽ nảy sinh ra một nhu cầu khác cao hơn nhu cầu hiện có tạo thành động cơ và buộc con người tìm cách thỏa mãn nhu cầu mong muốn đó.
Thứ hai tri giác là một quá trình mà thông qua đó người tiêu dùng sẽ lựa chọn, tổ chức và giải thích thông tin đến để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
Con người có những phản ứng khác nhau đối với cùng một tác nhân kinh kích thích do sự tri giác có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc
Thứ ba lĩnh hội là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi của mỗi người dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm mà họ ích lũy được. Lĩnh hội giúp người mua có khả năng khái quát hóa và phân biệt trong quá trình tiếp xúc với các hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự nhau.
Thứ tư niềm tin là sự nhận định trong thâm tâm về một cái gì mà được xây dựng trên cơ sở những tri thức thực tế, những ý kiến và lòng tin tưởng.
Thứ năm thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của con người, được hình thành trên những tri thức hiện có, thái độ làm cho con người thích hay không thích một đối tượng nào đó, cảm thấy gần gũi hay xa cách nó.
Tóm lại phần trình bày trong chương 2 bao gồm: các khái niệm cơ bản về người tiêu dùng, hành vi người tiêu dùng và dịch vụ và các nhân tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý cũng được đề cập đến trong chương này. Các nhân tố đóng vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình ra quyết định của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng phải trải qua trải qua năm giai đoạn trong suốt quá trình ra quyết định chọn mua, đó là nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá được các lựa chọn, ra quyết định, mua và hành vi sau mua hàng.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày về cơ sở hình thành lý thuyết và mô hình nghiên cứu và đưa ra các khái niệm và chương 3 sẽ tiếp tục trình bày về phương pháp nghiên cứu được đưa ra sử dụng trong đề tài, đầu tiên là trình bày thiết kế nghiên cứu, sau đó trình bày thang đo và cách lấy mẫu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Tiến độ và các bước nghiên cứu
Được tiến hành theo 2 bước sau:
Bước 1: sử dụng phương pháp định tính để tiến hành nghiên cứu sơ bộ, bằng cách phỏng vấn trực tiếp 10 sinh viên và đặt câu hỏi có liên quan đến vấn đề xung quanh đề tài cần nghiên cứu, các câu hỏi đặt ra dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu sơ bộ là lập bảng câu hỏi về phân tích các yếu tác động đến việc lựa chọn mạng di động của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế-quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang, rồi sau đó thực hiện nghiên cứu chính thức.
Bước 2: nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng, việc nghiên cứu chính thức được thực qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: sử dụng bản câu hỏi chính thức thực hiện phỏng vấn trực tiếp 15 sinh viên và để loại những biến không cần thiết cho việc nghiên cứu, để đề tài có thể phân tích được sâu và rõ hơn.
Giai đoạn 2: điều chỉnh lại bản câu hỏi, tiến hành triển khai phỏng vấn sinh viên khóa 8 khoa kinh tế-quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang.
Giai đoạn 3: từ kết quả thu thập xử lý và mã hóa số liệu sạch bằng các phần mềm SPSS 15.0 và Excel.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Là toàn bộ quy trình nghiên cứu được sử dụng
Dàn bài thảo luận trực tiếp
( bản câu hỏi )
Phỏng vấn trực tiếp
( n=10 )
Bản câu hỏi ( 2 )
( chính thức )
Điều tra trực tiếp
( bằng bản câu hỏi, n=100 )
Làm sạch/mã hóa
Phân tích dữ liệu
Mô tả
Khác biệt
Soạn thảo báo cáo
3.2. Thang đo
Trong bản câu hỏi sẽ sử dụng thang đo Likert, thang đo số hóa, thang đo định danh mức độ để phân tích các yếu tố tác động đến việc lựa chọn mạng di động của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế-quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang, từ đó có thể đo được mức độ hài lòng của sinh viên và hành vi chọn mạng di động của sinh viên.
3.3 Mẫu
Khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh trường DHAG cở mẫu là 100, thực hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện.
3.4. Nghiên cứu sơ bộ
Sau khi phát câu hỏi có liên quan đến các vấn đề xung quanh đến đề tài cần nghiên cứu, thì ta tiến hành lấy mẫu 15 sinh viên có sử dụng điện thoại di động, mẫu này thực hiện trên sinh viên khóa 8 khoa kinh tế-quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang. Nội dung thảo luận được xoay quanh các vấn đề sau:
Lý do sử dụng mạng di động
Các tiêu chí đặt ra khi quyết định chọn sử dụng mạng điện thoại di động
Người tiêu dùng có thể nhận biết được gói cước và các dịch vụ gia tăng khác.
Người tiêu dùng mong muốn điều gì từ các nhà cung cấp dịch vụ.
Những bất lợi của người tiêu dùng gặp phải sau khi sử dụng.
Qua lần phỏng vấn này ta có thể loại những biến không liên quan đến đề tài cần nghiên cứu, từ việc phỏng vấn này có thể thêm một số biến cần thiết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, sau đó tiến hành lập bản câu hỏi chính thức.
3.5. Nghiên cứu chính thức
Là nghiên cứu định lượng. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, từ bản câu chính thức này, lấy mẫu trước 10 sinh viên để xác định các biến để xem biến nào không liên quan để loại trừ biến đó ra, sau khi xác định xong các biến, điều chỉnh lại bản câu hỏi, tiến hành phỏng vấn sinh viên.
Các bản câu hỏi thu thập được mã hóa làm sạch bằng phần mềm SPPS 15.0 và Excel tiến hành thực hiện phân tích ác số liệu sau ki đã xử lý. Tiếp dó dùng Microsoft Excel vẽ các biểu đồ từ dó giúp chúng ta nhận biết yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng chọn mạng di động vớ độ tin cậy có thể chấp nhận được.
3.6. Tiến độ
Đây là bước thể hiện việc trình bày về tiến độ thực hiện và tiến độ nghiên cứu:
3.6.1 Tiến độ thực hiện
Công việc
Tuần thứ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 Viết và nộp đề cương sơ bộ
2 Viết và nộp đề cương chi tiết
3 Nghiên cứu sơ bộ
4 Lập bản câu hỏi
5 Nghiên cứu chính thức
6 Soạn thảo báo cáo(bản nháp)
7 Viết báo cáo (bản chính)
3.6.2. Tiến độ nghiên cứu
Công việc
Tuần thứ
I Nghiên cứu sơ bộ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 Phỏng vấn trực tiếp-bản câu hỏi (1)
2 Điều chỉnh thang do-bản câu hỏi (2)
II Nghiên cứu chính thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 Phát hành bản câu hỏi (2) lần 1 (n=10)
2 Điều chỉnh bản câu hỏi
3 Phát hành bản câu hỏi (2) lần 2 (n=100)
4 Kết quả thu thập
5 Xử lý và phân tích dữ liệu
III Soạn thảo báo cáo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 Đến kết quả phần I
2 Đến kết quả phần II
3 Kết luận
4 Điều chỉnh lần cuối
Trong tiến độ nghiên cứu được chia ra làm ba giai đoạn và được tiến hành thực hiện từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 10 ( 8 tuần ).
Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ trong tuần thứ 3, thứ 4 và thứ 5. Trong ba tuần này, tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi (1) đây là dàn bài thảo luận trực tiếp, sau đó lập bản câu hỏi (2) hay còn gọi là bản câu hỏi chính thức về hành vi của người tiêu dùng chọn mạng di động, và điều chỉnh lại thang đo.
Giai đoạn 2: thực hiện nghiên cứu chính thức trong 3 tuần, bắt đầu từ tuần 6 cho đến tuần 8.
Tuần 6: Phát hành bản câu hỏi (2) lần 1 cho 15 sinh viên, sau đó điều chỉnh lại bản câu hỏi và loại bỏ ra những biến không cần thiết.
Tuần 7 và 8: Phát bản câu hỏi (2) lần 2 cho 150 sinh viên, sau khi thu thập được số liệu mới tiến hành xử lý và phân tích số liệu.
Giai đoạn 3: Soạn thảo báo cáo từ các kết quả đã thu thập trước đó. Giai đoạn này gồm cả 2 giai đoạn trước, tức là được thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tóm lại, chương 3 xây dựng nên phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu đã được đề ra.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi tìm hiểu xong cơ sở lý thuyết, thiết lập nên mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tiến hành thực hiện nghiên cứu theo các kế hoạch đã cho ra các kết quả.
Trong kết quả nghiên cứu bao gồm một số thông tin về mẫu và tiến hành xử lý và phân tích các thông tin thu được.
4.1. Một số thông tin về mẫu nghiên cứu:
Các mẫu sau khi thu về được tiến hành xử lý mã hóa và làm sạch số liệu, tổng số mẫu thu thập được là 100, tiến hành xử lý và phân tích số liệu thu thập được. Đây là một số thông tin về mẫu của đề tài nghiên cứu bao gồm: sóng, cước phí, khuyến mãi, giới tính.
4.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Trong 100 mẫu phân tích thì có 50 mẫu là nam (chiếm 50% tổng mẫu) và 50 mẫu là nữ (50% tổng mẫu)
Trong biểu đồ 4.2 cho chúng ta biết 31 nam và 32 nữ sử dụng Viettel, 8 nam và 8 nữ sử dụng mạng Mobifone, 7 nam và 8 nữ sử dụng Vinaphone, 1 nam và 0 nữ sử dụng Vietnammobile, 1 nam và 0 nữ sử dụng HT-Mobile, 2 nam và 1 nữ sử dụng Beeline, 0 nam và 1 nữ sử dụng S-Phone, không có sinh viên nào sử dụng mạng EVN-telecom của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế -QTKD trường Đại Học An Giang. Từ thống kê cho thấy, sinh viên sử dụng mạng Viettel là cao nhất, và thấp nhất có mạng điện thoại di động là HT-Mobile, Vietnammobile, S-phone. Từ đó cho thấy sự khác biệt về giới tính có ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn mạng điện thoại di động, bởi vì nữ có nhu cầu sử dụng mạng Viettel cao hơn và khi đó số tiêu dùng nam sử dụng mạng Viettel cũng tương đương với nữ. Mạng Vinaphone và Mobifone người tiêu dùng nữ và nam gần như tương đương với nhau, giới tính cũng ảnh hưởng rất lớn đến lựa chọn mạng điện thoại di động.
4.2. Phân tích thông tin thu thập được
4.2.1. Nhận thức nhu cầu
Do nhu cầu giao tiếp, sinh viên nhận thức được nên lựa chọn mạng điện thoại di động phải làm sao cho phù hợp với nhu cầu lựa chọn cho bản thân mình, có nhiều lý do được sinh viên đặt ra trước khi ra quyết định sử dụng, nhưng trong đó chất lượng đường truyền tốt hay sóng mạnh được các sinh viên đặt lên hàng đầu, nhưng trong đó các chương trình khuyến mãi và giá cước cũng được sinh viên rất quan tâm, ngoài những lý do này còn có một số yếu tố khác tác động nhưng các lý do được sinh viên lựa chọn sử dụng như do sở thích, được tặng thẻ sim hay sự uy tín của các nhà cung cấp mạng điện thoại di động,…
Tổng kết các lý do sử dụng mạng điện di động của sinh viên như sau: có 54 sinh viên lựa chọn chất lượng đường truyền tốt hay sóng mạnh (chiếm 54%), có 31 sinh viên lựa chọn giá cước rẻ (chiếm 31%), có 15 sinh viên lựa chọn khuyến mãi thường xuyên (chiếm 15%).
Với các lý do sử dụng mạng điện thoại di động trên , nhiều sinh viên cho rằng yếu tố về chất lượng đường truyền tốt hay sóng mạnhđóng một vai trò rất là quan trọng, vì chất lượng mạng tốt không gây nhiễu âm trong quá trình tiếp nhận thông tin từ phía bên kia khi thực hiện cuộc đàm thoại, các tin nhắn được truyền tải nhanh chóng hơn. Một mạng điện thoại được cho là tốt khi chất lượng đường truyền tốt, đáp ứng yêu cầu nghe gọi, gửi và nhận tin nhắn một cách nhanh chóng, và đồng thời thực hiện tốt các lệnh được đưa ra bởi sinh viên khi sử dụng các dịch vụ gia tăng của mạng điện thoại di động dang dùng.
Khi mà sinh viên đã xác định được mạng di động để sử dụng, thì sinh viên sẽ tiếp tục qan tâm đến vệc sử dụng thuê bao trả trước hay thuê bao trả sau có những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng loại thuê bao này, nhưng hiện tại sinh viên khóa 8 khoa kinh tế-QTKD trường Đại Học An Giang gần như là hoàn toàn sử dụng thuê bao trả trước và hiện tại thì không có sinh viên khóa 8 khoa kinh tế-QTKD trường Đại Học An Giang sử dụng thuê bao trả sau.
Có nhiều lý do cho rằng tại sao sinh viên lại chọn sử dụng thuê bao trả trước mà tại sao không chọn sử dụng thuê bao trả sau vì hiện tại chi phí thuê bao trả trước sinh viên có thể thanh toán được và phù hợp với thu nhập hàng tháng của sinh viên và tất cả sinh viên điều thích sử dụng thuê bao trả trước hơn vì tính tiện dụng của chúng và nhận được nhiều lợi ích hơn khi sử dụng thuê bao trả sau.
Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến quyết định sử dụng thuê bao trả trước của các mạng điện thoại di động
Thông tin liên lạc với gia đình, thầy cô, bạn bè là vấn đề rất cần thiết và thiết thực do đó hàng tháng ngoài việc chi tiền cho các hoạt động sinh hoạt khác, sinh viên còn phải dành một phần để chi cho việc sử dụng mạng điện thoại di động, do đó muốn kiểm soát chi phí sử dụng là một yếu tố rất là quan trọng nó ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên chọn sử dụng thuê bao trả trước, và sinh viên thường chọn thuê bao trả trước là không phải trả chi phí cho thuê bao hàng tháng. Tiện dụng của thuê bao trả trước là sinh viên có thể chủ động được chi phí nạp tiền, biết được khoản thời gian nào cần phải chi ra để nạp thẻ thanh toán.
Có 100 lựa chọn các lý do sử dụng thuê bao trả trước, lý do được chọn nhiều nhất là chủ động được chi phí nạp tiền với 32 lần chọn (chiếm 32%), tiếp theo kiểm soát được chi phí với 25 chọn (chiếm 25%), 20 lần chọn nhận khuyến mãi thừng xuyên (chiếm 20%), và không trả chi phí thuê bao hàng tháng với 16 lần chọn (chiếm 16%) cuối cùng là được nhận khuyến mãi sau khi hòa mạng với 7 lần chọn (chiếm 7%).
4.2.2. Tìm kiếm thông tin
Sau khi nhận thức nhu cầu cần phải sử dụng, người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin từ các nguồn như: truyền hình, báo chí, người thân bạn bè, internet, tự tim hiểm. Với các nguồn thông tin như trên sẽ rất là hữu ích cho sinh viên chọn và sử dụng mạng điện thoại di động, với các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng khi chọn và sử dụng mạng điện thoại của các nhà cung cấp đưa ra
Phương tiện truyền hình đã tác động và chi phối mạnh mẽ nhất đối với sinh viên trong quá trình tìm kiếm thông tin khi chọn sử dụng mạng điện thoại di động chiếm 35%, song bên cạnh đó bạn bè là một phần cũng không thể thiếu đã hỗ trợ đắt lực cho sinh viên để nhận biết thông tin hiếm 18%, người thân cũng đã giúp ích rất nhiều cho sinh đến việc nhận biết các thông tin về mạng di động để từ đó lựa chọn cho mình một mạng điện thoại di động sử dụng phù hợp nhất chiếm 16%, báo chí, internet và tự tìm hiểu, báo chí là một trong những công cụ hỗ trợ đắt lực ch sinh viên nhận biết thông tin chiếm 13%, ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin , sinh viên dễ dàng thu thập những thông tin cần thiết cho mình thông qua internet chiếm 10%, bên cạnh đó có khá nhiều sinh viên vẫn thích tự tìm hiểu các nguồn thông tin hơn chiếm 8%. Tóm lại, thông tin tác động đến sinh viên nhiều nhất là từ phương tiện truyền hình vì truyền hình gần gũi và tiếp xúc với sinh viên nhiều nhất và đã đi sâu vào đầu óc của sinh viên và khi có thời gian rãnh rỗi sinh viên sẽ xem tivi nên đã gặp các chương trình quảng cáo nên sinh viên cho rằng truyền hình tác động mạnh đến việc biết các mạng điện thoại và chọn sử dụng chúng.
4.2.3. Đánh giá các lựa chọn
Sau khi đã liệt kê được danh sách các mạng điện thoại di động có mặt hiện nay để đáp ứng nhu cầu sử dụng của sinh viên, sinh viên tiến hành đánh giá các lựa chọn trước khi ra quyết định chính thức. Các tiêu chí về chất lượng, giá cả, nơi mua, các chương trình khuyến mãi được đưa ra bên canh đó là các tiêu chí khác nhưng các tiêu chí này không liên quan đến tài tài nghiên cứu có thể loại trừ ra. Hầu hết sinh viên đặt ra chất lượng của dịch vụ là hàng đầu, có 45 sinh viên chọn tiêu chí này. Bên cạnh chất lượng tốt thì giá cước cũng không kém phần quan trọng, vì giá cước phải rẻ để phù hợp với túi tiền của sinh viên bỏ ra có 25 sinh viên đưa ra tiêu chí này và các chương trình khuyến mãi cũng đón vai trò quan trọng không kém vì có thể thu hút sinh viên rất nhiều từ các chương trình khuyến mãi này có 17 sinh viên chọn tiêu chí các chương trình khuyến mãi, nơi mua cũng quan trọng đối với sinh viên vì thứ nhất gần và thuận tiện, thứ hai có thể mua giờ nào khi hết tài khoản khi có việc gấp có 11 sinh viên đưa ra tiêu chí này.
4.2.4. Ra quyết định
Sau khi tìm kiếm thông tin cần biết về tất cả các mạng điện thoại di động và đánh giá các chức năng của chúng và đánh giá các chức năng của chúng, sinh viên sẽ đi đếnquyết định chọn mua một mạng điện thoại di động cho mình, và một số mạng di động còn lại sẽ bị loại trừ. Có sự biến thiên về số người sử dụng mạng điện thoại di động. Từ các mẫu thu được có 63 sinh viên quyết định chọn mạng Viettel, 16 sinh viên chọn mạng Mobifone, 15 sinh viên chọn mạng Vinaphone, 1 sinh viên chọn mạng Vietnammobile, 1 sinh viên chọn mạng HT-mobile, 3 sinh viên chọn mạng Beeline, 1 sinh viên chọn mạng S-Phone
Lượng tiêu dùng sử dụng mạng điện thoại di động
Có thể thấy mạng điện thoại Viettel được sinh viên lựa chọn sử dụng nhiều hơn so với các mạng điện thoại di động khác, trong đó các mạng điện thoại di động như Vietnammobile, HT-mobile, S-phone, Beeline hầu như rất ít sinh viên chọn sử dụng, Một lý do sinh viên lại chọn sử dụng mạng Viettel nhiều nhất là bởi vì đây là mạng di động có sóng mạnh giá cước rẻ và có nhiều dịch vụ khác và Viettel cố gắng xây dựng uy tín và tạo được lòng tin ở sinh viên về chất lượng sử dụng, Mobifone và Vinaphone được sinh viên chọn sử dụng cũng ngang nhau nhưng vẫn cao hơn các mạng di động sau này nhưng hiện tại vẫn đa số sinh viên chọn sử
dụng mạng Viettel nên Mobifone và vinaphone cần có những chiến lược marketing và nhiều ưu đãi khác để thu hút một lượng khách hàng tiềm năng này. Còn các mạng điện thọa di động khac như: Vietnammobile, HT-mobile, S-phone, Beeline vẫn chưa tạo được chỗ đứng trên thị trường mạng di động, do đó người sử dụng mạng điện thoại này còn rất là hạn chế, các mạng này ít có sinh viên chọn sử dụng có thể chất lượng phủ sóng chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và một số dịch vụ khác nữa.
Trog giai đoạn này, sự thay đổi các yếu tố như các dịch vụ tiện ích được cung cấp bởi các mạng điện thoại di động khác, sự đa dạng về gói cước trong các mạng điện thoại di động chính các yếu tố này cũng là lợi cho sinh viện chọn cho mình một mạng điện thoại di động tốt nhất.
Trước khi quyết định mua, chỉ có 52% người biết và tìm hiểu các gói cước trong cùng một mạng điện thoại di động, số không biết và không tìm hiểu chiếm 48%.
Do đó số lượng sinh viên không tìm hiểu hay không nhận biết các gói cước trong các mạng điện thoại di động còn khá là cao.Có thể các nhà cung cấp mạng cần có nhiều chương trình quảng cáo và giới thiệu rầm rộ cho số lượng sinh viên hay người tiêu dùng này biết thêm các gói cước trong cùng một mạng điện thoại di động hay các gói cước khác của các mạng di mà sinh viên hay người tiêu dùng chưa sử dụng.
Mặc dù có nhiều cách thức sinh viên tìm hiểu về các mạng điện di động, nhưng nhìn chung số lượng sinh viên biết các thông tin chi tiết về gói cước cũng như dịch vụ gia tăng trong các mạng điện thoại di động còn khá là hạn chế, điều này cũng tác động đến việc ra quyết định của chính họ. Sinh viên vẫn có thể thay đổi quyết định của mình từ việc chọn mạng điện thoại này sang mạng điện thoại khác thì có thêm nhiều thông tin về các mạng khác.
Sự nhận biết của sinh viên về các dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp bởi mạng điện thoại di động hiện rất là cao chiếm 87%, số không biết là chiếm 13%.
4.2.5. Mua và hành vi sau mua hàng
Mức độ hoàn toàn phản đối dao động ở mức 3% đến 9% ở các tiêu chí, trong đó sinh viên phản đối chỗ mua chưa thuận tiện.
Mức độ phản đối nhiều nhất ở mức chỗ mua và giá cước, sinh viên cho rằng giá cước vẫn còn cao và chỗ mua chưa thuận tiện hoặc phục vụ chưa tốt nó giao động từ 5% cho đến 12%
34% sinh viên không có ý kiến về giá cước rẻ hay đắt, thấp nhất là mệnh giá với tỷ lệ là 13% và chỗ mua là 14%.
Với mức độ đồng ý của sinh viên dao động từ 30% đến 50% về chất lượng tốt, khuyến mãi, nhiều mệnh giá.
Hoàn toàn đồng ý rơi vào khuyến mãi vì sinh viên cảm thấy khuyến càng nhiều thì càng có lợi cho sinh viên đó cũng là một trong những mục đích mà sinh viên lựa chọn mạng di động.
Sau khi sử dụng mạng điện thoại, biết được tính nag8 cũng như chất lượng dịch vụ, sinh viên sẽ có những mong muốn đối với nhà cung cấp là có thể nâng cao chất lượng dịch vụ của mình lên (chiếm 25%), giảm giá cước (chiếm 59%), mở rộng vùng phủ sóng (chiếm 14%), và những mong muốn khác chiếm 2%.
Một thời gian sử dụng, sinh viên nhận ra giá cước của các mạng điện thoại di động hiện đang vẫn còn rất cao, bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của sinh viên trong hoàn cảnh hiện nay, nếu mà gía cước điện thoại vẫn còn cao thì liệu rằng sinh viên có tiếp tục sử dụng mạng điện thoại di động hay là thay vào đó là một mạng điện thoại di dộng khác để có thể phù hợp với thu nhập của sinh viên.
Tóm lại, trong kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu hành vi lựa chọn và sử dụng mạng điện thoại di động của sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang..DOC