DN là loài cây ngập mặn ưu thế tuyệt đối tại hạ lưu sông Thu Bồn. Chúng hiện diện khắp nơi từ ven sông lớn cho đến các kênh rạch nhỏ. Thông thường là những dãy hẹp, rộng từ 3-20 mét.
Khu vực Dừa nước phân bố tập trung quan trọng là khu rừng dừa Bảy Mẫu thuộc thôn 2 và 3 xã Cẩm Thanh. Nơi đây DN làm thành thảm rộng, vì vậy trong chiến tranh từng là chiến khu. Thảm DN này mọc tiếp giáp ra mũi đất bồi của thôn 2 về phía Cửa Đại. Vành đai ngoài DN mọc xen kẻ với cỏ biển tạo ra sinh cảnh các hệ sinh thái đan xen vào nhau rất đặ sắc. Đây là khu vực đang được quản lý và khai thác tốt.
Ngoài khu vực kể trên, hầu như DN phân bố rải rác thành các cụm, dãy, khắp các kênh rạch và các triền sông của xã Cẩm Thanh, Cẩm Nam và trước đây là Cẩm Châu.
Hiện nay, diện tích phân bố của DN ở khu vực chính rừng dừa Bảy Mẫu và các vùng phân bố rải rác này là khoảng 98,2ha. Ngoài ra, còn phải kể đến các khu vực DN ở các xã Duy Nghĩa, Duy Thành và Duy Vinh thuộc huyện Duy Xuyên, Quảng Nam với tổng diện tích khoảng 18 ha. Trong đó quan trọng nhất là thảm DN ở thôn 3 (còn được gọi là thôn Trà Vinh), Duy Vinh. Như vậy, tổng diện tích phân bố của DN hiện nay ở hạ lưu sông Thu Bồn khoảng hơn 116,2 ha.
53 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3933 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiện trạng phân bố và đặc điểm sinh thái học của loài cây Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) tại khu vực Trung Trung bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à chế độ mặn trong khu vực Trung Trung bộ, gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi. Trong đó vùng đất ngập nước thuộc xã Cẩm Thanh, TP Hội An, tỉnh Quảng Nam là địa điểm nghiên cứu chính.
Thời gian nghiên cứu dự kiến từ 15/01/2010 đến 15/5/2010.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau đây:
3.3.1 Lịch sử hình thành quần thể, hiện trạng và động thái phân bố của loài
Nguồn gốc hình thành các quần thể Dừa nước trong khu vực
Nguồn gốc hình thành (tự nhiên, nhân tạo) các quần thể hiện còn;
Nhận định về hướng di cư và mở rộng vùng phân bố của loài trong quá khứ;
Sự thay đổi về mặt không gian (vùng phân bố, quy mô diện tích) theo các mốc thời gian và các yếu tố tác động chủ yếu
Hiện trạng phân bố tại thời điểm đầu năm 2010.
3.3.2 Đặc điểm hình thái cá thể loài và cấu trúc lâm phần Dừa nước
Đặc điểm hình thái loài:
Dạng sống của loài
Hình thái của cơ quan sinh dưỡng (thân, cành lá, rễ...)
Hình thái cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt...)
Hình thái quần thể (cấu trúc lâm phần):
Tổ thành loài thực vật trong lâm phần Dừa nước;
Đặc điểm về cấu trúc tuổi của các lâm phần;
Các chỉ tiêu sinh trưởng bình quân của lâm phần;
Xác định sinh khối của các bộ phận khí sinh
Các đặc trưng về mật độ, mạng hình phân bố và không gian dinh dưỡng của cá thể/ bụi/ khóm.
3.3.3 Một số đặc điểm sinh vật học của loài
Đặc điểm tái sinh
Hình thức tái sinh (hạt/ chồi/ thân ngầm)
Khả năng tái sinh (dễ/ khó; mạnh/ TB/ kém...)
Hình thức, khả năng tự phát tán và mở rộng phân bố quần thế
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cá thể và quần thể
Tốc độ ra lá và sinh trưởng của tàu lá
Tuổi ra hoa kết quả và thành thục tái sinh
Đặc điểm vật hậu học (mùa ra lá, ra hoa, quả chín...)
3.3.4. Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng, phát triển của loài và lâm phần;
Các yếu tố khí hậu
Nhiệt độ không khí và tổng nhiệt
Độ ẩm không khí
Lượng mưa
Chế độ bức xạ mặt trời
Các yếu tố khí hậu khác (gió, gió mùa, thiên tai...)
Các yếu tố thổ nhưỡng
Loại đất
Đặc điểm vật lý của đất
Thành phần cơ giới
Độ ẩm đất
Độ dày tầng đất, độ sâu lớp bùn...
Đặc điểm hóa học đất
Độ pH
Độ mặn trong đất
Hàm lượng mùn và các chỉ tiêu đa lượng (N,P, K, Ca...)
Các yếu tố thủy văn/ hải văn
Chế độ thủy triều và độ
Độ mặn và sự biến thiên độ mặn theo mùa
Các chỉ số khác biểu thị đặc trưng và chất lượng nước (độ pH, hàm lượng các chất tan, chất rắn và chất khí trong nước...)
Các yếu tố sinh vật
Nhóm sinh vật cư trú (tạm thời, lâu dài)
Nhóm sinh vật sống dựa rừng
Nhóm sinh vật hỗ trợ (ong mật, chim, dơi thụ phấn cho hoa)
Nhóm sinh vật gây hại (nấm bệnh, sâu hại, thú ăn lá/ hoa/ quả/ hạt, thực vật xâm lấn...)
Yếu tố con người
Khai thác quá mức
Chăn thả gia súc
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Gây ô nhiếm môi trường đất/ nước
Các hoạt động gây tổn hại khác.
3.3.5. Tìm hiểu các mặt giá trị của loài và lâm phần
Giá trị sử dụng và kinh tế - xã hội
Giá trị về cảnh quan và môi trường
Khác (an ninh, quốc phòng, giáo dục đào tạo...)
3.3.6 Bước đầu đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài trong hệ thống rừng phòng hộ ven biển tại khu vực Trung Trung bộ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp khảo cứu, kế thừa số liệu thứ cấp
Tham khảo tài liệu để nắm được các thông tin cơ bản về:
Vị trí phân loại và danh pháp loài
Nguồn gốc và vùng phân bố (trên thế giới và ở Việt Nam)
Đặc điểm hình thái và sinh thái của loài (nếu có);
Giá trị sử dụng của loài
Kế thừa các số liệu do cơ quan chuyên ngành, tổ chức cá nhân thực hiện trên cùng địa bàn nghiên cứu trong nhiều năm và những năm gần đây, bao gồm:
Số liệu về khí hậu, thủy văn, hải văn;
Số liệu về thổ nhưỡng, địa chất;
Số liệu về diện tích đất ngập nước, ngập mặn;
Diện tích và tài nguyên rừng ngập mặn, rừng trên đất ngập nước;
Các thông tin về kinh tế xã hội có liên quan;
3.4.2 Phương pháp điều tra chuyên ngành
Phỏng vấn thu thập thông tin trong cộng đồng và các bên liên quan, về:
Nguồn gốc rừng Dừa nước tại địa phương
Diễn biến diện tích, phân bố của rừng Dừa nước qua các thời kỳ
Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng Dừa nước
Kiến thức bản địa trong bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng
Đánh giá của cộng đồng và các bên liên quan đến vai trò, chức năng và giá trị của rừng Dừa nước tại địa phương;
Nhận thức, nguyện vọng của người dân trong việc sử dụng đất ngập nước có rừng phân bố và vấn đề bảo tồn, phục hồi và phát triển loài.
Điều tra tại thực địa
Xác định tọa độ địa lý của các điểm có Dừa nước phân bố (hiện tại và cả trong quá khứ)
Thống kê diện tích ở các vùng rừng Dừa nước trọng điểm (Hội An, Quảng Nam, ...)
Khảo sát cấu trúc lâm phần (hình thái quần thể) và các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển bằng cách lập các tuyến điều tra và các ô tiêu chuẩn có diện tích thích hợp (100m2, 200m2);
Xác định sinh khối lâm phần (lập ô mẫu xác định sinh khối tươi và thu thập mẫu để phân tích sinh khối khô trong phòng thí nghiệm)
Điều tra các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến lâm phần (sâu bệnh hại, gia súc, hoạt động của con người,...)
Điều tra các nhân tố sinh thái gắn với hiện trạng phân bố của các lâm phần Dừa nước. Điểm điều tra sinh thái trải dài theo hướng Đông-Tây (hướng chảy của sông Thu Bồn ra biển Đông) với cự ly tối thiểu giữa 2 điểm kế tiếp là 500m; Nếu trong khu vực nghiên cứu có những vùng phân bố tự nhiên của Dừa nước ngoài hệ thống sông Thu Bồn thì tại đó cũng tiến hành điều tra các nhân tố sinh thái theo phương pháp chọn mẫu điển hình. Các nội dung điều tra chủ yếu tại từng điểm điều tra gồm:
Điều tra lập địa (đào phẫu diện đất, thu thập mẫu đất để phân tích...)
Điều tra thủy văn (chế độ ngập nước qua các mùa, theo thủy triều, độ mặn tại các điểm khảo sát trong mối quan hệ về cự ly so với biển và theo các mùa trong năm...)
Điều tra các yếu tố sinh thái khác có liên quan được phát hiện thấy trong quá trình đi thực địa.
Phương pháp phân tích mẫu quan sát trong phòng thí nghiệm
Phân tích mẫu đất (thành phần cơ giới đất, hàm lượng mùn, độ pH, )
Phân tích mẫu nước (độ pH, độ mặn...)
3.4.3 Tổng hợp và phân tích kết quả nghiên cứu
Thống kê toán học ứng dụng trong lâm nghiệp
Sử dụng các công cụ của Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Sử dụng một sồ phần mềm chuyên dụng trong phân tích kết quả nghiên cứu.
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân bố hiện tại của loài trong khu vực nghiên cứu
Qua kết quả khảo sát thực địa cho thấy, cây Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb.) chỉ phân bố ở hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam. Còn các tỉnh, thành khác như Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị và Quảng Bình hiện chưa phát hiện thấy có phân bố.
Tại hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam, dừa nước phân bố tại ba khu vực gần như biệt lập với nhau.
+ Khu vực 1: bao gồm 4 xã: Bình Phước, Bình Thạnh, Bình Chánh và Bình Dương thuộc huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tại đây, dừa nước phân bố dọc theo sông Trà Bồng, cách cửa sông khoảng từ 2 - 7 km,
Bình
Phước
Bình chánh
Bình Thạnh
Bình
Dương
Hình 4.1: Vị trí phân bố loài DN ở tỉnh Quảng Ngãi
+ Khu vực 2: thuộc huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chúng phân bố dọc theo sông Bến Hải (giữa hai cánh đồng Tam Mỹ và Tam Nghĩa) - Đây là một nhánh sông từ dãy Trường sơn đổ xuống thôn Tịch Tây, xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, theo thông tin khi phỏng vấn bác Ngô Liệu ở Chu Lai, Thị trấn Núi Thành thì loài cây này được lấy giống từ Quảng Ngãi đem về trồng theo mô hình NLKH. Dừa nước được trồng thành các đai rừng trên các thửa ruộng lúa nước ven sông. Trong các đai lúa, được trồng xen với dừa nước nhằm tận dụng đất khoảng 3 năm đầu.
+ Khu vực 3: thuộc vùng hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam. Đây là khu vực được xem là phân bố nhiều nhất của loài cây này, đặc biệt là rừng dừa Bảy Mẫu nổi tiếng thuộc xã Cẩm Thanh, TP Hội An. Ngoài ra, chúng còn phân bố rải rác ở các xã Duy Nghĩa, Duy Thành, Duy Vinh thuộc huyện Duy Xuyên.
Hình 4.2. Ranh giới hành chính xã Cẩm Thanh ở hạ lưu sông Thu Bồn và vị trí phân bố của dừa nước.
Nhìn chung, DN phân bố rải rác ở một số khu vực từ tỉnh Quảng Ngãi đến Quảng Nam, song qua đợt khảo sát thực địa thì vùng phân bố tập trung và nhiều nhất là ở xã Cẩm Thanh với diện tích 84,69 ha. Hơn nữa, xã Cẩm Thanh là một xã có điều kiện tự nhiên còn nguyên thuỷ nhất trong khu vực nghiên cứu. Chính vì thế sau khi khảo sát hiện trạng phân bố của loài trong khu vực Trung Trung bộ chúng tôi đã chọn xã Cẩm Thanh làm địa điểm nghiên cứu chính của đề tài.
Bảng 4.01: Hiện trạng phân bố DN tại khu vực Trung Trung bộ năm 2010
Tỉnh
Huyện
xã
Nguồn gốc/ xuất xứ
Mục đích gây trồng
Quy mô (ha)
Quảng Ngãi
Bình Sơn
Bình Phước
Trồng từ khá lâu / lấy giống từ các tỉnh phía Nam
Phòng hộ kết hợp sản xuất
Phân tán theo các dải hẹp trên quy mô nhỏ.
Bình Thạnh
Bình Chánh
Bình Dương
Quảng Nam
TP Tam Kỳ
Tam Nghĩa
Trồng gần đây / lấy giống từ Quảng Ngãi
Phòng hộ kết hợp sản xuất
Phân tán, quy mô nhỏ
TT Núi Thành
TP Hội An
Cẩm Thanh
Trồng trước năm 1930/ giống Nam Bộ
Phòng hộ kết hợp sản xuất
84,69
Cẩm Nam,
13,51
Cẩm Kim
Duy Xuyên
Duy Nghĩa
Trồng/ nhân rộng từ Cẩm Thanh
Phòng hộ kết hợp sản xuất
18,00
Duy Thành
Duy Vinh
Đà Nẵng
0
0
0,00
T. T. Huế
0
0
0,00
Quảng Trị
0
0
0,00
Quảng Bình
0
0
0,00
Tổng số:
2/6 tỉnh
4
12
116,20
4.2. Kết quả khảo sát tại khu phân bố chính ở xã Cẩm Thanh, TP Hội An
4.2.1. Lịch sử hình thành quần thể, hiện trạng và động thái phân bố của loài
Cây ngập mặn trong vùng nghiên cứu chủ yếu là cây dừa nước. Theo ý kiến của nhiều người lớn tuổi, cây dừa nước ở đây được tổ tiên họ di thực từ Nam Bộ về trồng trước đây, lúc đó các loài cây khác không có hay không đáng kể.
Tài liệu lịch sử về rừng dừa nước ở Hội An rất hiếm hoi. Phần lớn rừng dừa nước ở Cẩm Thanh là do người dân trồng. Thời kỳ hưng thịnh nhất của thảm dừa này (khoảng trước thập niên 1980), diện tích phân bố hàng trăm hecta. Đặc biệt rừng dừa Bảy Mẫu trải rộng trên địa bàn các thôn 1,2, 3 và 8 của xã Cẩm Thanh mà lịch sử tồn tại và phát triển của chúng luôn gắn liền với các chứng tích oai hùng của Đảng bộ và nhân dân Cẩm Thanh. Sau thập niên 80, do việc phát triển mạnh của nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và các hoạt động kinh tế xã hội, diện tích phân bố bị thu hẹp dần, chỉ còn gần 65 ha. Tuy nhiên cùng với việc phát triển du lịch, nhu cầu sử dụng bẹ, lá dừa để làm nhà tăng cao, nhiều người dân bắt đầu chăm sóc hoặc trồng thêm dừa quanh nhà nên diện tích này đang có phần gia tăng.
Bảng 4.02. Biến động diện tích rừng Dừa nước ở xã Cẩm Thanh theo thời gian
Năm
Diện tích rừng Dừa Nước
R.SX
R.PH
R.ĐD
Tổng số
Trước 1980
99,86
0,00
0,00
99,86
1990
66,10
5,00
0,00
71,10
2000
43,20
9,00
0,00
52,40
2010
45,07
22,33
17,29
84,69
(Nguồn:Báo cáo thuyết minh tổng kiểm kê đất đai từ trước 1990 đến 2010)
Hình 03: Biểu đồ phân bố diện tích rừng Dừa nước theo mục đích sử dụng
(từ năm 1999 đến 2010) tại xã Cẩm Thanh
Bên cạnh đó, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ngày càng tăng lên. Đặc biệt, ở năm 2010. Điều đó chứng tỏ rằng người dân địa phương và chính quyền đã quan tâm hơn đến tác dụng phòng hộ và bảo tồn loài Dừa nước xen kẽ với tác dụng sản xuất của loài.
Hiện trạng phân bố tại thời điểm đầu năm 2010.
DN là loài cây ngập mặn ưu thế tuyệt đối tại hạ lưu sông Thu Bồn. Chúng hiện diện khắp nơi từ ven sông lớn cho đến các kênh rạch nhỏ. Thông thường là những dãy hẹp, rộng từ 3-20 mét.
Khu vực Dừa nước phân bố tập trung quan trọng là khu rừng dừa Bảy Mẫu thuộc thôn 2 và 3 xã Cẩm Thanh. Nơi đây DN làm thành thảm rộng, vì vậy trong chiến tranh từng là chiến khu. Thảm DN này mọc tiếp giáp ra mũi đất bồi của thôn 2 về phía Cửa Đại. Vành đai ngoài DN mọc xen kẻ với cỏ biển tạo ra sinh cảnh các hệ sinh thái đan xen vào nhau rất đặ sắc. Đây là khu vực đang được quản lý và khai thác tốt.
Ngoài khu vực kể trên, hầu như DN phân bố rải rác thành các cụm, dãy, khắp các kênh rạch và các triền sông của xã Cẩm Thanh, Cẩm Nam và trước đây là Cẩm Châu.
Hiện nay, diện tích phân bố của DN ở khu vực chính rừng dừa Bảy Mẫu và các vùng phân bố rải rác này là khoảng 98,2ha. Ngoài ra, còn phải kể đến các khu vực DN ở các xã Duy Nghĩa, Duy Thành và Duy Vinh thuộc huyện Duy Xuyên, Quảng Nam với tổng diện tích khoảng 18 ha. Trong đó quan trọng nhất là thảm DN ở thôn 3 (còn được gọi là thôn Trà Vinh), Duy Vinh. Như vậy, tổng diện tích phân bố của DN hiện nay ở hạ lưu sông Thu Bồn khoảng hơn 116,2 ha.
4.2.2. Đặc điểm hình thái cá thể loài và cấu trúc lâm phần Dừa nước
4.2.2.1. Đặc điểm hình thái loài:
Cây mọc thành dãy ven sông lạch nước lợ, gồm phần gốc thân ngầm với hệ thống rễ chằng chịt và phần trên là lá to.
Thân cây dừa nước mọc ngang dưới lòng đất, chỉ có lá và cuống hoa mọc lên trên mà thôi. Vì vậy, nó không được xem như một loại cây gỗ, mặc dù tán lá có thể cao đến 9 mét.
Hình 4.04. Cụm hoa và quả Dừa nước
Cuống lá tròn, dài. Phần trên là bẹ lá phình to. Lá dùng để lợp nhà, làm vách, cuống lá có thể ghép lại dùng làm cửa, vách và các trang trí trong nhà.
Cụm hoa dài 60-90 cm. Gié đực dài 3-5 cm. Hoa cái nở rộ thành chùm ở đầu cụm hoa hình cầu, hoa đực màu đỏ hoặc vàng dạng đuôi sóc trên những nhánh kế sau.
Khi hoa đã thụ phấn, những trái nhỏ ép vào nhau và lớn lên thành dạng chùy như một quả bóng đường kính cỡ 25-30 cm trên mỗi đầu cuống (quài dừa).
Dừa nước có buồng quả to, gần hình cầu. Mỗi buồng có từ 40-60 quả, quả có nhân cứng, cơm của quả màu trắng, mềm, ngon, có thể ăn được, 1kg có từ 10-12 quả. Từ cuống của buồng hoa, quả ngưoi ta có thể trích nhựa dừa nước, là một loại chất dịch có vị ngọt để làm đường, rượu, nước giải khát rất đặc biệt ở một số nước như Philippin, Thái Lan, Bangladesh.
Hạt dừa nước khô già sẽ rơi rụng và phân tán theo thủy triều, có khi mọc mầm ngay khi trôi nổi.
Hình thái quần thể
Tổ thành loài thực vật trong lâm phần Dừa nước
Trong chuyến khảo sát này, một số loài cây ngập mặn khác cũng được phát hiện theo danh mục sau:
+ Họ Cọ Palmae
Dừa nước Nippa fructicans wurmb
+ Họ Đước Rhizophoraceae
Đước đôi Rhizhophora apiculata Bl.
Hình 4.05. Loài Cây Đước đôi trong lâm phần Dừa nước
Trước đây, cây Đước không có ở xã Cẩm Thanh. Từ năm 1999, Phòng Nông nghiệp và PTNT Thị xã Hội An đã di trồng cây Đước từ các tỉnh miền Nam về trồng tại gò Thuận Tình và triền sông thôn 2 Cẩm Thanh trên diện tích khoảng 2,5 hecta. Đến nay, diện tích còn tồn tại và phát triển chừng vài ngàn mét vuông ở khu vực cuối cồn Thuận Tình. Cho đến nay, các cây Đước này có chiều cao trung bình chừng 3-5 mét.
Đây là loài cây thân mộc, có thể cao 20-30 mét, đường kính gốc có thể đạt đến 0,7 m, mọc tốt trên đất phù sa bùn đã được nén chặt. Hệ thống rễ chống rất phát triển, là một cây ngập mặn được trồng ưu thế thành rừng ở các tỉnh Nam bộ. Lá cây thuôn dài, chót lá nhọn, cụm hoa hình tán, mỗi cặp có hai hoa. Quả có hình xoan dài, màu nâu, trụ mầm dài 20-30 cm, phía dưới phình to. Trụ mầm khi dài có vòng cổ giữa quả và trụ mầm. Khi vòng cổ dài 1,5-2 cm có màu cánh gián là trụ mầm đã già, có thể hái quả để trồng. Cây thường ra hoa quanh năm nhưng mùa rộ nhất thường từ tháng 4-5, trụ mầm dài vào các tháng 8-10.
Vỏ cây Đước có nhiều tanin. Gỗ rất tốt, dùng làm nhà. Thân Đước có nhiệt lượng cao, rất được ưa chuộng.
Vẹt dù Bruguiera gymnorhiza (L.) Lamk
Cây Vẹt dù được tìm thấy rải rác ven bờ kênh rạch các thôn của xã Cẩm Thanh. Người dân xung quanh vùng cho biết loài cây này cũng được dân địa phương di trồng. Đây là một loài cây thân mộc có tán lá rất đẹp, ở các tỉnh phiá Nam có thể cao đến 25-30 mét. Những cây tìm thấy trong vùng chỉ cao khoảng 3-4 mét, rất nhiều quả, có khi mọc chung với DN hoặc trồng trong vườn xung quanh nhà.
Cây có rễ hô hấp hình đầu gối, có rễ chống ở gần gốc.
Lá to dài 10-20 cm, cuống lá màu đỏ nhạt. Hoa mọc ở nách lá, các lá đài màu đỏ, trụ mầm hình thuôn nhọn hai đầu. Trụ mầm khi chín không có vòng cổ, có thể nhận biết nhờ sự đổi màu từ màu lục sang nâu lục.
Loài cây này phân bố rộng khắp Việt Nam. Mặc dù kích thướt cá thể còn nhỏ nhưng có vẻ thích nghi tốt với điều kiện địa phương. Cây cho rất nhiều quả và đã cho các thế hệ cây con, có nơi người dân trồng quanh nhà như cây cảnh.
+ Họ Ráng Pteridaceae
Ráng Đại Acrostichum aureum L.
Là một loài cây thân bụi, mọc rải rác dọc bờ sông, kênh rạch, có thể cao đến 2 mét. Hệ thống rễ chùm bám rất chắc, quan trọng trong việc chống xói lở bờ sông.
Ngoài ra, còn phải kể đến sự hiện diện của cây Ô rô (Acanthus ilicifolius L.) và cây tra biển (Thespesis populnea L) mọc rải rác ở vài nơi.
Đặc điểm về cấu trúc tuổi của các lâm phần
Hầu hết các lâm phần DN ở đây tồn tại từ khá lâu, những hộ hiện tại đang khai thác DN cho biết từ khi sinh ra đã theo nghề của cha ông.
Theo thông tin phỏng vấn thì các lâm phần DN trong khu vực nghiên cứu có tuổi từ 90- 120 năm. Song nhìn chung các lâm phần này được chăm sóc và áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh đều đặn nên các lâm phần này còn phát triển tốt.
Các đặc trưng về mật độ, mạng hình phân bố và không gian dinh dưỡng của cá thể/ bụi/ khóm.
Các kết quả khảo sát ở các thảm DN trên các khu vực được đo đạc có diện tích bình quân 100 m2 đã cho thấy mật độ thường biến động từ 1 đến 3 cây/m2 (nơi dày nhất), trung bình thường gặp từ 1- 2 cây/m2.
4.2.3. Một số đặc điểm sinh vật học của loài
4.2.3.1. Đặc điểm tái sinh
DN có khả năng sinh sản rất nhanh bằng cách sinh sản dinh dưỡng do phần thân ngầm mọc ra cây mới. Cách sinh sản sinh dưỡng do sự phát tán của quả và mọc cây con trong rừng DN là rất khó. Việc trồng cây con lúc nước ngọt (tháng 10,11,12) là khả năng sống cao hơn và tốt nhất.
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cá thể và quần thể
Chiều cao của lá là chỉ tiêu cho biết tình trạng sức khoẻ của thảm DN. Chiều cao trung bình từ 4-6 mét. Trong đó khu vực triền sông thôn 2, khu vực rừng dừa bảy mẫu là khá tốt, Thường có chiều cao trên 5-6 mét. Lá sau khi khai thác xong, khoảng 15 ngày sau thì lên đọt non (giáo). 5 ngày sau thì giáo xoè lá. 6 tháng sau thì lá già đi.
Theo nhiều người dân, các thảm DN trong tình trạng tốt, trung bình sau 3 năm thì diện tích DN có thể tăng từ 1 đến 1,5 ha.
Đặc điểm vật hậu học
Dừa nước ra lá tốt nhất chủ yếu vào tháng 2 và tháng 7 trong năm.Trung bình khoảng 8 tàu lá/năm. Đây cũng chính là thới điểm khai thác lá tốt nhất.
Hoa Dừa nước được tìm thấy vào tháng giêng. Khoảng tháng 4-5 thì quả chín.
4.2.4. Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng, phát triển của loài và lâm phần
4.2.4.1. Các yếu tố khí hậu
Khí hậu có nhiều thành phần, mỗi thành phần có ảnh hưởng nhất định đến sự sinh trưởng, phân bố của các loài và giữa các thành phần có tác động qua lại lẫn nhau. Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ, lượng mưa và gió có tác động lớn nhất đến cây ngập mặn.
Xã Cẩm Thanh nằm trong vùng khí hậu Trung Trung Bộ, nóng ẩm và mưa nhiều, tuy nhiên do nằm gần biển nên khí hậu tương đối mát mẻ.
Theo số liệu của Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Quảng Nam, khu vực nghiên cứu nằm trong vùng có đặc điểm khí hậu như sau:
Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm:25,60C
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối: 40,30C
+ Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 10,50C
+ Biên độ nhiệt ngày đêm:9,30C
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm: 2158 giờ
Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình trong năm: 2069 mm
+ Lượng mưa trung bình lớn nhất trong năm: 3315 mm
+ Lượng mưa trung bình nhỏ nhất trong năm: 2212 mm
+ Tổng số ngày mưa trung bình trong năm: 120 ngày
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Tổng lượng mưa trong khoảng thời gian này chiếm từ 70-75% tổng lượng mưa bình quân năm. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 11, những tháng còn lại mưa ít và khô cạn.
Độ ẩm:
+Độ ẩm trung bình hàng năm: 82,1%
+Độ ẩm cao nhất: 90%
+Độ ẩm thấp nhất là:71%
Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm: 1035 mm. Lượng bốc hơi nước mạnh nhất vào các tháng 6,7 (trong một ngày các tháng này có thể lên tới 14,5 mm)
Gió:
+ Gió mùa Đông Bắc: Trung bình từ tháng 10 năm nay đến cuối tháng 4 năm sau thường có những đợt không khí lạnh từ phía Bắc tràn về gây ra gió mùa Đông Bắc. Mỗi năm bình quân có từ 9 đến 10 đợt.
+ Gió Tây Nam: Thường xuất hiện từ cuối tháng 3 đến trung tuần tháng 9 thường mang lại thời tiết khô nóng, thịnh hành mạnh nhất của gió này vào các tháng 6,7,8.
+ Gió Đông Nam: Vào các tháng 4,5,6
Bão và lũ lụt:
Tháng có khả năng chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất là tháng 9,10,11. Trung bình hàng năm có 3 cơn bão đổ bộ vào đất liền. Tác hại của bão rõ rệt nhất là gió và mưa. Phạm vi ảnh hưởng rất rộng. Đối với vùng ven biển như Cẩm Thanh không chỉ có gió to, mưa lớn mà trong một số trường hợp còn làm cho nước biển dâng cao, tràn sâu vào đất liền.
Thời kỳ đầu và giữa của mùa mưa cũng là thời gian bão, giải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông nên thường gây ra mưa lớn, nước từ thượng nguồn đổ về gây lũ lụt trên diện rộng, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
Tóm lại, khí hậu của Cẩm Thanh không khác nhiều so với khí hậu khu vực Trung Trung bộ. Chính vì thế, khí hậu ít ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của loài.
Các yếu tố thổ nhưỡng
Vùng nghiên cứu là vùng ĐNM cửa sông ven biển, chính vì vậy sự phân bố các kiểu trầm tích đáy rất phức tạp. Trong các vùng ĐNM có cây dừa nước thì chất đáy chủ yếu là bùn sét và cát màu đen chứa nhiều mùn bã hữu cơ, dần ra ở các lòng sông hạ lưu sông Thu Bồn, Sông Hội An, Sông Đế Võng (Tuý Loan) thì chất đáy có sự thay đổi, hàm lượng cát tăng lên, chuyển từ bùn sét cát sang bùn cát và cát bùn, đôi nơi là cát.
Sự tăng hàm lượng bùn sét trong chất đáy ở các vùng đất ngập nước ven sông một phần là do quá trình nuôi trồng thuỷ sản trong các ao nuôi tôm bên trong thải ra khi cải tạo ao nuôi.
Nhìn chung theo “ Báo cáo thuyết minh tổng kiểm kê đất đai năm 2000”, vùng nghiên cứu có các loại đất sau:
Đất cát pha: Diện tích 33,52 ha, chiếm 3,74% tổng diện tích. Tập trung ở các khu vực Thuận Tình, Gò Già, các cồn nổi và khu vực Lùm Bà. Đất thường có màu vàng xám, cấu trúc hạt nhẹ, xen với đất thịt nhẹ, tầng canh tác từ 10-15 cm. Đất xốp, nghèo chất hữu cơ.
Đất mặn sú, vẹt, đước: Diện tích 54,29 ha, chiếm 6,06% tổng diện tích. Tập trung ở các khu vực đất ngập nước vùng cửa sông thôn 2. thôn 7 và thôn 8.
Đất mặn nhiều: Diện tích 118,13 ha, chiếm 13,19% tổng diện tích. Tập trung ở các khu vực có địa hình thấp và trung bình, phổ biến là các thôn 2,7,8 và các khu vực gần đê ngăn mặn của các thôn 3,4,6. Đất có chứa nhiều muối tan (chủ yếu là NaCl), không đồng nhất về màu sắc, lúc khô có màu trắng. Phẫu diện đơn giản, các tầng phát sinh chưa rõ. Thành phần cơ giới nặng, sét vật lý 5-60%, cát vật lý 15-20%, lượng muối tan >0,5%, độ Ph trong đất 6-7,5%.
Đất mặn trung bình và ít: Nằm ở địa hình cao hơn đất mặn nhiều. Tập trung ở khu vực hai bên đê ngăn mặn (trừ thôn 5). Đất mặn do xâm nhập của nước thuỷ triều, do nước mạch mạnh, gió biển đưa muối vào. Đất có màu vàng nâu. Hình thái phẫu diện, thành phần cơ giới và lý tính giống với đất mặn nhiều. Đất có muối hoà tan clo-rua và sunfat 0,2-0,5%.
Đất phù sa được bồi: Diện tích 195,02 ha, chiếm 21,78% tổng diện tích, do phù sa hàng năm của sông Thu Bồn tải về bồi đắp. Tập trung khu vực ven sông Thu Bồn. Đất có màu nâu tươi, phẫu diện chưa phân hoá, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến cát pha.
Đất phù sa không được bồi: Phần lớn nằm ở khu vực thôn 5, thôn 6 và các khu vực ở phía tây đường Huỳnh Thị Lựu. Do quá trình canh tác, đặc biệt là đã được ngọt hoá nhờ hệ thống thuỷ lợi, đất đã biến đổi tính chất, bớt chua. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình. Đất có màu nâu tươi. Phẫu diện bắt đầu phân hoá. Hàm lượng mùn, NPK tổng số thuộc loại trung bình.
Đất phù sa glây: Diện tích 12,29 ha, chiếm 1,37% tổng diện tích. Tập trung ở khu vực Thuận Tình và rải rác ở một số nơi. Hình thành do nước ngầm, nước sát mặt đất hoặc ngập nước lâu ngày trong điều kiện yếm khí. Đất có màu xám xanh do chứa nhiều Fe2+ dễ tan. Thành phần cơ giới nặng, dính dẻo, thiếu kết cấu.
Đất mặn sú, vẹt, đước và đất mặn nhiều là hai loại đất thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển và phân bố của loài cây DN.
Chế độ thủy triều và độ triều
Chế độ triều vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của chế độ triều bán nhật không đều, do vậy biên độ thuỷ triều nhỏ, từ 0,8-1,2m. Trung bình mỗi tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều, tháng nhiều nhất có 8 ngày, tháng ít nhất có 1 ngày, thời gian còn lại chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều.
Chế độ thuỷ triều là yếu tố quan trọng cho sự phân bố của cây ngập mặn trên vùng triều. Biên độ triều nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng và phát triển của các loài cây ngập mặn, trong đó có dừa nước.
Độ mặn và sự biến thiên độ mặn theo mùa.
Độ mặn là một trong những yếu tố quyết định quan trọng nhất của sự phát triển rừng ngập mặn và phân bố. Rừng ngập mặn phát triển tốt ở những nơi nồng độ muối từ 0,02-0,035. Quá cao, nồng độ muối (0,04-0,08) làm giảm số lượng các loài và kích thước của chúng. Ở những nơi nồng độ muối đạt 0,09; chỉ có một vài loài có thể tồn tại và thậm chí sau đó, chúng phát triển chậm lại. Không có rừng ngập mặn tự nhiên có thể tìm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu hiện trạng phân bố và đặc điểm sinh thái học của loài cây Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb) tại khu vực Trung Trung bộ.doc