Nguồn thông tin từ bạn bè được các bạn quan tâm với tỷ lệ khá cao, 40%. Cho
thấy, trước khi mua, một phần các bạn sinh viên cũng quan tâm đến các thông tin
được cung cấp từ bạn bè. Tâm lý chung của người tiêu dùng là khi mua những sản
phẩm tốt, giá và chất lượng hợp lý, người bán phục vụ tốt,. và ngược lại thì thường
truyền đạt, giới thiệu hoặc phản ánh về nơi bán hoặc sản phẩm đó cho người thân,
bạn bè. Do đó, việc bạn bè giới thiệu - tiếp nhận những thông tin về việc mua sắm
quần áo cho nhau là điều hiển nhiên.
Tiếp theo là “Từ chương trình khuyến mãi”: 17%. Các shop, siêu thị thỉnh
thoảng có những chương trình khuyến mãi như giảm giá, quà tặng,.( ở chợ thì gần
như không có). Các chương trình này cũng khá thu hút.
38 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4739 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 triệu đến dưới 2 triệu
Trên 2 triệu
Dưới 1 triệu
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, có 34% sinh viên có mức thu nhập dưới 1 triệu;
42% sinh viên có thu nhập từ 1 triệu đến dưới 1,5 triệu - đây là tỷ lệ cao nhất; từ 1,5
triệu đến dưới 2 triệu là 17%, và cuối cùng, trên 2 triệu với tỷ lệ 7%.
Như vậy, thu nhập của phần lớn các bạn sinh viên hiện nay còn ở mức
thấp.Trong khi đó giá cả hàng hóa ngày càng tăng cao, trong việc chi tiêu của mình,
các bạn luôn phải đắn đo, suy nghĩ để đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp túi tiền
của mình.
II/Quá trình ra quyết định mua hàng.
1.Nhận thức nhu cầu.
Để có được quyết định mua hàng thì đầu tiên, người tiêu dùng phải có nhu
cầu về hàng hóa đó. Viêc mua quần áo của sinh viên cũng vậy. Khi hỏi: “Bạn thường
mua quần áo vì nhu cầu gì?” thì kết quả là: “Đơn giản là để mặc” có 62% sinh viên
chọn, “nhìn thấy đẹp nên mua’ là 53%, “thể hiện phong cách”: 28%, “để tặng” là 7%,
và “khác” là 2%. Và 2% ấy có ý kiến là: Vì tính lịch sự trong học tập nên thích tìm áo
sơmi.
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 16
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhu cầu mua quần áo
62%
53%
28%
7%
2%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Đơn giản là để
mặc.
Nhìn thấy đẹp
nên mua.
Thể hiện phong
cách thời trang
Để tặng Khác
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Ta thấy, có đến 62% sinh viên lựa chọn đáp án “đơn giản là để mặc”, đây là tỷ lệ cao
nhất trong các đáp án lựa chọn. Chứng tỏ, nhu cầu của các bạn phát sinh đơn thuần ở
mức độ “nhu cầu sinh học”(theo tháp nhu cầu của Maslow). Tiếp theo là tỷ lệ cao
đứng hàng thứ hai: 53% với đáp án “nhìn thấy nên mua”. Điều này cho thấy, nhu cầu
của các bạn phát sinh khi các bạn nhìn thấy những mẫu quần áo vừa ý, bắt mắt, đúng
với sở thích và quan niện về cái đẹp của các bạn. Và 28% với “thể hiện phong cách
thời trang”. Con số này không cao, tuy nhiên cũng đã thể hiện được rằng: hơn 1/4
sinh viên muốn thể hiện phong cách, cá tính, nhu cầu đã đến mức cao hơn: “nhu cầu
thể hiện” ( tháp nhu cầu của Maslow). Đồng thời nhu cầu thể hiện phong cách thời
trang này sẽ có xu hướng tăng lên, vì theo kết quả nghiên cứu có đến 67% sinh viên
sẽ thay đổi chi tiêu khi thu nhập thay đổi (biểu đồ 4.21), tức là, khi thu nhập tăng lên,
các bạn sẽ chi tiêu cho việc mua sắm quần áo của mình nhiều hơn. Và như vậy, họ sẽ
mua những trang phục thể hiện được phong cách và vị trí, đẳng cấp của mình. Cuối
cùng là 7% với đáp án “Để tặng”. Con số này là rất thấp. Cho thấy nhu cầu phát sinh
chủ yếu là mua sắm cho bản thân, chỉ mua làm quà tặng vào những trường hợp đặc
biệt như tặng người thân, bạn bè, quà sinh nhật, quà cưới,…
Câu hỏi tiếp theo là: “Bạn thường mua quần áo vào dịp nào?”. Kết quả trả
lời phỏng vấn như sau: “Khi tết đến” có 45% sinh viên lựa chọn, “Khi nhận được
lương, tiền từ gia đình” có 32%, “Quần áo đã cũ nên mua quần áo mới”: 50%, “Khi
có dịp đi chơi, đám tiệc”: 42%, và “khác” là 5%: khi bắt đầu năm học, khi muốn mua,
cần thì mua.
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 17
Hình 4.3.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dịp mua quần áo
45%
32%
50%
42%
5%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Khi tết đến Khi nhận được
lương, tiền từ
gia đình
Quần áo đã cũ
mua quần áo
mới
Khi có dịp đi
chơi, đám tiệc
Khác
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Như vậy, nhu cầu mua sắm quần áo của các bạn sinh viên phát sinh vì “quần
áo đã cũ nên mua quần áo mới” là đa số (50%). Quần áo là một trong những vật dụng
gắn liền với cuộc sống của mỗi con người, không thể nào không thay mới khi nó đã
cũ. Vì thế ta có thể nói nhu cầu mua sắm quần áo của các bạn sinh viên sẽ là một chu
kỳ, thêm vào đó có 32% sinh viên chọn đáp án mua quần áo khi “nhận được lương,
tiền từ gia đình” càng khẳng định được rằng các bạn mua quần áo theo một khoảng
thời gian gần như cố định, nhu cầu mua sắm quần áo gần như thường xuyên. Bên
cạnh đó, nhu cầu mua quần áo phát sinh khi tết đến có đến 45% sinh viên lựa chọn.
Điều này cho thấy, không phải bất kỳ một ai cũng mua sắm khi tết đến. Thông
thường, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng phát sinh nhiều nhất vào dịp tết, tuy
nhiên, đối với các bạn sinh viên thì đây không là quy luật. “Khi có dịp đi chơi, đám
tiệc” có 42% sinh viên lựa chọn. Việc đi chơi, đám tiệc thỉnh thoảng mới có, do đó,
đây cũng là nhu cầu không thường xuyên, không ổn định.
Như vậy, có một bộ phận sinh viên mua quần áo theo một chu kỳ gần như cố
định nhưng một bộ phận còn lại thì không như thế. Những người kinh doanh nên chú
ý vấn đề này để đáp ứng tốt cho từng đối tượng khách hàng.
2.Tìm kiếm thông tin.
Sau khi nhận thức nhu cầu, người tiêu dùng sẽ tiến hành thu thập thông tin,
tìm hiểu về những sản phẩm mà mình quan tâm để đưa ra lựa chọn tốt nhất. Sau đây,
ta sẽ phân tích về việc tìm kiếm thông tin của các bạn sinh viên trước khi mua quần
áo.
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 18
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nguồn thông tin được thu thập
50%
10%
40%
17%
12%
0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Không hề
thu thập
thông tin
Từ quảng
cáo
Từ bạn bè Từ chương
trình
khuyến mãi
Từ người
thân
Từ nguồn
khác
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy, có đến 50% sinh viên không hề thu thập thông tin
trước khi mua quần áo. Phần lớn các bạn khi có nhu cầu thì đi đến chợ, shop, siêu
thị,..để lựa chọn và khi vừa ý thì mua chứ không tìm hiểu những thông tin cần thiết
như: nơi nào có giá rẽ, giá cao, nơi nào đồ đẹp, nhân viên phục vụ tốt, ân cần,…
Còn đối với đáp án “Từ quảng cáo” có 10% sinh viên lựa chọn. Cho thấy mức
độ quan tâm của các bạn đối với nguồn thông tin này còn quá thấp. Tuy nhiên, hiện
nay, đa phần các shop, siêu thị đều rất hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của mình
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, internet… Chỉ một bộ phận
nhỏ các shop, cửa hàng có chương trình quảng cáo thông qua internet, tờ rơi,..vì vậy,
các bạn không thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn thông tin quảng cáo, điều này giải
thích được tại sao việc thu thập thông tin của các bạn sinh viên từ chương trình quảng
cáo hiện nay là thấp.
Nguồn thông tin từ bạn bè được các bạn quan tâm với tỷ lệ khá cao, 40%. Cho
thấy, trước khi mua, một phần các bạn sinh viên cũng quan tâm đến các thông tin
được cung cấp từ bạn bè. Tâm lý chung của người tiêu dùng là khi mua những sản
phẩm tốt, giá và chất lượng hợp lý, người bán phục vụ tốt,.. và ngược lại thì thường
truyền đạt, giới thiệu hoặc phản ánh về nơi bán hoặc sản phẩm đó cho người thân,
bạn bè. Do đó, việc bạn bè giới thiệu - tiếp nhận những thông tin về việc mua sắm
quần áo cho nhau là điều hiển nhiên.
Tiếp theo là “Từ chương trình khuyến mãi”: 17%. Các shop, siêu thị thỉnh
thoảng có những chương trình khuyến mãi như giảm giá, quà tặng,..( ở chợ thì gần
như không có). Các chương trình này cũng khá thu hút. Tuy nhiên, có thể do cách tổ
chức các chương trình của các shop, siêu thị chưa được tốt, phần lớn việc mua sắm
quần áo phát sinh khi quần áo cũ nên mua quần áo mới hoặc khi tết đến, có dịp đi
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 19
chơi, đám tiệc, nhu cầu không thường xuyên, do đó mức độ quan tâm của các bạn đối
với các chương trình khuyến mãi ấy không cao.
Nguồn thông tin thu thập từ người thân cũng ở mức thấp, chỉ 12%. Cho thấy,
việc mua sắm của các bạn sinh viên không được ngưởi thân tư vấn, giới thiệu nhiều
như từ phía bạn bè ( 40%). Như vậy, đa phần các bạn sinh viên tự đi đến những nơi
bán quần áo để mua, không hề thu thập thông tin. Và khi thu thập thì phần lớn là từ
bạn bè của mình.
3.Đánh giá các phương án.
Giai đoạn thứ 3 trong quá trình ra quyết định mua hàng là đánh giá các
phương án. Trong việc mua sắm quần áo của mình, các bạn sinh viên đã có những
phương án lựa chọn như thế nào. Kết quả sau sẽ cho ta biết được các phương án của
các bạn.
Đầu tiên, với câu hỏi: “ Chất lượng quần áo mà bạn mua như thế nào?” có
47% sinh viên trả lời cho đáp án “vải không ra màu’, “ra màu”: 10%, “vải mềm, mát
mẻ, thoải mái”: 65%, ‘vải thô”: 3%, “độ co giãn vừa phải”: 42%, ‘không giản”: 5%,
“quá giãn”: 3%, “không nhăn”: 22%, “nhăn”: 10% và “khác”: 2% (ý kiến khác là
đường chỉ phải đẹp và chắc).
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ về chất lượng quần áo sinh viên đã
mua
47%
10%
65%
3%
42%
5% 3%
22%
10%
2%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
V i
không
ra màu
Ra
màu
Vải
mềm,
mát
mẻ,
thoải
mái
Vải
thô
Độ co
giãn
vừa
phải
Không
giãn
Quá
giãn
Không
nhăn
Nhăn Khác
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Khi mua quần áo các bạn luôn quan tâm đến chất lượng của nó. Kết quả được
thể hiện như sau: 82% sinh viên quan tân đến tiêu chí “vải mềm, mát mẻ, thoải mái”
(gồm rất quan tâm và quan tâm). Điều này giải thích cho tỷ lệ 65% sinh viên mua
quần áo có chất lượng “vải mềm, mát mẻ, thoải mái”. Đồng thời, tiêu chí “ độ co giãn
vừa phải” được quan tâm với tỷ lệ 70% (rất quan tâm: 8% và quan tâm: 62%) và cũng
vì thế ta có được 42% sinh viên mua những quần áo có “độ co giãn vừa phải”. Tiếp
theo là tiêu chí vải không ra màu có tỷ lệ 83% sinh viên quan tâm ( rất quan tâm: 35%
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 20
và quan tâm: 48%). Sự quan tâm của các bạn đối với tiêu chí này rất cao, và đây cũng
là nguyên nhân có 47% sinh viên mua những sản phẩm quần áo “không bị ra màu”.
Những tỷ số còn lại: vải ra màu, vải thô, không giãn, quá giãn, nhăn vẫn chiếm một tỷ
lệ tương đối. Điều này là do sản phẩm quần áo mà các bạn mua là hàng có giá tương
đối thấp, chất lượng không tốt, hoặc do mua nhầm những sản phẩm không tốt nhưng
giá vẫn cao,…
Tiêu chí “không nhăn” cũng được các bạn sinh viên quan tâm với tỷ lệ 57%
(gồm cả rất quan tâm: 10% và quan tâm: 47%). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên mua được
những sản phẩm không nhăn theo ý của mình chỉ chiếm 22%.
Hình 4.6.Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của sinh viên đối với
chất lượng quần áo
35%
8%
10%
42%
48%
62%
47%
40%
15%
22%
35%
13%
2%
8%
5%
3%
0
0%
3%
2%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Vải k ôn ra màu
Độ co giãn vừa phải
Không nhăn
Vải mềm, mát mẻ,
thoải mái
Rất quan tâm Quan tâm
Bình thường Không quan tâm
Hoàn toàn không quan tâm
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Với câu hỏi: “Theo bạn, mức giá và chất lượng quần áo như bạn đã mua có
hợp lý không?” thì đa phần các bạn cho rằng “hợp lý”: 50%, “trung bình”: 45%, 3%
là “hoàn toàn hợp lý”, 2% là “không hợp lý”, “hoàn toàn không hợp lý” thì không có
sự lựa chọn. Phần lớn các bạn mua được những sản phẩm quần áo “vải mềm, mát mẻ,
thoải mái”, “độ co giãn vừa phải”, “vải không bị ra màu”, điều này đã đáp ứng được
mức độ quan tâm của họ đối các tiêu chí về chất lượng quần áo như đã phân tích ở
trên, do đó có 50% các bạn cho rằng mức giá và chất lượng mà các bạn mua là hợp
lý; 3% là “hoàn toàn hợp lý”; 45% đánh giá là “trung bình”, điều này do những tiêu
chí mà họ quan tâm không được thõa mãn hết, được thõa mãn một phần nên đối với
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 21
họ là trung bình. Đối với 2% ‘không hợp lý” là do: chất lượng không tốt nhưng giá lại
cao, sản phẩm khi mua về phát hiện có khuyết điểm,…
Như vậy, đa phần những nơi bán quần áo đã đưa ra mức giá hợp lý cho hàng
hóa của mình. Các bạn sinh viên cũng mua được những quấn áo vừa ý, phù hợp túi
tiền và cũng hài lòng về chất lượng, giá cả. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một bộ
phận người bán không chú ý về sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng, chỉ muốn kiếm
lời nên bán quần áo không tốt nhưng giá lại cao hơn nhiều so với mức giá thực của
quần áo ấy. Đây sẽ là nguy cơ đánh mất uy tín của họ và niềm tin của khách hàng.
Các nhà kinh doanh cần khắc phục và cải thiện vấn đề trên.
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện sự nhận xét về sự phù hợp giữa giá và chất
lượng quần áo
3%
50%
45%
2%
0%
Hoàn toàn hợp lý
Hợp lý
Trung bình
Không hợp lý
Hoàn toàn không hợp lý
ỉ
t
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Đối với quần áo thì sao? Những yếu tố nào các bạn quan tâm? Biểu đồ sau
sẽ thể hiện vấn đề ấy.
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 22
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lẽ quan tâm đối với quần áo
68% 68%
82%
48%
2%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Kiều dáng Loại vải Giá cả Màu sắc Khác
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Ta thấy, yếu tố “giá cả” có mức độ quan tâm cao nhất, có đến 82% sinh viên
lựa chọn. Trong hành vi tiêu dùng, bao giờ giá cả cũng là yếu tố được quan tâm hàng
đầu đối với khách hàng.Tình hình giá cả hàng hóa đang trên đà leo thang như hiện
nay càng làm cho người tiêu dùng quan tâm về giá cả hơn nữa. Cho nên, các bạn sinh
viên cũng thế, họ cũng quan tâm về mức giá mà mình sẽ phải chi trả cho quần áo mà
mình muốn mua.
Tiếp theo là kiểu dáng, có 68% sinh viên quan tâm tiêu chí này. Quần áo có
kiễu dáng như thế nào là đẹp, phù hợp với phong cách và sở thích của mỗi người? đó
là điều mà phần lớn mọi người quan tâm. Tuy nhiên con số 68% này không phải là
cao. Vì một phần là do các bạn mua quần áo vì mục đích “đơn giản là để mặc” đến
62%. Do đó, mức quan tâm về kiểu dáng chỉ ở mức 68%.
Tiếp theo “loại vải” và “màu sắc” có mức đô quan tâm lần lượt là: 68% và
48%. Như vậy, loại vải cũng được các bạn quan tâm ở mức khá cao: 68%. Đi song
song với kiểu dáng là loại vải, kiểu dáng quần áo đẹp thì phải kèm theo chất lượng
vải tốt. Nhưng tiêu chí loại vải không được quan tâm đến mức tối đa một phần là do
thu nhập. Mức thu nhập nếu không cao thì sẽ rất khó cho việc mua được những quần
áo tốt, chất lượng cao.
Tuy nhiên đối với tiêu chí lọai vải thì có nhiều yếu tố để quan tâm. Có bạn
quan tâm yếu tố này, có bạn quan tâm yếu tố khác (như đã phân tích ở câu trên). Kết
quả đó cũng giải thích cho kết qủa 68% sinh viên có mức quan tâm đối với tiêu chí
loại vải vừa phân tích ở trên. Do mức quan tâm đối với từng yếu tố của tiêu chí loại
vải có sự chênh lệch nhau, do đó mức quan tâm trung bình của sinh viên đối với “loại
vải” là không đạt mức cao nhất.
Như vậy, trong việc mua sắm của mình, các bạn sinh viên quan tâm nhiều
nhất yếu tố giá cả. Điều này một lần nữa nhắc nhở những người kinh doanh nên chú
ý, quan tâm mức giá mà mình định ra phải có sự phù hợp, đúng giá đúng hàng. Bên
cạnh đó cũng cần có sự đầu tư nhiều hơn về kiểu dáng và loại vải. Kiểu dáng đẹp,
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 23
chất lượng tốt, màu sắc cũng nên hài hòa, đừng nên quá lòe loẹt, màu mè sẽ khó có
được sự đón nhận của các bạn.
Khi đi mua quần áo, nơi mua có nhiều tiêu chí để người mua lựa chọn có
mua ở nơi đó hay không. Các tiêu chí ấy được thể hiện như sau:
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm về nơi mua
13%
5%
13%
15%
22%
52%
30%
45%
48%
43%
35%
47%
32%
25%
27%
0%
17%
7%
12%
8%
2%
3%
0%
0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Nhân viên phục vụ
Bãi đậu xe
Cách bày trí, sắp xếp quần áo
Sự thoáng mát, rộng rãi
Buồng thử quần áo rộng, mát
Rất quan tâm Quan tâm
Bình thường Không quan tâm
Hoàn toàn không quan tâm
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Trong đó, tiêu chí “nơi bán thoáng mát, rộng rãi”, “buồng thử quần áo rộng,
thoáng mát”, “cách bày trí sắp xếp quần áo” được các bạn quan tâm với tỷ số khá cao
lần lượt là 63% (15% rất quan tâm và 48% quan tâm), 65% ( 22% rất quan tâm và
43% quan tâm) và 58% (13% rất quan tâm và 45% quan tâm). Trong một shop quần
áo cũng như những nơi bán ở chợ, siêu thị, cách bày trí, sắp xếp quần áo sẽ có sự ảnh
hưởng đến khách hàng, có thu hút được khách hay không một phần là do cách bày trí
ấy. Đồng thời, bước vào một nơi có bầu không khí thoáng mát, rộng rãi cũng tạo cho
khách hàng cảm giác dễ chịu, thoải mái, tâm lý khách hàng vui vẻ, từ đó việc mua
sắm cũng sẽ dễ dàng hơn. Buồng thử quần áo cũng vậy. Bước vào bên trong thử quần
áo với một bầu không khí nóng nực, mồ hôi nhễ nhãi sẽ làm cho khách hàng thấy khó
chịu, sự lựa chọn và ra quyết định mua cũng khó khăn, cáu gắt.
Bãi đậu xe chỉ được các bạn sinh viên đánh giá ở mức độ 30% quan tâm và
5% rất quan tâm. Tuy con số này không cao nhưng cũng đã thể hiện được một phần
quan trọng cho vấn đề bãi đậu xe ở những nơi bán quần áo. Khi đi mua sắm nhưng
phải bận tâm về chiếc xe thì thật sự không thể thoải mái để lựa chọn những hàng hóa
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 24
mà mình muốn mua. Cho nên bãi đậu xe cũng là một yếu tố cần được quân tâm đối
với những nơi bán quần áo.
Đối với nhân viên phục vụ thì mức độ quan tâm của các bạn như sau:65%
(13% rất quan tâm và 52% quan tâm). Đây cũng là một con số khá cao, chứng tỏ
nhân viên phục vụ ảnh hưởng nhiều trong việc mua quần áo của các bạn. Thái độ ân
cần, chu đáo, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái,… luôn là yếu tố quan trọng
trong việc buôn bán, thu hút khách hàng.
Như vừa phân tích, tiêu chí “nhân viên phục vụ” có mức độ quan tâm là
65%. Nhưng những nhân viên bán quần áo ở những nơi mà các bạn sinh viên đến
mua như thê nào? Mức quan tâm của các bạn đối với một nhân viên bán quần áo ra
sao?Sự đánh giá của các bạn được thể hiện trong hai biểu đồ sau:
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện sự nhận xét đối với nhân viên bán quần áo
52% 53%
38%
10%
0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Vui vẻ, nhiệt
tình
Luôn giới thiệu
cho khách các
mẫu quần áo
Để cho khách
tự do lựa
chọn, không đi
theo sau
Hiểu biết về
thời trang
Khác
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 25
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện sự quan tâm về thái độ phục vụ của nhân
viên bán hàng
68%
35%
55%
32%
3%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Vui vẻ, nhiệt
tình
Luôn giới thiệu
cho khách các
mẫu quần áo
Để cho khách tự
do lựa chọn,
không đi theo
sau
Hiểu biết về
thời trang
Khác
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Ở biểu đồ 4.10, đối với tiêu chí “vui vẻ, nhiệt tình” có 52% sinh viên lựa
chọn, “Luôn giới thiệu cho khách các mẫu quần áo” là 53%, “để cho khách tự do lựa
chọn, không đi theo sau” là 38% và “Hiểu biết về thời trang” chỉ 10% . Cho thấy,
nhân viên bán quần áo chưa có một thái độ phục vụ tốt, chưa đem đến cho khách
hàng một cảm giác thoải mái trong lúc lựa chọn quần áo. Trong khi đó, có đến 68%
sinh viên quan tâm đến tiêu chí “vui vẻ, nhiệt tình”. Là một nhân viên bán hàng thì
thái độ vui vẻ, nhiệt tình là rất cần thiết, nhưng như kết quả thu thập và phân tích trên
thì họ chưa đạt được yếu tố cần thiết ấy. Hiểu biết về thời trang cũng khá cần thiết vì
đôi lúc có một bộ phận người mua cần sự tư vấn từ phía người bán ,điều ấy được thể
hiện ở biểu đồ 4.11 – mức độ quan tâm về “sự hiểu biết về thời trang” là 32% và
biểu đồ 4.15 – mức độ ảnh hưởng của người bán trong việc mua quần áo của sinh
viên là 18%.
Hai tiêu chí “luôn giới thiệu cho khách hàng các mẫu quần áo” và “ để cho
khách hàng tự do lựa chọn, không đi theo sau” là 53% và 38%. Hầu như trong các
shop, siêu thị và chợ, các mẫu quần áo bao giờ cũng được treo ra để khách hàng xem
mẫu và lựa chọn, nên việc nhân viên bán hàng đi theo sau khách, giới thiệu về các
mẫu không là cần thiết. Cũng chính vì vậy nên mức độ quan tâm đối với tiêu chí
“luôn giới thiệu cho khách hàng các mẫu quần áo” cũng không cao, chỉ 35% và “để
cho khách tự do lựa chọn, không đi theo sau” là 55%. Chỉ một bộ phận khách hàng
thích có nhân viên theo bên cạnh, còn lại gần như họ thích được tự do lựa chọn, xem
qua các mẫu quần áo, lúc nào cần thì nhờ đến sự giúp đỡ của nhân viên.
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 26
Ngoài các yếu tố trên thì có một số ý kiến còn cho rằng, nhân viên bán quần
áo cần đẹp, dễ thương. Tuy nhiên, tỷ số cho các ý kiến này chỉ ở mức rất thấp 2%.
Cho thấy, đẹp, dễ thương không là yếu tố quan trọng trong co6nng việc bán quần áo.
Cái cần thiết đối với một nhân viên là hiểu tâm lý khách hàng, đem đến cho khách
hàng một cảm giác thoải mái, dễ chịu, môt sự thân thiện, tự nhiên, điều ấy mới góp
phần quyết định, giúp cho việc mua bán diễn ra thành công, tốt đẹp.
4. Ra quyết định.
Sau khi đã có các phương án và đánh giá cho các phương án, người tiêu dùng
bắt đầu ra quyết định mua hàng. Trong quyết định mua quần áo, các bạn sinh viên có
sự lựa chọn về nơi mua, nhãn hiệu quần áo, kiểu mẫu và cũng không thể thiếu yếu tố
thu nhập và chi tiêu. Đồng thời, khi ra quyết định mua thì cũng có nhiều tác nhân ảnh
hưởng đến quyết định ấy.
Đầu tiên là nơi mua quần áo. Đến chợ để mua quần áo có đến 70% sinh viên
lựa chọn, shop: 50%, siêu thị: 38%, quần áo bán bên đường: 10% và những nơi khác
thì không có sự lựa chọn nào cả.
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nơi mua quần áo
70%
50%
38%
10%
0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Chợ Shop Siêu thị Quấn áo bán
bên đường
Khác
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Như vậy, ta thấy “chợ” là nơi mà các bạn đến mua với tỷ số cao nhất, 70%.
Quần áo ở chợ được bày bán với rất nhiều kiểu mẫu, có nhiều mức giá khác nhau,
phù hợp với rất nhiều mức thu nhập khác nhau, việc so sánh giá cả giữa các nơi bán,
đi tìm những kiểu mẫu ưng ý nhất cũng dễ dàng vì các nơi bán có khoảng cách rất
gần nhau (có 38% ý kiến nói rằng: họ sẽ đi đến những nơi khác để tìm những kiểu
mẫu đẹp nhất, yêu thích nhất và 37% là so sánh giá với những nơi khác – số liệu được
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 27
thể hiện trong biểu đồ 4.16). Đồng thời có ý kiến cho rằng, mua quần áo ở chợ có thể
ngã giá được, trong khi mua ở shop, siêu thị thì không thể mà mức giá lại khá cao.
Tiếp theo là hai nơi khác: shop và siêu thị với tỷ lệ lần lượt là 50% và 38%.
Đa phần quần áo ở các shop và siêu thị thường có giá khá cao như vừa nói ở trên. Tuy
nhiên, chất lượng quần áo thì cũng khá tốt, tùy loại vải mà có những mức giá khác
nhau, rất hạn chế trong việc bị nhầm giá, mua với giá cao nhưng chất lượng lại thấp
Hai tỷ số này không là cao. Một phần là do mức hu nhập của các bạn, có đến 35% có
thu nhập dưới 1 triệu, 42% có thu nhập từ 1 triệu đến 1,5 triệu ( biểu đồ 4.1.3). Niềm
tin của các bạn đối với các shop cũng khá cao, kể cả đối với ở chợ, do các bạn cũng
có chút kinh nghiệm trong mua sắm nên việc mua phải những sản phẩm không ưng ý
vì chất lượng kém nhưng giá cao, mua về thấy không đẹp,..chiếm tỷ lệ không cao (
chiếm 37% “có khi không hài lòng” - biểu đồ 4.18), đồng thời sự đánh giá về sự phù
hợp giữa giá và chất lượng có đến 53% ý kiến đánh giá là “rất hợp lý” và “hợp lý”,
45% đánh giá “trung bình”. Chỉ có 2% cho là “không hợp lý”, ‘hoàn toàn không hợp
lý” không có ý kiến lựa chọn ( biểu đồ 4.7).
Còn lại là 10% đối với “quần áo bán bên đường”. Vào các buổi tối, dọc theo
hai dên đường phố thường có rất nhiều người bán quần áo. Nhưng các bạn mua quần
áo ở đó không nhiều. Giá cả của các loại quần áo ấy tuy thấp, dễ mua nhưng chất
lượng không cao. Hơn nữa chỉ bán vào buổi tối trong khi nhu cầu mua sắm của các
bạn phát sinh mọi lúc mọi nơi. Đồng thời, mua quần áo ở bên đường phần lớn không
có buồng để thử, mua về lại không ưng ý. Chính vì vậy mà tỷ lệ mua quần áo ở “bên
đường phố” là rất thấp.
Với câu hỏi tiếp theo, “bạn thường mua nhãn hiệu quần áo nào?”, các bạn đã
có sự lựa chọn như sau:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang.
SVTH: Ngô Thị Bích Chi 28
Nhìn trên biểu đồ ta thấy được, nhãn hiệu “BLUE EXCHANGE” có 28% sinh
viên lựa chọn, TCM: 20%, NINO MAX: 13%, WOW: 10% , DX MAX: 10%, VIET
TIEN: 8%, TOMMY: 5%, BLOOK: 3%, cao nhất là ‘không nhãn hiệu” có đến 62%.
Còn lại, các nhãn hiệu khác có tỷ lệ là 7%.
Kết quả trên cho thấy, hiện nay đối với các nhãn hiệu quần áo nổi tiếng, các
bạn sinh viên chưa có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo.pdf