Mục Lục
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1 Cơ sở hình thành đề tài 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
2.1. Hành vi tiêu dùng 5
2.1.1. Định nghĩa hành vi tiêu dùng 5
2.1.2. Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng 5
2.1.4 Mô hình nghiên cứu 10
Chương 3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SIÊU THỊ VINATEX 11
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 11
2. QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN 11
3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN. 11
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
4.1 Thiết kế nghiên cứu 13
4.3 Tổng thể và mẫu 14
4.4 Thang đo 15
4.5 Nguồn dữ liệu 15
4.6 Phương pháp phân tích dữ liệu 15
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16
5.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu 16
5.2. Thông tin về mẫu 16
5.2.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính 16
5.2.2. Cơ cấu mẫu theo thu nhập 16
5.2.3. Cơ cấu mẫu theo ngành học 17
5.3. Hành vi mua sắm tại siêu thị Vinatex 17
5.3.1. Nhận thức nhu cầu 17
5.3.2 Tìm kiếm thông tin 18
5.3.3. Đánh giá các phương án 19
5.3.4 Quyết định mua 23
5.3.5 Hành vi sau khi mua 24
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 26
6.1. Kết luận 26
6.2 Kiến nghị: 26
Tài liệu tham khảo .28
Phụ lục
31 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 10982 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi mua sắm của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An Giang khi đến mua sắm tại siêu thị Vinatex An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vi sau mua(5).
(1) Tiến trình mua khởi đầu với việc người mua nhận thức được một nhu cầu. Nhu cầu có thể được hiểu/nhận ra nhanh bởi các kích tác bên trong và bên ngoài. Các kích tác bên trong, thí dụ như đói, khát sẽ tác động lên ý thức và trở thành một sự thôi thúc. Do kinh nghiệm trước đó, người ta sẽ tìm cách giải quyết sự thôi thúc này, và sẽ dẫn đến một đối tượng mà người ấy biết sẽ thỏa mãn được sự thôi thúc. Các kích tác bên ngoài, thí dụ như một chương trình quảng cáo về một sản phẩm/nhãn hiệu nào đó, sẽ dẫn khách hàng nhận biết một nhu cầu.
(2) Một người tiêu thụ khi đã có nhu cầu, thì có thể kiếm thêm thông tin hoặc không tìm kiếm thêm thông tin. Các nguồn thông tin mà người tiêu dùng hướng đến là:
Nguồn cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
Nguồn thương mại: quảng cáo, nhân viên bán hàng, bao bì, trưng bày.
Nguồn công cộng: các phương tiện truyền thông đại chúng, các tổ chức v.v..
Nguồn kinh nghiệm: tiếp xúc, khảo sát, sử dụng sản phẩm.
(3) Do khách hàng có những nguồn thông tin khác nhau, và những suy nghĩ khác nhau để dẫn đến cụm các sản phẩm lựa mua. Từ cụm lựa, khách hàng sẽ chọn ra một nhãn hiệu để mua
(4) Quyết định mua của khách hàng có thể chịu ảnh hưởng của người khác. Dạng thức quyết định mua có thể phân làm 3 loại:
Mua theo thói quen.
Mua có lý trí (suy nghĩ)
Mua theo cảm xúc (ưa thích v.v..)
(5) Sau khi mua, nếu khách hàng hài lòng thì rất có thể họ sẽ mua sản phẩm đó trong lần tới. Ngược lại, khi khách hàng bất mãn, thì họ cũng sẽ có những thái độ khác nhau, họ có thể sẽ không làm gì cả, nhưng cũng có thể kiện nhà sản xuất.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng
Quá trình ra quyết định mua hàng
Các nhân tố xã hội
-Văn hoá
-Nhánh văn hoá
-Giai tầng xã hội
-Nhóm tham khảo
-Gia đình
Các nhân tố tâm lý
-Động cơ
-Nhận thức
-Hiểu biết
-Cá tính
-Thái độ
Các nhân tố tình huống
-Khi nào khách hàng mua?
-Nơi nào khách hàng mua?
-Tại sao khách hàng mua?
Nguồn thông tin
-Thương mại
-Trong xã hội
Hình 2.3: Qui trình ra quyết định mua của người tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng.
ð Các nhân tố ảnh hưởng qui trình ra quyết định mua của người tiêu dùng:
Các nguồn thông tin và quyết định mua:
Trước khi ra quyết định mua, người tiêu dùng có thể sử dụng nguồn thông tin cơ bản sau:
Nguồn thông tin trong thương mại: quảng cáo, người bán hàng, hội trợ triễn lãm, bao bì, nhãn hiệu, thương hiệu,…Trong đó, nguồn thông tin phổ biến nhất là quảng cáo.
Nguồn thông tin xã hội: gia đình, bạn bè, người quen, truyền miệng,..Thông thường, thì nguồn thông tin chính là do truyền miệng.
Các nhân tố xã hội:
● Văn hoá
Văn hoá là một hệ thống những giá trị truyền thống và chuẩn mực đạo đức tốt đẹp được đúc kết và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá là nguyên nhân cơ bản quyết định đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Văn hoá thể hiện giá trị, sự cảm thụ, đức tin, thái độ, hành vi , thị hiếu,…Nên văn hoá khác nhau sẽ dẫn đến hành vi tiêu dùng khác nhau.
Ví dụ: những người có trình dộ cao thì thái độ của họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ nào đó sẽ rất khác biệt với những người có trình độ văn hoá thấp.
● Nhánh văn hoá
Nhánh văn hoá thể hiện sự đồng nhất đặc trưng về, chủng tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, màu da, vị trí địa lý,…Các thành viên thuộc một nhóm văn hoá sẽ có những nét tương đồng lớn và giữa các nhánh văn hoá thì có sự khác biệt nhau rõ rệt. Mỗi nhánh văn hoá sẽ có cách thức lựa chọn,mua sắm và sử dụng hàng hoá khác nhau. Điều này sẽ giúp các nhà Marketing phân khúc được thị trường thành nhiều phân khúc, để từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng nhánh văn hoá.
● Giai tầng xã hội
Sự phân tầng trong xã hội là điều tất yếu khách quan, trong xã hội có thể chia thành 3 tầng lớp xã hội là: giàu, bình thường, nghèo. Có thề chia theo thình độ là: có kiến thức, có học vấn, không học vấn. Tóm lại là những người trong cùng một giai tầng xã hội sẽ có nét đặc thù, khuynh hướng cư xử, hành vi tiêu dùng, mức thỏa mãn,…sẽ giống nhau. Nên đây cũng là một chỉ tiêu cần thiết để các nhà Marketing phân khúc thị trường.
● Nhóm tham khảo
Theo philip Kotler, nhóm tham khảo là những người hoặc nhóm người mà một cá nhân xem xét (như một sự tham khảo) khi hình thành thái độ và quan điểm của người đó. Nhóm tham khảo có thể chia thành 4 nhóm là: Nhóm tham khảo đầu tiên (gia đình, bạn bè, người quen,…), nhóm tham khảo thứ hai (tổ chức tôn giáo, hiệp hội, câu lạc bộ,…), nhóm ngưỡng mộ (ca sĩ, thần đồng,…), nhóm bất ứng (người không thích, người bị tẩy chai,…).
Các nhân tố tâm lý
Hành vi mua hàng của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của năm yếu tố cơ bản có tính chất tâm lý như: động cơ, nhận thức, hiểu biết, cá tính, thái độ.
● Động cơ
Là nhu cầu cần thiết, khẩn cấp cao độ đòi hỏi con người phải tìm cách, phải hành động để thỏa mãn nhu cầu này.
Cơ sở của động cơ chính là nhu cầu. Nhu cầu con người vô cùng phong phú và đa dạng. Người làm marketing phải hiểu được lý thuyết động cơ của người do các nhà kinh tế xây dựng để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Học thuyết động cơ của Zigmund Freud cho rằng con người phần lớn không ý thức được đầy đủ về nguồn gốc động cơ của chính mình. Ham muốn của con người là không giới hạn, sự thỏa mãn của ham muốn là có giới hạn. Học thuyết của Freud đã làm rõ một thực tế trong hành vi mua của người tiêu dùng. Con người không chỉ hành động mua theo lý trí (Nhu cầu chủ động), mà còn nhiều nhu cầu mới nẩy sinh trong quá trình lựa chọn hàng hoá. Nếu nắm bắt được qui luật này, người làm marketing có thể gợi thêm những nhu cầu mới hình thành những động cơ mới.
Lý thuyết động cơ của Abgaham Maslow có một cách tiếp cận khác về động cơ của con người nhằm giải thích tại sao những thời gian khác nhau con người lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Theo Maslow có nhiều nhu cầu cùng tồn tại trong một cá thể. Các cá thể sẽ thiết lập một trật tự ưu tiên cho các nhu cầu theo mức độ quan trọng đối với từng nhu cầu. Nguồn: Principles of Marketing – Sixth Edition – Philip Koler
Mô hình thang nhu cầu của Maslow:
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu xã hội
Tự
hoàn thiện
Nhu cầu được tôn trọng
Hình 2.4: Thang đo thứ bậc của Maslow
Maslow cho rằng con người sẽ cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng trước tiên, sau đó sẽ đến các nhu cầu tiếp theo.
● Nhận thức
Nhận thức là khả năng tư duy của con người. Những người khác nhau thì nhìn nhận một cách khác nhau đối với cùng một sản phẩm nào đó.
● Sự hiểu biết
Sự hiểu biết diễn tả những thay đổi trong hành vi của một con người phát sinh từ kinh nghiệm.
● Cá tính
Theo Philip Kotler: Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bậc của mỗi con người tạo ra thế ứng xử (Những phản ứng đáp lại) có tính ổn định và nhất quán đối với môi trường xung quanh.
● Thái độ
Thái độ thể hiện sự đánh giá, cảm xúc và xu hướng có tính chất tương đối nhất quán của cá nhân đối với sản phẩm dịch vụ nào đó.
Các nhân tố tình huống:
Trong những tình huống khác nhau, người mua sẽ có cách thức mua khác nhau.
2.1.4 Mô hình nghiên cứu
-Bạn đi siêu thị Vinatex khi nào?
-Vì sao bạn chọn siêu thị Vinatex?
- Cá nhân
+ Kiến thức
+ Kinh nghiệm
+ Sở thích,…
+ Tình hình tài chính
+ Phong cách
- Xã hội
+ Bạn bè, hàng xóm,…
+ Gia đình
+ Quảng cáo
- Chất lượng sản phẩm
- Hàng hoá đa dạng
- Phong cách phục vụ
- Cách trưng bày
- Gía bán các loại sản phẩm
- Các chương trình khuyến mãi.
- Vị trí thuận lợi
- Khuyến mãi
- Giá
-Ai ảnh hưởng đến quyết định mua của bạn?
- Hài lòng hay không hài lòng
- Tiếp tục mua
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các phương án
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
Đặc điểm người mua
Giới tính
Thu nhập
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu
Chương 3. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SIÊU THỊ VINATEX
1. Lịch sử hình thành
Tập đoàn Dệt-May Việt Nam (Vinatex) là tổ hợp các công ty đa sở hữu gồm có công ty mẹ Tập đoàn Dệt-May Việt Nam, các đơn vị nghiên cứu đào tạo, gần 100 công ty con, công ty liên kết là các công ty cổ phần, kinh doanh đa lĩnh vực từ sản xuất - kinh doanh hàng dệt may đến hoạt động thương mại dịch vụ, có hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư vào lĩnh vực hỗ trợ ngành sản xuất chính dệt may... Vinatex là một trong những tập đoàn dệt, may có qui mô và sức cạnh tranh hàng đầu Châu Á. Vinatex-mart.com
Ngày 10/10/2001 , tại quyết định số 1021/QĐ-HĐQT của hội đồng quản trị Tập Đoàn Dệt May Việt Nam đã chính thức thành lập Trung tâm KD hàng thời trang Việt Nam và ngày đến 25/6/2002 bộ Công Thương đã ký quyết định số 1478/QĐ/TCCB đổi tên Trung tâm Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam thành Công ty Kinh doanh hàng Thời trang Việt Nam. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VIETNAM FASHION COMPANY tức Hệ thống siêu thị VINATEX MART.
Với việc đổi tên thành Hệ thống siêu thị VINATEX MART đơn vị được giao thêm chức năng, nhiệm vụ Kinh Doanh siêu thị tổng hợp, Kinh Doanh các ngành nghề khác là biểu hiện sự tin tưởng vào khả năng, sự nhạy bén, bản lĩnh nghề nghiệp mà Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, Bộ Công Thương đã đặt vào hệ thống Siêu thị VINATEX MART.
2. Quá trình hoạt động và phát triển
Từ những cửa hàng thời trang với diện tích nhỏ Vinatex-Mart đã hình thành những siêu thị trung tâm thời trang với diện tích và qui mô lớn hơn. Đến nay, hệ thống VINATEX-MART đã có: 56 điểm bán hàng bao gồm siêu thị, trung tâm thời trang, siêu thị mini.
3. Định hướng phát triển
- Chiến lược phát triển đến năm 2015 sẽ có 80 siêu thị và cửa hàng, trở thành đầu mối tiêu thụ sản phẩm dệt may Việt Nam lớn nhất.
- Trở thành 1 trong 3 doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
- Là doanh nghiệp chiếm thị phần hàng dệt may lớn nhất Việt Nam.
Triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chính sách kích cầu của Chính phủ, Hội đồng quản trị - Ban điều hành Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) vừa chỉ đạo các doanh nghiệp trong ngành nâng cấp, cải tạo các trung tâm siêu thị và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ. Đồng thời, không ngừng quảng bá hình ảnh của Vinatex tới người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Trong đó, Tập đoàn đã chỉ đạo TCty cổ phần may Việt Tiến cải tạo và nâng cấp Siêu thị 25 Bà Triệu (Hà Nội) thành Trung tâm giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm dệt may có thương hiệu uy tín đã được người tiêu dùng trong và ngoài nước tin dùng. Bộ phận kinh doanh của May Việt Tiến nhanh chóng cải tạo, nâng cấp tầng 1 Siêu thị Vinatex thành một trung tâm bán buôn, bán lẻ khang trang, bắt mắt. Toàn bộ mặt tiền trụ sở 25 Bà Triệu được bài trí gọn gàng ngăn nắp. Logo các thương hiệu nổi tiếng của các doanh nghiệp đều được gắn tên trên pano quảng cáo tấm lớn, các thương hiệu nổi tiếng của Việt Tiến như Manhattan, San Sciaro, TT-up, Vee Sendy… cũng được khuếch trương. Sàn, kệ bán hàng, tủ bục, giá treo sản phẩm, Manơcanh, phòng mặc thử đều được thay mới hiện đại. Chính thức mở cửa khoảng nửa tháng nay, song Trung tâm đã thu hút một lượng khách lớn đến tham quan và mua sắm.
Cùng với Việt Tiến, Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam cũng đang kiện toàn và nâng cấp toàn bộ hệ thống siêu thị Vinatex mart tại các tỉnh, thành trong cả nước nhằm quảng bá hình ảnh ngành và thu hút người tiêu dùng đến mua sắm. (
Siêu thị Vinatex An Giang có địa chỉ tại số 25/4, đường Trần Hưng Đạo, Tp Long Xuyên, An Giang. Siêu thị có diện tích 400m2, khai trương ngày 21/01/2003. Khi mới thành lập siêu thị Vinatex chuyên cung cấp các mặt hàng thời trang và dệt may. Tuy nhiên, với nhu cầu phát triển, Vinatex An Giang đã mở rộng thêm diện tích và cung cấp thêm các mặt hàng tổng hợp khác như: hàng mỹ phẩm, thực phẩm, gia dụng,…
Hình 3.1: Siêu thị Vinatex
Chương 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được thực hiện qua 2 bước:
Bảng 4.1: Các bước tiến hành nghiên cứu
Bước
Dạng
Phương pháp
Kỹ thuật
1
Sơ bộ
Định tính
Thảo luận tay đôi
N=10
2
Chính thức
Định lượng
Điều tra qua bảng câu hỏi
N=75
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành với kỹ thuật thảo luận tay đôi dựa trên dàn bày thảo luận tay đôi với 10 sinh viên. Kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở để lập bản câu hỏi chính thức.
Bước 2: Đây là bước cuối cùng và cũng là bước quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu nhằm thu thập đầy đủ dữ liệu đáp ứng đúng mục tiêu đã đề ra. Nghiên cứu chính thức là dùng bản câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghiên cứu để lấy dữ liệu.
4.2 Quy trình nghiên cứu
Thực tiễn
Dùng bản câu hỏi để phỏng vấn chính thức (N=75)
Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng
Thiết kế dàn bài thảo luận tay đôi
Thảo luận tay đôi ( N=10)
Bản câu hỏi chính thức
Xử lí phân tích dữ liệu (thống kê mô tả)
Soạn thảo và báo cáo kết quả
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu
4.3 Tổng thể và mẫu
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập trong phương pháp chọn mẫu là việc xác định cỡ mẫu. Nói một cách đơn giản đó là việc xác định số phần tử cần được chọn ra từ tổng thể với số lượng bao nhiêu là phù hợp để đảm bảo đại điện cho tổng thể góp phần tăng khả năng chính xác khi tổng quát hóa các đặc trưng đó lên thành các đặc trưng của tổng thể.
Tổng thể nghiên cứu của đề tài là sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế-QTKD nên phương pháp chọn mẫu thuận tiện sẽ thuận lợi cho việc chọn đáp viên, tiết kiệm được thời gian, dữ liệu thu hồi được nhanh chóng. Cỡ mẫu được chọn là N=75.
4.4 Thang đo
Thang đo danh nghĩa: là loại thang đo trong đó số đo dùng để xếp loại, nó không có ý nghĩa về lượng.
hi ngoại
anh
ành nào?
ủa siêu thị VInatextâmrương của tổng thể Thang đo Likert: là loại thang đo trong đó dùng để đo mức độ đồng ý của một đối tượng và được gán các giá trị từ 1à5 điểm.
4.5 Nguồn dữ liệu
- Sơ cấp: Việc thu thập thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng bản câu hỏi. Phỏng vấn sinh viên khóa 8 khoa KT-QTKD trường ĐHAG.
- Thứ cấp: Thu thập thông tin trên báo, đài, internet,… và các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
4.6 Phương pháp phân tích dữ liệu
Số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp với sự hỗ trợ của phần mềm Excel. Sau đó, được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả.
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 5 là chương quan trọng nhất của đề tài.Trong chương này, chúng ta sẽ tập trung vào việc trình bày kết quả của những nội dung: Thông tin mẫu; Phân tích thống kê mô tả những nội dung: nhận thức nhu cầu tiêu dùng tại siêu thị Vinatex, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và hành vi sau khi mua.
5.1 Thông tin về mẫu nghiên cứu
Sau khi thu thập thông tin từ 75 sinh viên khoá 8 khoa Kinh Tế - QTKD trường Đại Học An Giang sẽ tiến hành phân tích và đánh giá kết quả đạt được. Sau đây là vài thông tin về mẫu như : Giới tính, thu nhập, ngành học.
5.2 Thông tin về mẫu
5.2.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính
Để kết quả nghiên cứu được khách quan và có ý nghĩa thì mẫu nghiên cứu phải đại diện tổng thể và cơ cấu mẫu phải phải tương đồng về giới tính. Mẫu nghiên cứu gồm 75 sinh viên, trong đó tỷ lệ Nam chiếm 49%, Nữ chiếm 51% có sự cân đối giữ nam và nữ. Do đó, mẫu đủ điều kiện để tiến hành phân tích.
5.2.2 Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Qua biểu đồ cơ cấu mẫu theo thu nhập ta thấy: Mức thu nhập từ dưới 1triệu đến dưới 1,5triệu chiếm khoảng 85%, còn lại khoảng 15% là mức thu nhập từ 1,5triệu trở lên. Điều đó cho thấy, phần lớn sinh viên có mức thu nhập thấp nên họ sẽ có xu hướng tiêu dùng những hàng hóa có mức giá trung bình.
5.2.3 Cơ cấu mẫu theo ngành học
Cơ cấu mẫu theo 4 ngành học của khoa Kinh Tế - QTKD trường Đại Học An Giang: ngành quản trị kinh doanh chiếm 24%; kinh tế đối ngoại chiếm 26%; tài chính doanh nghiệp chiếm 23%; kế toán doanh nghiệp chiếm 27%. Ta thấy, mẫu có sự tương đồng nên mẫu đại diện được tổng thể trong nghiên cứu.
5.3 Hành vi mua sắm tại siêu thị Vinatex
5.3.1 Nhận thức nhu cầu
- Lý do mua sắm tại siêu thị Vinatex:
Từ biểu đồ 5.4: Lý do mua sắm tại siêu thị Vinatex. Cho thấy, siêu thị Vinatex là nơi mua sắm thuận tiện, giá cả hợp lý với mọi người nên đa số sinh viên chọn mua sắm tại siêu thị Vinatex mà không phải tại các siêu thị khác. Hơn thế nữa, bạn còn có thể khẳng định phong cách sang trọng của mình. Kết quả cho thấy, có trên 48% sinh viên chọn mua sắm tại siêu thị với lý do vì siêu thị có vị trí thuận lợi và chiếm tỷ lệ cao nhất. Lý do mua sắm vì dịch vụ tốt chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3%.
Tóm lại, hầu hết sinh viên mua sắm tại siêu thị Vinatex vì vị trí siêu thị thuận tiện. Có rất ít sinh viên mua sắm vì dịch vụ của siêu thị.
- Thời điểm mua sắm tại siêu thị Vinatex:
Qua biểu đồ 5.5 cho thấy, thời điểm mua sắm là thỉnh thoảng đi mua sắm tại siêu thị chiếm tỉ lệ cao nhất 43%, hàng ngày là 4% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Vì sinh viên đa số có thu nhập thấp và không có nhiều thời gian cho việc đi siêu thị nên không đi mua sắm thường xuyên. Bên cạnh đó, một số sinh viên quan tâm nhiều đến mua sắm nên đi siêu thị hàng tuần và hàng ngày.
5.3.2 Tìm kiếm thông tin
- Nguồn thông tin giúp biết về siêu thị Vinatex:
Khi nhận thức đã hình thành thì nó sẽ thôi thúc người tiêu dùng tìm kiếm thông tin nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định mua hàng. Hiện nay, có rất nhiều nguồn thông tin từ bên ngoài lẫn bên trong có thể cung cấp cho người tiêu dùng như bạn bè, hàng xóm, người thân; tivi; báo; kinh nghiệm bản thân;…
Qua biểu đồ 5.6: Nguồn thông tin giúp biết về siêu thị Vinatex cho thấy, phần lớn sinh viên biết đến siêu thị qua bạn bè chiếm tỉ lệ cao nhất 54%, kinh nghiệm bản thân, gia đình, người thân và báo, đài, quảng cáo có tỉ lệ thấp. Là sinh viên nên rất có nhiều bạn, bạn cùng lớp, cùng trường, bạn bên ngoài nên đa số sinh viên biết đến siêu thị qua bạn bè. Phần lớn sinh viên có cuộc sống xa gia đình, người thân và đều ở trọ nên rất ít có điều kiện xem tivi và cũng vừa bắt đầu cuộc sống tự lập nên việc họ biết về siêu thị qua kinh nghiệm bản thân, gia đình, báo, đài, quảng cáo là rất hạn chế. Vì vậy, để ngày càng có nhiều người biết về siêu thị thì siêu thị Vinatex nên xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng.
5.3.3 Đánh giá các phương án
- Mức độ quan tâm đến các yếu tố: sản phẩm, dịch vụ, giá, trưng bày, khuyến mãi, bãi giữ xe, an ninh, ATM.
+ Thanh toán bằng thẻ ATM:
ATM là thẻ đa năng, giúp người tiêu dùng có thể trả tiền thông qua ngân hàng mà không cần phải mang theo tiền mặt khi đi mua sắm. Việc thanh toán bằng thẻ ATM sẽ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng và thể hiện sự hiện đại của siêu thị. Ngoài ra, cũng có người tiêu dùng thích mua sắm bằng tiền mặt hơn. Biểu đồ trên thể hiện, mức độ quan tâm chiếm trên 40%, 2% là mức độ không quan tâm chiếm tỉ lệ thấp nhất. Đa số sinh viên quan tâm đến thanh toán bằng thẻ ATM .
+ An ninh tốt, bãi giữ xe rộng, khuyến mãi, cách trưng bày:
An ninh là điều kiện cần thiết đối với những nơi mua sắm, an ninh tốt có thể làm khách hàng yên tâm mua sắm hơn. Về bãi giữ xe, đối với các siêu thị đều phải có bãi giữ xe cho khách nên bãi giữ xe rộng và mát mẽ sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng hơn với siêu thị và cũng yên tâm mua sắm hơn. Vì vậy bãi giữ xe cũng góp phần làm tăng hình ảnh tốt đẹp của siêu thị. Khuyến mãi là một hình thức làm đẹp cho doanh nghiệp, làm tăng lòng tin của khách hàng cũng như làm tăng giá trị khách hàng và điều quan trọng nữa là để doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm góp phần làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, để làm được điều đó thì họ phải hiểu được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm. Việc trưng bày các sản phẩm là muốn tạo ấn tượng cho khách hàng khi quan sát lần đầu tiên, kích thích nhu cầu của họ. Trưng bày tốt giúp người tiêu dùng dễ lựa chọn, siêu thị bán được nhiều sản phẩm hơn. Biểu đồ trên cho thấy, vấn đề về an ninh, bãi giữ xe rộng, khuyến mãi và cách trưng bày đều có mức độ quan tâm của sinh viên chiếm trên 50%, trung hòa, ít quan tâm và không quan tâm chiếm tỉ lệ thấp. Có thể thấy, đa số sinh viên quan tâm đến các vấn đề về an ninh khi mua sắm, nơi mua sắm an toàn có thể giúp họ mua sắm thoải mái và giảm bớt căng thẳng trong học tập. Bãi giữ xe rộng giúp họ để xe dễ dàng hơn. Các giá trị tăng thêm từ các chương trình khuyến mãi. Dễ dàng lựa chọn, mua nhanh hơn và tiết kiệm được thời gian hơn nhờ sự trưng bày tốt.
+ Giá các loại sản phẩm, chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm:
Giá các loại sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của siêu thị. Siêu thị có mức giá thích hợp sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh doanh. Ngoài ra, dịch vụ cũng giữ vai trò rất quan trọng. Dịch vụ là hình thức làm tăng thêm lợi ích cho khách hàng. Dịch vụ tốt sẽ làm tăng hình ảnh tốt đẹp của siêu thị trong lòng người tiêu dùng. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu để siêu thị kinh doanh và phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ quan tâm của người tiêu dùng đến giá các loại sản phẩm, chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trên 60%. Giúp ta thấy được tầm quan trọng của ba yếu tố trên trong quá trình kinh doanh.
- Mức độ về vị trí thuận lợi của siêu thị:
Qua kết quả biểu đồ 5.8 cho thấy, có 65% sinh viên đánh giá vị trí của siêu thị Vinatex là thuận lợi chiếm tỷ lệ cao nhất và có rất ít sinh viên cho là vị trí không thuận lợi chiếm 12%. Hầu hết sinh viên đánh giá vị trí của siêu thị thuận lợi cho việc mua sắm, cho thấy siêu thị đã được đặt tại nơi kinh doanh tốt và đây cũng là lý do để các bạn sinh viên mua sắm tại siêu thị.
-Tiêu chí bạn quan tâm nhất khi mua sắm tại siêu thị Vinatex:
Qua biểu đồ 5.9 cho thấy, đa số sinh viên quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm, chiếm tỉ lệ là 39% vì chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ chất lượng sản phẩm tốt sẽ làm họ yên tâm hơn khi mua sắm tại đây, kế đến là giá chiếm tỷ lệ 23% cũng ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu, nơi để xe là 0% chiếm tỷ lệ thấp nhất. Điều đó cho thấy chỗ để xe không ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của sinh viên.
5.3.4 Quyết định mua
- Yếu tố tác động đến quyết định mua sắm tại siêu thị Vinatex:
Qua biểu đồ 5.10 cho thấy, yếu tố có tác động nhiều nhất đến quyết định mua sắm tại siêu thị Vinatex của sinh viên là bạn bè chiếm tỷ lệ 39%, người thân có tác động ít nhất chiếm tỷ lệ 25%. Tóm lại, yếu tố tác động mạnh nhất đến quyết định mua sắm của sinh viên là bạn bè.
- Mức độ mua sắm khi có khuyến mãi:
Khuyến mãi là cách thức để khuyến khích người mua nhiều hơn mức bình thường và cũng để tăng doanh thu cho siêu thị, kết quả nghiên cứu cho thấy có 59% sinh viên sẽ mua sắm bình thường khi có khuyến mãi, 41% mua nhiều hơn và 0% mua ít hơn khi có khuyến mãi. Ta thấy, khuyến mãi chỉ ảnh hưởng đến hành vi mua sắm tại siêu thị khoảng 50% sinh viên, có thể cách thức khuyến mãi của siêu thị chưa phù hợp. Cần có hình thức khuyến mãi khác phù hợp hơn để có thể tác động lớn đến hành vi mua sắm của sinh viên.
5.3.5 Hành vi sau khi mua
- Mức độ đánh giá về giá của các sản phẩm tại siêu thị Vinatex:
Qua kết quả thu thập dữ liệu như trên cho thấy, có trên 61% sinh viên cho rằng giá của các sản phẩm tại siêu thị Vinatex ở mức cao, có rất ít sinh viên cho rằng giá thấp chiếm 2%. Đa số sinh viên nhận xét giá của các loại sản phẩm của siêu thị đang ở mức cao. Vì vậy siêu thị nên có những điều chỉnh mức giá cho hợp lý hơn để kích thích nhu cầu của họ.
- Đánh giá mức độ hài lòng về: chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá, bãi giữ xe.
+ Bãi giữ xe: kết quả nghiên cứu cho thấy, có trên 65% sinh viên không hài lòng về bãi giữ xe, chỉ có 14% sinh viên hài lòng. Điều đó cho thấy, đa số sinh viên không hài lòng với bãi giữ xe của siêu thị. Mặc dù đây không phải là tiêu chí mà sinh viên quan tâm nhất khi mua sắm tại siêu thị Vinatex.
+ Giá: có 55% sinh viên không có ý kiến về giá của sản phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất. Có thể thấy mức giá của các sản phẩm của siêu thị hiện nay vẫn chưa làm cho sinh viên thật sự tin cậy để mua sắm.
+ Chất lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm: biểu đồ trên cho thấy, có trên 43% sinh viên hài lòng về chất lượng dịch vụ và 67% hài lòng về chất lượng sản phẩm của siêu thị. Có 47% sinh viên không hài lòng về chất lượng dịch vụ và 33% không hài òng về chất lượng sản phẩm. Qua đó cho thấy, cũng còn nhiều sinh viên không hài lòng về chất lượng dịch vụ của siêu thị, siêu thị cần phải xem lại chất lượng dịch vụ của mình. Đặc biệt là thái độ phục vụ của nhân viên. Về chất lượng sản phẩm, có thể thấy chất lượng sản phẩm của siêu thị đã tạo được niềm tin trong lòng người tiêu dùng.
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Trong chương này, tác giả tóm tắt lại kết quả chính đạt được của chương 5 kết quả nghiên cứu, nêu lên các kết luận về hành vi của sinh viên khoá 8 khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang khi đến mua sắm tại siêu thị Vinatex An Giang và nêu lên các kiến nghị.
- Nhận thức nhu cầu
Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi mua sắm của sinh viên tại siêu thị vì siêu thị có vị trí thuận lợi chiếm 48%.
Việc đi mua sắm của sinh viên cũng không thường xuyên, thỉnh thoảng đi mua sắm tại siêu thị là chiếm tỉ lệ cao nhất 43%.
-Tìm kiếm thông tin
Nguồn thông tin giúp biết về siêu thị Vinatex ta thấy, phần lớn sinh viên biết đến siêu th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ðề- Nghiên cứu hành vi của sinh viên khoa Kinh Tế-QTKD trường Đại Học An Giang khi đến mua sắm tại siêu thị Vinatex An Giang.doc