MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu: 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 2
1.4.1. Về không gian: 2
1.4.2. Về thời gian: 2
1.4.3. Về nội dung: 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu: 4
2.1.1. Cơ sở lý luận: 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn: 7
2.1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới: 7
2.1.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam: 8
2.1.2.3. Tình hình sản xuất cà phê ở ĐakLak: 9
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 10
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung: 10
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể : 10
2.2.3. Công cụ xử lý và phân tích số liệu: 10
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 11
3.1.1. Điều kiện tự nhiên: 11
3.1.1. Điều kiện tự nhiên: 11
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế 12
3.1.2.1. tình hình dân số, thành phần dân tộc: 12
3.1.2.2. Tình hình lao động và nghề nghiệp 12
3.1.2.3. Tình hình giáo dục: 12
3.1.2.4. Tình hình y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng 13
3.1.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng 13
3.1.2.7. Các chính sách kinh tế và xã hội đang thực hiện tại địa phương: 13
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn 13
3.2. Kết quả nghiên cứu: 14
3.2.1. Đặc điểm của hộ điều tra. 14
3.2.1.1.Tuổi của chủ hộ: 14
3.2.1.2. Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của hộ điều tra. 15
3.2.1.3. Nhân khẩu lao động và ngành nghề của hộ điều tra. 15
3.2.1.4.Trình độ văn hóa giáo dục của hộ điều tra. 16
3.2.1.5. Tình hình sử dụng đất đai của hộ điều tra. 16
3.2.1.7. T ình hình trang bị phương tiện sinh hoạt của hộ điều tra. 17
3.2.2. Thực trạng sản xuất cây cà phê của hộ điều tra. 18
3.2.2.1.Tình hình chi cho đầu tư sản xuất. 18
3.2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây cà phê của hộ điều tra về điều kiện tự nhiên: 18
3.2.2.3 Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê của hộ nhằm nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế hộ. 20
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23
4.1. Kết luận. 23
4.2. Kiến nghị. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12076 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây cà phê của các hộ nông dân tại buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana tỉnh DakLak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.Nâ ng cao hiệu quả ngày càng được tăng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững ý nghĩa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, môi sinh, môi trường trước mắt và lâu dài.
2.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm sản xuất của cây cà phê
Khái niệm
Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày được trồng lấy hạt để chế biến đồ uống. Gía trị kinh tế mà cây cà phê mang lại là rất cao, nó là những mặt hàng xuất khẩu chính của nước ta.
Đặc điểm sản xuất cà phê
Sản xuất cà phê mang tính thời vụ.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu, người sản xuất cần có một kế hoạch sử dụng ruộng đất hợp lý và có hiệu quả, không ngừng nâng cao chất lượng của đất đai, nhằm tăng năng suất, và chất lượng cây trồng.
Có chu kỳ sản xuất tương đối dài (một năm), và được tiến hành ngoài trời. Do đó phụ thuộc vào điều kiện tư nhiên là chủ yếu.
Sản xuất cà phê tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là điều kiện về đất đai, khí hậu, nguồn nước...do vậy trong quá trinh sản xuất doanh nghiệp cần tính đến sự rủi ro có thể xãy ra và phải có kế hoạch dự phòng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê
Điều kiện tự nhiên: Quá trình sản xuất cà phê hàng hoá thường bị ảnh hưởng bởi vị trí, địa hình, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất…những nhân tố này ảnh hưởng quan trọng đối với việc sản xuất ra khối lượng cà phê và cà phê hàng hoá. Sản xuất cà phê hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi trồng trọt thích ứng với điều kiện tự nhiên, điều này đòi hỏi phải lựa chọn giống cà phê thích hợp với điều kiện tự nhiên, nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến cà phê.
Nhân tố thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất cà phê gì ? Như thế nào? để đạt hiệu quả cao do thị trường quyết định. Cho nên, cầu thị trường là căn cứ thúc đẩy, người sản xuất lựa chọn cho mình khả năng tham gia cụ thể vào thị trường. Khi thị trường ngày càng phát triển, làm cho cà phê hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú, đòi hỏi về số lượng và chất lượng cà phê hàng hoá ngày càng cao.
Vốn và sử dụng vốn: Muốn nâng cao trình độ sản xuất cà phê hàng hoá thì phải có vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ sản xuất cà phê hàng hoá tuỳ thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích luỹ của các nông hộ cũng như sự đầu tư của nhà nước thông qua hệ thống tài chính tín dụng.
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Đây là một nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất cà phê, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm cà phê.
Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê hàng hoá. Nếu không có sự can thiệp của nhà nước trong nên kinh tế thị trường thì quá trình sản xuất cà phê hàng hoá tự phát khó tránh khỏi những rủi ro dẫn đến lãng phí cho nền kinh tế, gây thiệt hại đối với người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó cần có chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước để định hướng và tác động đúng hướng thúc đẩy nâng cao sản xuất cà phê hàng hoá.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa vượt quá 6 tạ nhân / ha. Trong đó ở Châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không vượt quá 4 tạ nhân/ ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân / ha. Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu ha chiếm 25% sản lượng cà phê thế gới, côted’lvoire (châu phi) indonesia (châu á) mỗi nước 1 triệu ha và Côlômbia có gần 1 triệu ha với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 nghàn tấn. Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn /ha. Điển hình có CostaRica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85000 ha những đã đạt năng suất bình quân trên 1400kg/ha.
Do sự suất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và
Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho người trồng cà phê ở khu vực này, cà phê chè hiện nay chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện tích cà phê được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzan và một phần ở Châu Á như: Indonesia, Ân độ, Philippin .
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo không ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê trên thế giới (ICO) do không còn giữ được hạn ngạch xuất khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây. Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải huỷ bỏ bớt diện tích cà phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy hiệu quả.Năm 1994 do những đợt sương muối và sau đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà phê trên thế giới.
Cà phê là nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu, loại hàng hoá đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.Vấn đề quan trọng cần có nhận thức đầy đủ là: Sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải đảm bảo chất lượng, trong cơ chế thị trường: Tiền nào- của nấy, lại càng đúng với mặt hàng cà phê.
2.1.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam
Lịch sử phát triển cà phê ở Việt Nam: Theo YvesHenry, tác giả cuốn kinh tế
nông nghiệp Đông Dương thì cà phê được đưa trồng vào Việt Nam năm 1857 tại một số vùng thuộc tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, do các nhà truyền giáo. Năm 1870, cà phê được trồng ở các tỉnh phía bắc, chủ yếu là cà phê chè những do năng suất thấp nên giảm dần. Năm 1905, để cứu vãn tình thế, người pháp đưa cà phê vối ,cà phê mít vào trồng để thay thế cà phê chè ở các vùng có độ cao thấp, sinh thái không thích hợp với cà phê chè. Cà phê được trồng ở Hà Tĩnh năm 1910, Yên Mỹ (Thanh Hoá) : 1911; Nghĩa Đàn ( Nghệ An): ,1915, Tây Nguyên: 1925.
Năm 1976, cả nước ta chỉ có xấp xĩ 20.000 ha cà phê . Trong đó khá lớn diện
tích sinh trưởng xấu kém. Đến 1990, cả nước có gần 120.000 ha với sản lượng gần 65000 tấn. Đến năm 1998, cả nước có khoảng 300.000 ha, sản lượng vụ cà phê năm 1997- 1998 đạt 400.000 tấn, xuất khẩu hơn 390.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xĩ 600 triệu USD, chỉ sau lúa gạo.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam chủ yếu xuất sang Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu cũ, chỉ một lượng nhỏ xuất sang Hồng Kông và Singapore thì nay cà phê đã xuất khẩu tới 51 nước trên các châu lục.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất cà phê ở ĐakLak
Cà phê đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản của nước ta, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu trên dưới 900.000 tấn cà phê với kim ngạch xấp xĩ 1,5 tỷ USD (trong đó riêng tỉnh ĐakLak chiếm 50%). Cà phê hiện là nguồn thu nhập chính của đa số hộ đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói chung và DakLak nói riêng, là mặt hàng chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh DakLak mỗi năm. Tuy nhiên, việc sản xuất, cạnh tranh không lành mạnh, tranh mua tranh bán đã dẫn đến thị trường có những biến động giả tạo, chất lượng sản phẩm không kiểm soát được, gây ra nhiều khó khăn cho ngành cà phê.
Với tầm quan trọng như trên, những năm gần đây chính phủ, các bộ ngành và
lãnh đạo tỉnh ĐăkLăk đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mạnh quảng bá nhằm từng bước xây dựng thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột nói riêng và cà phê Việt Nam nói chung. Kết hợp quảng bá sản phẩm và thương hiệu qua các hoạt động văn hoá là một hướng đi đúng đắn trong kế hoạch nâng cao nhận thức về cây cà phê và thúc đẩy tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Đó chính là phải xây dựng ở Việt Nam một ngành sản xuất cà phê phát triển bền vững.
Nằm trong định hướng của tỉnh uỷ, UBND tỉnh ĐakLak chọn năm 2008 là “Năm cà phê”, năm nay “Tuần lễ văn hoá cà phê 2007” sẽ có 30 thương hiệu và quán cà phê nổi tiếng nhất Việt Nam với nhiều phong cách thể hiện khác nhau. Ban tổ chức dự định sẽ trình bày các loại giống cà phê, các sản phẩm từ cà phê. Ngoài ra, du khách sẽ được tiếp cận quy trình sản xuất cà phê từ trồng, rang, xay, đóng gọi…thậm chí trực tiếp tham gia “Tour cà phê” để tự trải nghiệm đầy đủ quy trình sản xuất, pha chế rồi thưởng thức thứ nước uống quyến rũ này.
Như vậy là khi nhắc đến Tây Nguyên, bây giờ người ta không chỉ liên tưởng đến nhà rông, những thác nước hùng vĩ, hay không gian văn hoá cồng chiêng… mà còn khắc hoạ bởi “ Tuần lễ văn hoá cà phê 2007” thì thưởng thức cà phê sẽ được nâng lên tầm “cà phê đạo” chứ không chỉ dừng lại ở mức bình thường như hiện nay. Hiện nay cây cà phê đã thực sự khẳng định vị trí của mình khi nền kinh tế nước ta bước vào giai đoạn mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, ngành cà phê có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện tại cà phê là mặt hàng xuất khẩu lớn của nước ta và trên thế giới, cà phê luôn là nhu cầu hang ngày của người dân trên toàn thế giới nên dù thị trường cà phê luôn biến động vẫn không làm cho người dân từ bỏ việc trồng cà phê mà chỉ ngừng trệ trong một thời gian ngắn.
Buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana trong những năm qua đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nguồn thu nhập của người dân chủ yếu là từ sản phẩm cà phê, nên khi giá cà phê xuống thấp họ không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình sản xuất phục vụ quá trình sản xuất của họ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp chung nhất cho mỗi khoa học, nghiên cưú này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp chung, nghĩa là các yếu tố tác động đến quá trình phát triẻn kinh tế của các hộ đồng bào được đặt trong trạng thái vận động liên tục không ngừng ở những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Lý do chọn điểm nghiên cứu: Buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana tỉnh ĐakLak là địa bàn nghiên cứu là buôn có đồng bào dân tộc Êđê sinh sống.
+ Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp dùng để nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình kinh tế, các đặc điểm của đơn vị nghiên cứu. Ðây là phương pháp nghiên cứu quan trọng để tiếp cận tìm hiểu, nghiên cứu về đơn vị. Ðề tài đã sử dụng phương pháp này để mô tả lại các hoạt động sản xuất, các nguồn số liệu, để có cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất của các hộ nông dân trong thời gian qua.
- Phương pháp so sánh: bao gồm so sánh số tương đối và số tuyệt đối. Nhằm đánh giá sự vật, hiện tượng theo thời gian cụ thể. Qua đó nhằm phân tích tình hình biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm.
+ Thu thập thông tin:
-Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập số liệu có liên quan thông qua các báo cáo của xã.
-Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: Ðể phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi điều tra phỏng vấn và thảo luận trực tiếp nhóm và chọn ra trong buôn ngẫu nhiên 45 hộ đó là hộ nông dân Êđê đặc trưng cho buôn.
2.2.3. Công cụ xử lý và phân tích số liệu:
Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm Microsoft Excel 7.0 trên máy vi tính để phân tích và đánh giá số liệu qua các bảng biểu tổng hợp từ phiếu điều tra.
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu
- Doanh thu: TR=P*Q, Trong đó: TR: tổng doanh thu, P: giá bán, Q: sản lượng.
- Thu nhập của hộ: TN = doanh thu - chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận: Thể hiện một đồng chi phí bỏ ra thì được bao nhiêu đồng lợi
Nhuận. T = (lợi nhuận/chi phí sản xuất) * 100
- Gía trị sản xuất: GO=VA+IC; giá trị tăng thêm: VA=GO -IC
+ GO (giá trị sản xuất): giá trị sản xuất của ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do lao động của ngành trồng trọt tạo ra trong một vụ hoặc một năm.
+ IC (chi phí trung gian): ngành trồng trọt là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm thuộc ngành trồng trọt.
+ VA (giá trị tăng thêm): là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành trồng trọt. Gía trị tăng thêm ngành trồng trọt là giá trị chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian ngành trồng trọt. Giá trị tăng thêm của ngành trồng trọt là một bộ phận cấu thành nên tổng sản phẩm trong nước.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Buôn Êa Na xã Êa Na nằm phía bắc cánh nam của huyện Krông Ana, cách thị trấn buôn Trấp 10 km theo hướng tỉnh lộ 2, phạm vi ranh giới hành chính tiếp giáp với`thôn buôn lân cận như sau:
Phía bắc giáp buôn Phung xã Êa Na huyện Krông Ana
Phía nam giáp thôn tân lập xã Êa Na huyện Krông Ana.
Phía đông giáp buôn Tơ Lơ xã Êa Na huyện Krông Ana.
Phía tây giáp buôn Dray xã Êa Na huyện Krông Ana.
- Địa hình
Buôn Êa Na xã Êa Na có 3 dạng địa hình chính : Địa hình đồi núi cao và chia cắt mạnh tập trungchủ yếu ở phía bắc, địa hình lượn song và thoải phân bố từ đông sang tây, địa hình thấp trũng tập trung chủ yếu ở phía nam.
-Thổ nhưỡng
Theo kết quả diều tra thổ nhưỡng năm 1978 của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng bản đồ tỷ lệ1/100000, trên địa bàn buôn có các loại đất sau:
Đất nâu đỏ trên đá bazan (fk)
Đất đỏ vàng trên đá sét (fs)
Đất gley phù sa (ps)
- Khí hậu, thời tiết
Buôn Êa Na mang khí hậu chung của xã Êa Na cũng như toàn vùng Tây Nguyên mang đặc điển chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Nhưng do địa hình cao nên có đặc điểm đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên.
Nhiệt độ trung bình năm 23,50c.
Độ ẩm tuơng đối hàng năm từ 81% đến 83%.
Lượng mưa trung bình tháng về mùa khô 30,76mm chiếm 8% lượng mưa trong năm.
Nguồn nước thuỷ văn
Nước mặt: Sông krông Ana với độ rộng trung bình 100 đến 150m là nguồn cung cấp nước chính trong sản xuất nông nghiệp, các ao hồ đầm cũng là nguồn cung cấp nước tưới đồng thời phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tại xã.
Nước ngầm: Qua các giếng đào tại khu vực cho thấy ở các vùng trũng thấp có độ sâu từ 8-10m, vùng cao có độ sâu từ 15-25m, hầu hết các giếng đều có chất lượng tốt, chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt và tưới cây trồng vào mùa khô.
Thuỷ văn: Hệ thống sông Krông Ana là nguồn cung cấp nước tưới cho nông nghiệp tại buôn cũng như tại xã, còn lại chủ yếu là các khe suối nhỏ chạy trên địa bàn, có lưu lượng nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn, mực nước thay đổi theo mùa. Ngoài ra còn có các hồ như: hồ thuỷ lợi, hồ Ea Ra… lượng nước của các hồ nào cũng thay đổi theo mùa.
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế và xã hội
3.1.2.1. Tình hình dân số, thành phần dân tộc:
Theo thống kê dân số Êa Na có 2.716 hộ với 12.402 nhân khẩu. Trong đó buôn Êa Na là:
Tổng số hộ: 311 hộ.
Tổng số nhân khẩu: 1365 khẩu.
Đồng bào dân tộc thiểu số là: 131 hộ.
Tổng số nhân khẩu của đồng bào dân tộc thiểu số là: 579 khẩu.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là: 1,97%.
Mật độ dân số: 2,44(người/km2)
3.1.2.2. Tình hình lao động và nghề nghiệp
Chưa có thông tin số liệu
3.1.2.3. Tình hình giáo dục:
Buôn Êa Na có 3 trưòng học, 1trường mẫu giáo, 1 trường trung học cơ sở Nguyễn Trãi, 1 trường tiểu học Lê Hồng Phong. Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản đồng bộ có đủ số lượng cân đối các bộ môn đã xác định đựợc tinh thần trách nhiệm và hoạt động tự giác có nề nếp tốt có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của phòng giáo dục huyện, của cấp ban ngành xã cũng như sự ủng hộ của ban đại diện cha mẹ học sinh và của nhân dân nói chung đã chăm lo đến sự nghiệp giáo dục của trường.
3.1.2.4. Tình hình y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Tại xã cũng như tại buôn Êa Na có 1 trạm y tế, diện tích bao chiếm 1400m2 diện tích xây dựng 1363m2, hiện trạng công trình là nhà cấp 4, có 4 phòng, trang thiết bị thì tạm đủ, có 6 cán bộ y tế, trạm y tế có chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các bệnh nặng đều được chuyển lên bệnh viện tuyến trên chữa trị.
3.1.2.5. Tình hình phát triển kinh tế
Nông nghiệp là ngành nghề chính trên địa bàn xã trong đó trồng trọt chiếm vị trí quan trọng nhất, chăn nuôi đã được chú ý phát triển hơn, công nghiệp và dịch vụ đã phát triển hơn trước tuy nhiên tốc độ phát triển vẫn chưa cao.
3.1.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Giao thông: Nhìn chung hệ thống giao thông hoàn chỉnh, mạng lưới giao thông đều khắp, tuy nhiên phần các trục đường trong khu dân cư của một số tuyến đường trong buôn, đặc biệt là trục đường trong khu khục sản xuất còn gặp nhiều khó khăn như đường còn chật hẹp, mùa mưa lầy lội, diện tích đất giao thông toàn xã là: 170,03ha, chiếm 4,11% diện tích tự nhiên.
Thuỷ lợi: Diện tích đất thuỷ lợi 2,73ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên, toàn xã có 12 hồ, riêng buôn Êa Na có 3 hồ khả năng tưới khoảng 80%.
Văn hoá: Tai buôn Êa Na có 1 nhà văn hóa với diện tích 130m2.
Điện: Hệ thống lưới điện đã phủ đến 100% buôn với 100% số hộ được sử dụng điện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình.
Trường học: Có 3 trường học trong buôn nên rất thuận lợi cho việc học của các con em trong buôn.
3.1.2.7. Các chính sách kinh tế và xã hội đang thực hiện tại địa phương:
Được miễn hoàn toàn thuế nông nghiệp, chính sách hổ trợ người nghèo…
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn
a) Về điều kiện tự nhiên:
Thuận lợi:
Với hệ thống sông, suối, hồ… chảy qua buôn tạo điều kiện cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu trên địa bàn rất thích hợp cho việc phát triển cây cà phê co hiệu quả kinh tế cao.
Vị trí địa lí của buôn thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá.
Khó khăn:
Tỷ lệ che phủ của rừng thấp, trong tương lai cần có kế hoạch trồng mới.
Nguồn nước khai thác chưa hợp lý dẫn đến việc phân bổ nước cho sản xuất còn khó khăn.
b) Về điều kiện kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế xã hội của buôn đã có sự phát triển tương đối khả quan, các cơ sơ hạ tầng tuy chưa được hoàn chỉnh nhưng đã hướng đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, đời sống tinh thần của nhân dân cũng đã được cải thiện hơn so với trước đây.
Tuy nhiên, buôn vẫn còn một số khó khăn nhất định như đời sống dân cư ở một số nơi trong buôn còn thấp, cơ cấu kinh tế mang tính thuần nông, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chưa phát triển.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm của hộ điều tra
3.2.1.1.Tuổi của chủ hộ
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn tại buôn Êa Na, xã Êa Na trong tổng số 45 hộ chia làm 3 nhóm hộ căn cứ vào mức thu nhập( khá, trung, nghèo), ta có bảng số liệu của chủ hộ như sau:
Bảng 3.1:Tuổi của chủ hộ.
Stt
chỉ tiêu
Năm
Nhóm hộ
Khá
TB
Nghèo
1
Tổng hộ
2006
13
13
19
2
Tuổi TB/hộ
2006
44,84
37,46
46,84
Nguồn :Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua bảng trên ta thấy tuổi trung bình của các nhóm hộ có khác nhau nhưng rất ít, đặc biêt là nhóm hộ nghèo với nhóm hộ khá. Tuổi trung bình của nhóm hộ trung bình thấp hơn nhiều so với 2 nhóm hộ còn lại.
3.2.1.2. Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của hộ điều tra.
Hiện nay kinh tế nông hộ nước ta từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, theo định hướng XHCN, sản xuất mang tính cạnh tranh gây gắt. Việc tiếp nhận và áp dụng thành công những kỹ thuật mới vào sản xuất, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí của nông dân, đặc biệt là chủ hộ.
Bảng 3.2: Trình độ học vấn của các hộ điều tra.
Đơn vị tính: người
Trình độ văn hóa của chủ hộ
Năm
Nhóm hộ
Nghèo
TB
Khá
Mù Chữ
2006
8, 00
6,00
3,00
Cấp I
2006
8,00
6,00
5,00
Cấp II
2006
3,00
1,00
5,00
Cấp III
2006
0,00
0,00
0,00
Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
2006
0,00
0,00
0,00
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra
Theo kết quả điều tra, trình độ dân trí của các chủ hộ tại buôn Êa Na không đồng đều và tương đối thấp. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng ta thấy trình độ văn hóa của các hộ điều tra không chênh lệch nhiều giữa 3 nhóm hộ, nhưng nhóm hộ khá có trình độ văn hóa cao hơn nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo. Như vậy trình độ văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tổ chức sản xuất của các nông hộ.
3.2.1.3. Nhân khẩu lao động và ngành nghề của hộ điều tra.
Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, đồng thời hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra cho ta thấy khả năng tích lũy về lao động để tái sản xuất của nông hộ. Chỉ tiêu biểu hiện tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra của buôn Êa Na được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3:Tình hình nhân khẩu lao động và ngành nghề của hộ điều tra..
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Khá
TB
Nghèo
Tổng nhân khẩu
Khẩu
2006
60
69
100
Số lao động BQ/hộ
Người
2006
4.62
5.31
5.26
Tỷ lệ lao động/khẩu
%
2006
7.69
7.69
5.26
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số lao động bình quân/ hộ của nhóm hộ khá lại ít hơn so với nhóm hộ trung bình và hộ nghèo,hộ khá là 4,62 người, hộ trung bình 5,31 người, nhóm hộ nghèo 5,26 người.Nói chung 3 nhóm hộ trên chênh lệch nhau không đáng kể.Còn về tỷ lệ lao động / khẩu thì nhóm khá và nhóm hộ trung bình chiếm bằng nhau là 7,69 %, và nhóm hộ nghèo chiếm 5,26%.
3.2.1.4.Trình độ văn hóa giáo dục của hộ điều tra.
Bảng 3.4:Tình hình trình độ văn hóa giáo dục của hộ điều tra.
Diễn giải
Khá
TB
Nghèo
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
số lượng
tỷ lệ (%)
Không biết chữ
8
61.54
2
15.38
3
15.79
Cấp 1
1
7.69
8
61.54
7
36.84
Cấp 2
4
30.77
2
15.38
8
42.11
Cấp 3
0
0.00
1
7.69
1
5.26
Trên cấp 3
0
0.00
0
0.00
0
0.00
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ không biết chữ của nhóm hộ khá chiếm 61,54%, hộ trung bình chiếm 15,38%, hộ nghèo chiếm 15,79%. Vậy là nhóm hộ khá chiếm tỷ lệ nhiều hơn nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo.
3.2.1.5. Tình hình sử dụng đất đai của hộ điều tra.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đất đai có vai trò rất quan trọng, nó tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động, nó quyết định năg suất cây trồng, nếu đất tốt thì năng suất cao và ngược lại.Vì vậy muốn sử dụng đất có hiệu quả thì chúng ta phải có những biện pháp canh tác hợp lý để khai thác triệt để tiềm lực của nó..
Không có số liệu
3.2.1.6. Tình hình trang bị trang bị phương tiện sản xuất của hộ điều tra.
Các phương tiện sản xuất tác động đến quá trình sản xuất, tạo ra của cải vật chất, dịch vụ cho xã hội. Trong snả xuất nông nghiệp, các phương tiện sản xuất.
Bảng 3.5: Tình hình phương tiện sản xuất của hộ điều tra.
Diễn giải
Khá
TB
Nghèo
Số lượng
GT (tr.đ)
Số lượng
GT (tr.đ)
Số lượng
GT (tr.đ)
1. Máy cày đủ bộ
4
47
3
26.10
1
12
2. Máy xay xát
3
19.5
1
8.00
0
0
3. Cày
0
0.00
1
4.00
0
0
4. Máy bơm nước
9
26.39
5
7.50
2
1.2
5. Máy phun thuốc
9
9.91
3
0.23
3
1.04
6. Khác
0
0
0
0.00
0
0.00
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua bảng điều tra cho thấy tình hình trang bị phương tiện của nhóm hộ khá chiếm nhiều hơn so với nhóm còn lại. Như vậy trang bị phương tiện sản xuất của cả 3 nhóm hộ chưa đầy đủ để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của hộ.
3.2.1.7. T ình hình trang bị phương tiện sinh hoạt của hộ điều tra.
Trang bị phương tiện sinh hoạt của hộ là yếu tố làm ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần phục vụ cho quá trình sinh hoạt của nông hộ đỡ vất vã hơn.
Bảng 3.6:Tình hình trang bị phương tiện sinh hoạt.
Diễn giải
Khá
TB
Nghèo
Số lượng
GT (tr.đ)
Số lượng
GT (tr.đ)
Số lượng
GT (tr.đ)
1. Xe máy (chiếc)
8
203.70
4
42.20
2
40.00
2. Ti vi
9
24.00
9
23.60
4
10.20
3. Đầu video
6
14.20
4
7.60
4
4.80
4. Máy bơm nước
7
4.26
1
0.80
0
0.00
5. Khác
8
14.05
5
6.30
2
4.85
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua bảng điều tra trên ta thấy phương tiện sinh hoạt của cả 3 nhóm hộ tương đối đầy đủ nhưng nhóm hộ khá chiếm số lượng nhiều hơn.Nhóm hộ khá xe máy có 8 chiếc, Tivi 9 cái, đầu Video 6 cái, máy bơm nước 7 cái, và phương tiện sinh hoạt khác 8 chiếc.
3.2.2. Thực trạng sản xuất cây cà phê của hộ điều tra.
3.2.2.1.Tình hình chi cho đầu tư sản xuất.
Đối với mỗi loại cây trồng, để sản xuất có hiệu quả là phải đầu tư và chăm sóc cho tốt cây trồng thì mới có năng suất cao.
Bảng 3.7.Tình hình chi cho đầu tư sản xuất.
Loại hộ
Tổng vay
Tổng chi đầu tư sản xuất
Thu nhập/hộ (Tr. đ)
Thu nhập/khẩu ((Tr. đ)
Thu nhập/LĐ (Tr. đ)
Thu nhập/chi phí (Tr. đ)
Thu nhập/vốn vay (Tr. đ)
TT
CN
Bình quân chung
11.95
3.77
0.88
0.26
0.03
0.09
0.05
0.04
Khá
261.5
71.2
23
37.6
6.7
13.7
2.78
3.63
Trung bình
215.3
60.6
10.9
14.35
2.07
5.12
3.07
1.82
Nghèo
161
38
5.7
7
1.01
2.47
3.68
1.27
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Các cây trồng cho năng suất cao hay thấp, chất lượng sản phẩm sản xuất ra có đảm bảo chất lượng hay không một phân phụ thuộc vào tính chất đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết nhưng phần lớn phụ thuộc vào việc đầu tư, chăm sóc có hợp lý hay không và điều này cũng thể hiện trình độ thâm canh, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ.
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghin c7913u hi7879u qu7843 kinh t7871 cy c ph c7911a camp.doc